THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT
NAM CHI NHÁNH HOÀNG MAI
1. Khái quát về Ngân hàng TMCPCTVN - Chi nhánh Hoàng Mai
1.1. Sự ra đời và phát triển của Ngân hàng TMCPCTVN - Chi nhánh
Hoàng Mai
Ngân hàng TMCPCTVN - Chi nhánh Hoàng Mai là một chi nhánh của
Ngân hàng CTVN, có trụ sở chính đặt tại số 2 - số 4 Kim Đồng, quận Hai Bà
Trưng, Hà Nội, được thành lập ngày 10/11/2006 theo Quyết định số 269/QĐ -
HĐQT của Ngân hàng CTVN.
Hơn 3 năm kể từ khi là chi nhánh của Ngân hàng CTVN, Ngân hàng
TMCPCTVN - Chi nhánh Hoàng Mai đã có những bước trưởng thành và phát
triển vượt bậc, khẳng định vị thế vững vàng trong giai đoạn cạnh tranh gay gắt.
Chi nhánh luôn phấn đấu để có thể đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của nhiều
đối tượng khách hàng. Song song với việc mở rộng thị trường, Chi nhánh không
ngừng nâng cao chất lượng các nghiệp vụ của mình và đa dạng hóa các dịch vụ
đến mức có thể. Kết quả là dự nợ và nguồn vốn tăng nhanh, chất lượng và cơ
cấu khách hàng có nhiều thay đổi, cụ thể là trong những năm gần đây tại Chi
nhánh tỷ lệ phát sinh các khoản nợ quá hạn là rất ít, các khoản vay hầu hết đều
được thu hồi khi đến hạn.
1.2. Bộ máy tổ chức, chức năng, nhiệm vụ
1.2.1. Bộ máy tổ chức
Hiện nay, Ngân hàng TMCPCTVN – Chi nhánh Hoàng Mai gồm có các
phòng ban: Phòng Tổ chức hành chính, Tổ Tổng hợp, Tổ Thông tin điện toán,
Tổ Thẻ, Phòng Khách hàng doanh nghiệp, Phòng Khách hàng cá nhân, Quỹ
Tiền gửi, Phòng Kế toán, Phòng Tiền tệ kho quỹ, Phòng Quản lý rủi ro, Phòng
Giao dịch. Các phòng ban này có mối quan hệ chặt chẽ, phối hợp với nhau để
thực hiện tốt các hoạt động của Ngân hàng. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Ngân
hàng được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức của Ngân hàng TMCPCTVN
Chi nhánh Hoàng Mai
Nguồn: Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCPCTVN - Chi nhánh Hoàng Mai
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ
Phòng Khách hàng doanh nghiệp: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao
dịch với khách hàng là các doanh nghiệp để khai thác vốn bằng VND và ngoại
tệ, thực hiện các nghiệp vụ có liên quan đến tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ
B
a
n
B
a
n
Các Khối Nghiệp Vụ
Các Khối Nghiệp Vụ
hiện hành và hướng dẫn của Ngân hàng CTVN; trực tiếp quảng cáo, giới thiệu
và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp.
Hiện nay, Phòng Thanh toán quốc tế đã được sáp nhập vào Phòng Khách hàng
doanh nghiệp, thực hiện nhiệm vụ kinh doanh đối ngoại : mở L/C cho khách
hàng, thanh toán L/C, thu đổi và mua bán ngoại tệ, thanh toán thẻ tín dụng quốc
tế. Kinh doanh ngoại tệ trong nước chủ yếu gồm ba nghiệp vụ chủ yếu : mua
ngoại tệ, bán ngoại tệ, chuyển đổi ngoại tệ trong nước.
Phòng Khách hàng cá nhân: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch
với khách hàng là cá nhân, để khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ; thực hiện
các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và
hướng dẫn của Ngân hàng CTVN; trực tiếp quảng cáo, giới thiệu và bán các sản
phẩm dịch vụ ngân hàng cho các cá nhân.
Phòng Quản lý rủi ro: Là phòng nghiệp vụ có nhiệm vụ tham mưu cho
giám đốc chi nhánh; quản lý giám sát thực hiện danh mục cho vay, đầu tư, đảm
bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho từng khách hàng; thẩm định hoặc tái
thẩm định khách hàng, dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng; thực hiện chức
năng đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt động Ngân hàng theo chỉ
đạo của Ngân hàng CTVN. Chịu trách nhiệm về quản lý, xử lý nợ xấu (nợ nhóm
3, nhóm 4, nhóm 5 theo phân loại nợ), nợ đã xử lý rủi ro, nợ được Chính phủ xử
lý; là đầu mối khai thác tài sản đảm bảo tiền vay theo quyi định của Nhà nước
nhằm thu hồi nợ xấu.
Phòng Kế toán: Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp
với khách hàng, các nghiệp vụ và công việc liên quan đến công tác quản lý tài
chính, cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử
lý, hạch toán các giao dịch. Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao
dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên theo đúng quy định
của Nhà nước và Ngân hàng CTVN. Thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng
về sử dụng các sản phẩm của Ngân hàng.
Phòng Giao dịch: Có nhiệm vụ huy động vốn và đầu tư cho vay mọi
thành phần kinh tế, thanh toán, chuyển tiền, mở L/C cho khách hàng.
Phòng Tổ chức hành chính: Là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ
chức cán bộ đào tạo tại Chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của Nhà
nước, thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh
tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ an ninh toàn Chi nhánh.
Tổ Tổng hợp: Tổ nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc chi nhánh dự kiến
kế hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình hoạt động của Chi
nhánh, thực hiện báo cáo hoạt động hàng năm của Chi nhánh. Tiếp thị, hỗ trợ,
chăm sóc khách hàng về dịch vụ thẻ, dịch vụ ngân hàng điện tử. Thực hiện công
tác phát triển mạng lưới của Chi nhánh, thực hiện công việc liên quan đến triển
khai áp dụng và duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001
tại Chi nhánh.
Phòng Tiền tệ kho quỹ: Phòng quản lý an toàn kho quỹ, quản lý tiền mặt
theo quy định của NHNN và Ngân hàng CTVN: ứng và thu tiền cho các quỹ tiết
kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi cho các doanh nghiệp có
thu , chi tiền mặt lớn.
Tổ Thông tin điện toán: Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống
thông tin điện toán tại Chi nhánh, bảo trì, bão dưỡng máy tính đảm bảo thông
suốt hoạt động của hệ thống mạng máy tính của Chi nhánh.
1.3. Kết quả hoạt động của Ngân hàng trong những năm vừa qua
1.3.1. Huy động vốn
Ngân hàng là một doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Huy
động vốn là một trong những hoạt động chính của Ngân hàng.Ý thức được tầm
quan trọng trong việc khai thác các nguồn vốn, Ngân hàng TMCPCTVN – Chi
nhánh Hoàng Mai luôn coi công tác huy động vốn là nhiệm vụ quan trọng trong
hoạt động kinh doanh của mình. Yêu cầu đặt ra đối với công tác huy động vốn
của Ngân hàng là tận dụng khai thác nguồn vốn với chi phí hợp lý nhất , cơ cấu
phù hợp, đảm bảo tính thường xuyên, liên tục nhằm phục vụ hiệu quả cho việc
cấp tín dụng của Ngân hàng. Mặc dù Chi nhánh mới hoạt động được hơn ba
năm nhưng đã có các quỹ tiết kiệm được bố trí trên khắp địa bàn quận một cách
hợp lý. Với phong cách phục vụ văn minh, lịch sự, tận tình và chu đáo, Chi
nhánh đã tạo được sự tin tưởng cho khách hàng, vì vậy đã thu hút được một
lượng tiền gửi khá lớn. Tình hình huy động vốn của Chi nhánh trong các năm
qua được thể hiện cụ thể trong bảng dưới đây.
Bảng 1.1: Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCPCTVN
Chi nhánh Hoàng Mai giai đoạn 2007 – 2009
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Tiền gửi các tổ
chức kinh tế
Tiền gửi
dân cư
Nguồn vốn
Năm 2007 22,5 178,5 201
Tỷ lệ (%) 11,19 88,81 100
Năm 2008 40,5 265,5 306
Tỷ lệ (%) 13,24 86,76 100
Năm 2009 74,85 359,85 434,7
Tỷ lệ (%) 17,24 82,76 100
2008 so với
2007
Chênh lệch (tỷ đồng) 20 87 105
Tốc độ tăng (%) 80 48,74 52,24
2009 so với
2008
Chênh lệch (tỷ đồng) 34,35 94,35 128,7
Tốc độ tăng (%) 84,8 35,5 42,1
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2007 - 2009 Ngân hàng
TMCPCTVN - Chi nhánh Hoàng Mai
Ngân hàng huy động vốn từ hai nguồn chính là các tổ chức kinh tế và
dân cư. Trong đó lượng tiền gửi dân cư chiếm tỷ trọng lớn hơn hẳn so với lượng
tiền gửi từ các tổ chức kinh tế.Tuy nhiên tỷ trọng của vốn huy động từ dân cư
ngày càng giảm cùng với sự tăng dần trong tỷ trọng vốn huy động từ các tổ
chức kinh tế: năm 2007, 2008, 2009 tỷ trọng vốn dân cư lần lượt giảm từ 88,81
% xuống 86,76 % và còn 82,76 % trong khi tỷ trọng vốn dân cư lần lượt tăng
dần từ 11,19 % lên 13,24 % và tăng đến 17,24 %. Điều này cho thấy xu hướng
thay đổi trong cơ cấu vốn huy động của Ngân hàng là giảm dần tỷ trọng vốn
huy động từ dân cư và tăng dần tỷ trọng vốn huy động từ các tổ chức kinh tế.
Số vốn huy động của Ngân hàng ngày càng tăng lên theo các năm với tốc độ
tăng lên rất cao. Tổng vốn huy động trong các năm 2007, 2008, 2009 lần lượt là
201 tỷ đồng, 306 tỷ đồng, 434,7 tỷ đồng. Số vốn huy động trong năm 2008 tăng so
với năm 2007 là 105 tỷ đồng tương ứng với tốc độ tăng là 52,24 %. Số vốn huy
động trong năm 2009 tăng so với năm 2008 là 128,7 tỷ đồng, tương ứng với tốc độ
tăng là 42,1 %. Đặc biệt, nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế có sự gia tăng
rất lớn trong năm sau so với năm trước đó. Cụ thể là năm 2008 so với năm 2007
tăng 20 tỷ đồng tương ứng với tốc độ tăng 80 %, năm 2009 so với năm 2008 tăng
34,35 tỷ đồng tương ứng tốc độ tăng 84,8 %. Vốn huy động từ dân cư tuy có tốc độ
tăng thấp hơn so với vốn huy động từ các tổ chức kinh tế song lại có sự gia tăng về
số tuyệt đối lớn hơn: năm 2008 so với năm 2007 tăng 87 tỷ đồng tương ứng với tốc
độ tăng 48,74 %; năm 2009 so với năm 2008 tăng 94,35 tỷ đồng tương ứng với tốc
độ tăng 35,5 %.
Mặc dù số vốn huy động của năm sau so với năm trước là tăng lên song tốc
độ tăng của tổng vốn huy động trong năm 2009 so với 2008 (42,1%) thấp hơn tốc
độ tăng của năm 2008 so với năm 2007 (52,24%). Điều này giải thích là do: tuy có
sự tăng lên của tốc độ tăng trong lượng tiền gửi các tổ chức kinh tăng từ 80 % lên
84,8 % nhưng bên cạnh đó lại có sự giảm đi đáng kể hơn về tốc độ
tăng trong tiền gửi dân cư giảm từ 48,74% xuống còn 35,5%.
Đánh giá chung lại có thể thấy: Nguồn vốn huy động của Ngân hàng tăng
khá cao, cơ cấu vốn thay đổi theo xu hướng giảm dần tỷ trọng vốn dân cư, tăng
dần tỷ trọng vốn huy động từ các tổ chức kinh tế tuy nhiên vốn huy động từ dân
cư vẫn rất lớn. Với công tác huy động vốn của mình, Ngân hàng không những tạo
được nguồn vốn ổn định và thế chủ động trong kinh doanh cho Chi nhánh mà còn
đóng góp không nhỏ cho nguồn vốn điều hoà chung của hệ thống Ngân hàng
CTVN.
1.3.2. Hoạt động tín dụng
Song song với nghiệp vụ huy động vốn thì nghiệp vụ sử dụng vốn có một
vai trò quyết định trong quá trình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Nếu
huy động được nhiều vốn mà không cho vay sẽ gây ra hậu quả hoặc ách tắc vốn,
ngược lại nếu cho vay mà không thu hồi được nợ thì càng không tốt. Nhận thức
đúng đắn vấn đề này Ngân hàng TMCPCTVN - Chi nhánh Hoàng Mai luôn coi
trọng nghiệp vụ sử dụng vốn. Bảng số liệu sau phản ánh một cách tổng quát tình
hình hoạt động tín dụng tại Chi nhánh.
Bảng 2.1: Cơ cấu tín dụng của Ngân hàng TMCPCTVN – Chi nhánh
Hoàng Mai giai đoạn 2007 - 2009
Đơn vị : Tỷ đồng
Chỉ tiêu Doanh số cho vay Doanh số thu nợ Dư nợ
Năm 2007 2008 2009 2007 2008 2009 2007 2008 2009
KHCN 61 64 88 44 45 49 19 36 46
KHDN 243 291 499,5 186 217,5 330 130,5 204 373,5
Theo
khu
vực
kinh tế
QD 160,5 181,5 361,5 130,5 129 229,5 73,5 126 258
NQD 82,5 109,5 138 55,5 88,5 105,5 57 78 115,5
Theo
thời
hạn
cho
vay
NH 219 229,5 327 180 204 295,5 93 118,5 150
TDH 24 61,5 172,5 6 13,5 34,5 37,5 85,5 223,5
Tổng 304 355 587,5 230 262,5 379 159,5 240 419,5
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2007 - 2009 Ngân hàng
TMCPCTVN - Chi nhánh Hoàng Mai
(KHCN: Khách hàng cá nhân; KHDN: Khách hàng doanh nghiệp; QD: Quốc
doanh; NQD: Ngoài quốc doanh; NH: Ngắn hạn; TDH: Trung, dài hạn)
Trong cơ cấu tín dụng của Ngân hàng, tỷ trọng doanh số cho vay, doanh
số thu nợ, dư nợ của khách hàng doanh nghiệp chiếm ưu thế hơn so với khách
hàng cá nhân. Cụ thể, tỷ trọng doanh số cho vay của khách hàng doanh nghiệp:
năm 2007 là 79,93 %, năm 2008 là: 81,97 %, năm 2009 là 85 %.Tỷ trọng doanh
số thu nợ của khách hàng doanh nghiệp năm 2007 là 80,87 %; năm 2008 là
82,86 %; năm 2009 là 83,12 %. Tỷ trọng dư nợ của khách hàng doanh nghiệp
năm 2007 là 81,82 %; năm 2008 là 85 %; năm 2009 là 89,03 %.
Đối tượng khách hàng cá nhân: qua các năm doanh số cho vay tăng
dần. Doanh số cho vay năm 2007 là 61 tỷ đồng; năm 2008 là 64 tỷ đồng, tăng so
với năm 2007 là 3 tỷ đồng; năm 2009 là 88 tỷ đồng, tăng so với năm 2008 là 24
tỷ đồng. Như vậy doanh số cho vay khách hàng cá nhân có sự gia tăng mạnh
nhất trong năm 2009. Doanh số thu nợ cũng có sự thay đổi tương tự: doanh số
thu nợ năm 2007 là 44 tỷ đồng, năm 2008 tăng lên 1 tỷ đồng, và năm 2009 tăng
so với năm 2008 là 4 tỷ đồng. Dư nợ có sự gia tăng mạnh hơn so với cả doanh
số cho vay và doanh số thu nợ. Năm 2007 dư nợ là 29 tỷ đồng, năm 2008 là 36
tỷ đồng, tăng 7 tỷ đồng; năm 2009 là 46 tỷ dồng, tăng so với năm 2008 là 10 tỷ
đồng. Nhìn chung ta thấy, tuy cả doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ của
đối tượng khách hàng cá nhân tăng theo từng năm nhưng sự gia tăng chưa đáng
kể, nên doanh nghiệp vẫn là các khách hàng chủ yếu của Ngân hàng.
Đối tượng khách hàng doanh nghiệp: Doanh số cho vay tăng lên qua
các năm: doanh số cho vay năm 2007 là tỷ đồng, sang năm 2008 tăng lên đến
291 tỷ đồng và trong năm 2009 doanh số cho vay đạt 499,5 tỷ đồng, tăng gần
gấp đôi so với năm 2008. Cho vay khu vực kinh tế quốc doanh và ngoài quốc
doanh đều tăng lên theo các năm. Năm 2007, 2008, 2009 tại khu vực kinh tế
quốc doanh doanh số cho vay lần lượt là 160,5 tỷ đồng, 181,5 tỷ đồng, 361,5 tỷ
đồng; doanh số cho vay tại khu vực kinh tế ngoài quốc doanh lần lượt là 82,5 tỷ
đồng, 109,5 tỷ đồng, 138 tỷ đồng. Từ các con số trên có thể thấy được Ngân
hàng cho vay tại khu vực kinh tế quốc doanh nhiều hơn so với khu vực ngoài
quốc doanh. Cho vay ngắn hạn và trung, dài hạn cũng tăng lên qua các năm:
năm 2007, 2008, 2009 doanh số cho vay ngắn hạn lần lượt là 219 tỷ đồng, 229,5
tỷ đồng, 327 tỷ đồng; doanh số cho vay trung, dài hạn lần lượt là: 24 tỷ đồng,
61,5 tỷ đồng, 172,5 tỷ đồng. Tương tự với trường hợp cho vay khu vực quốc
doanh, cho vay ngắn hạn chiếm ưu thế so với cho vay trung, dài hạn qua từng
năm.
Các khoản cho vay cơ bản đảm bảo khả năng thu hồi vốn. Tuy doanh số
thu nợ khu vực kinh tế quốc doanh năm 2008 đạt 129 tỷ đồng giảm so với năm
2007 đạt 130,5 tỷ đồng song sự suy giảm này không đáng kể. Còn lại doanh số
thu nợ hầu hết tăng lên ở các năm, theo từng khu vực thu nợ: thu nợ khu vực
kinh tế quốc doanh năm 2007, 2008, 2009 lần lượt là 130,5 tỷ đồng, 129 tỷ
đồng, 229,5 tỷ đồng; thu nợ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh lần lượt là: 55,5
tỷ đồng, 88,5 tỷ đồng, 105,5 tỷ đồng. Thu nợ theo thời hạn cũng tăng lên qua
các năm: thu nợ ngắn hạn năm 2007, 2008, 2009 lần lượt là 180 tỷ đồng, 204 tỷ
đồng, 295,5 tỷ đồng; thu nợ dài hạn lần lượt là: 6 tỷ đồng, 13,5 tỷ đồng, 34,5 tỷ
đồng.
Dư nợ cũng tăng lên qua từng năm chứng tỏ sự tăng trưởng của Ngân
hàng ngày càng tăng. Theo khu vực kinh tế, dư nợ quốc doanh lớn hơn so với
dư nợ ngoài quốc doanh và tăng lên từ năm này qua năm khác: năm 2007, 2008,
2009 dư nợ quốc doanh lần lượt là: 73,5 tỷ dồng, 126 tỷ đồng, 258 tỷ đồng; dư
nợ ngoài quốc doanh lần lượt là: 57 tỷ đồng, 78 tỷ đồng, 115,5 tỷ đồng. Dư nợ
ngắn hạn lớn hơn so với dư nợ trung, dài hạn ở tất cả các năm và cũng tăng dần
qua các năm: năm 2007, năm 2008, năm 2009 dư nợ ngắn hạn lần lượt là: 93 tỷ
đồng, 118,5 tỷ đồng, 150 tỷ đồng; dư nợ trung, dài hạn lần lượt là: 37,5 tỷ
đồng; 85,5 tỷ đồng; 223,5 tỷ đồng. Như vậy, có thể nói hầu hết đồng vốn của
Ngân hàng đã đi đến các thành phần kinh tế có hiệu quả.
1.3.3. Dịch vụ thanh toán ngân quỹ
Hoạt động dịch vụ ngân quỹ của các NHTM trên địa bàn ngày càng phát
triển. Ngân hàng tổ chức thu, chi hộ trực tiếp tại các công ty, tổ chức kinh tế tạo
điều kiện cho khách hàng tiết kiệm thời gian và an toàn hơn trong việc thu chi.
Bảng 3.1: Cân đối ngân quỹ Ngân hàng TMCPCTVN – Chi nhánh Hoàng
Mai giai đoạn 2007 - 2009
Đơn vị : Tỷ đồng
Chỉ tiêu Tổng thu Tổng chi Bội thu
Năm 2007 267,15 190,95 76,2
Năm 2008 477,9 348,75 114,15
Năm 2009 726,75 514,5 212,25
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2007 - 2009 Ngân hàng
TMCPCTVN - Chi nhánh Hoàng Mai
Có thể đánh giá tổng quát rằng hoạt động ngân quỹ của Chi nhánh đạt
hiệu quả tốt. Bằng chứng là trong các năm ngân quỹ không bị thâm hụt và luôn
bội thu. Năm 2007 bội thu 76,2 tỷ đồng, sang năm 2008 đạt 114,15 tỷ đồng, bội
thu tăng thêm là 37,95 tỷ đồng; năm 2009 đạt 212,25 tỷ đồng tăng so với năm
2008 là 98,1 tỷ đồng.
Mặt khác ta thấy tổng thu và tổng chi cũng tăng đều qua từng năm.
Tổng thu năm 2007 đạt 267,15 tỷ đồng, sang năm 2008 đạt 477,9 tỷ đồng, tăng
210,75 tỷ đồng; đến năm 2009 là 726,75 tỷ đồng tăng so với năm 2008 là
248,85 tỷ đồng. Tổng chi cũng tăng lên theo tổng thu: năm 2007 chi 190,95 tỷ
đồng, năm 2008 chi 348,75 tỷ đồng tăng 157,8 tỷ đồng, năm 2009 chi 514,5 tỷ
đồng tăng so với năm 2008 là 165,75 tỷ đồng. Điều này cho thấy Ngân hàng
không những cung cấp đầy đủ lượng tiền mặt trên địa bàn mà còn duy trì được
một lượng tiền ổn định, đảm bảo công tác thanh toán cho các đối tượng gửi tiền
vào Ngân hàng.
1.3.4. Các hoạt động khác
1.3.4.1. Hoạt động dịch vụ
Dịch vụ thanh toán: Việc ứng dụng công nghệ hiện đại trong hoạt động
thanh toán đã tạo ra khả năng thanh toán nhanh, chính xác, an toàn, bảo
mật, thu hút nhiều tổ chức kinh tế, khách hàng quan hệ giao dịch và thanh
toán với ngân hàng.
Dịch vụ khác: Dịch vụ ngân hàng điện tử (home banking, internet
banking, ebanking,…), thẻ ngân hàng (ATM),… Sự phát triển các loại hình dịch
vụ này sẽ tạo nhiều thuận lợi, tiện ích và an toàn cho khách hàng, tạo điều kiện
thuận lợi thúc đẩy các hoạt động dịch vụ khác trong nền kinh tế phát triển như:
hoạt động thương mại điện tử, kinh doanh xuất nhập khẩu, du lịch dịch vụ,…
Các hoạt động này đã mang lại cho Ngân hàng nguồn thu dịch vụ trong năm
2009 đạt 1.425 triệu đồng tăng 37% so năm trước.
Bảng 4.1: Tình hình hoạt động dịch vụ của Ngân hàng TMCPCTVN Chi
nhánh Hoàng Mai giai đoạn 2007 – 2009
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008
Năm
2009
Khối lượng thanh toán không dùng tiền mặt 866.5 1040 1425
Thanh toán thẻ 248 307 513
Thanh toán séc 150 201 310
Khác 468,5 532 602
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2007 - 2009 Ngân hàng
TMCPCTVN - Chi nhánh Hoàng Mai
Thu dịch vụ các năm tăng dần cả về dịch vụ thanh toán thẻ, séc, và các
dịch vụ khác. Dịch vụ thanh toán thẻ chiếm ưu thế so với thanh toán séc, trong
các năm 2007 đến năm 2008 thu từ thanh toán thẻ tăng từ 248 triệu đồng lên
307 triệu đồng, tăng 59 triệu đồng; năm 2009 đạt 513 triệu tăng 206 triệu đồng
so với năm 2008. Dịch vụ thanh toán séc trong năm 2008 tăng so với năm 2007
là 51 triệu đồng, năm 2009 so với năm 2008 tăng 109 triệu đồng. Thu từ các
dịch vụ khác tuy có tăng lên nhưng không đáng kể: năm 2008 so với năm 2007
tăng 63,5 triệu đồng; năm 2009 so với năm 2008 tăng 70 triệu đồng.
1.3.4.2. Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ
Nhờ vào việc Ngân hàng thực hiện chính sách ưu đãi về lãi suất, phí dịch
vụ mà doanh số thanh toán xuất nhập khẩu đã được tăng lên qua các năm. Bên
cạnh đó hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng cũng có những chuyển
biến ngày càng tích cực.
Bảng 5.1: Kết quả hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ của
Ngân hàng TMCPCTVN – Chi nhánh Hoàng Mai giai đoạn 2007 –
2009
Đơn vị : Triệu USD
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Thanh toán quốc tế 4,064 5,412 6,741
Nhập khẩu 2,841 3,937 5,118
Xuất khẩu 1,223 1,475 1,623
Kinh doanh ngoại tệ 2,074 2,188 3,364
Doanh số mua ngoại tệ 1,130 1,187 1,780
Doanh số bán ngoại tệ 0,944 1,001 1,584
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2007 - 2009 Ngân hàng
TMCPCTVN - Chi nhánh Hoàng Mai
Doanh số thanh toán quốc tế tăng lên theo các năm: Năm 2007 đạt 4,064
triệu USD, năm 2008 đạt 5,412 triệu USD tăng 1,348 triệu USD so với năm
2007; năm 2009 đạt 6,741 triệu USD tăng 1,329 triệu USD so với năm 2008.
Trong đó doanh số thanh toán nhập khẩu chiếm một lượng lớn hơn doanh số
thanh toán xuất khẩu. Theo từng năm doanh số thanh toán tăng dần cả về nhập
khẩu và xuất khẩu. Doanh số thanh toán nhập khẩu năm 2007 đạt 2,841 triệu
USD; năm 2008 đạt 3,937 triệu USD, tăng 1,096 triệu USD so với năm 2007;
năm 2009 đạt 5,118 triệu USD tăng 1,181 triệu USD so với năm 2008. Doanh
số thanh toán xuất khẩu năm 2007 đạt 1,223 triệu USD; năm 2008 đạt 1,475
triệu USD,tăng 0,252 triệu USD so với năm 2007; năm 2009 đạt 1,623 triệu
USD tăng 0,148 triệu USD so với năm 2008. Thu phí từ hoạt động thanh toán
quốc tế năm 2009 đạt 987 triệu đồng, tăng 1,3 lần so với năm trước.
Doanh số kinh doanh ngoại tệ tăng dần qua các năm: năm 2007 đạt 2,074
triệu USD, năm 2008 đạt 2,188 triệu USD, tăng so với năm 2007 là 0,114 triệu
USD, tương ứng với tốc độ tăng 5,5 %. Năm 2009 đạt 3,364 triệu USD, tăng so
với năm 2008 là 1,176 triệu USD, tương ứng với tốc độ tăng là 53,75 %.
Doanh số mua ngoại tệ chiếm tỷ trọng lớn hơn so với doanh số bán ngoại
tệ và cũng tăng dần qua các năm. Năm 2007 đạt 1,130 triệu USD, năm 2008 đạt
1,187 triệu USD, tăng so với năm 2007 là 0,057 triệu USD, tương ứng với tốc
độ tăng là 5,04 %. Năm 2009 đạt 1,78 triệu USD, tăng so với năm 2008 là 0,593
triệu USD, tương ứng với tốc độ tăng là 49,96 %.
Doanh số bán ngoại tệ tăng dần qua các năm. Năm 2007 đạt 0,944 tiệu
US, năm 2008 đạt 1,001 triệu USD, tăng so với năm 2007 là 0,057 triệu USD,
tương ứng với tốc độ tăng 6,03 %. Năm 2009 đạt 1,584 triệu USD, tăng so với
năm 2008 là 0,583 triệu USD, tương ứng với tốc độ tăng 58,24 %.
Như vậy có thể thấy: Doanh thu từ hoạt động thanh toán xuất khẩu nhìn
chung là thấp hơn so với hoạt động thanh toán nhập khẩu. Điều này có thể giải
thích là do kim ngạch xuất khẩu ở nước ta trong các năm là thấp hơn nhập khẩu.
Doanh số mua ngoại tệ từ khách hàng của Chi nhánh tăng lên cho thấy Ngân
hàng ngày càng đáp ứng được nhiều hơn nhu cầu ngoại tệ của doanh nghiệp cho
hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nhưng bên cạnh đó Ngân hàng vẫn phải
luôn mua về một lượng ngoại tệ lớn hơn. Điều đó có nghĩa là để có đáp ứng
được cầu ngoại tệ của doanh nghiệp thì Ngân hàng vẫn phải mua ngoại tệ từ thị
trường bên ngoài chứ chưa có được nguồn dự trữ ngoại tệ đủ lớn để đáp ứng
nhu cầu của doanh nghiệp. Ngân hàng cần tìm biện pháp để tăng nguồn cung
ngoại tệ cho doanh nghiệp hơn nữa mà vẫn đảm bảo lượng ngoại tệ dự trữ cần
thiết cho mình.
1.3.5. Kết quả kinh doanh của Ngân hàng TMCPCTVN – Chi nhánh
Hoàng Mai giai đoạn 2007 – 2009
Năm 2009, một năm tiếp tục có nhiều khó khăn, thách thức lớn đối với
nền kinh tế và hệ thống ngân hàng. Tình hình kinh tế thế giới liên tục có những
diễn biến phức tạp đã tác động tiêu cực đến kinh tế xã hội nói chung, hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hoạt động của ngành tài chính ngân
hàng. Nhưng với sự quyết tâm nỗ lực phấn đấu của ban lãnh đạo và toàn thể cán
bộ nhân viên trong toàn Chi nhánh năm 2009 là một năm đạt kết quả và thành
công, các chỉ tiêu kinh doanh tài chính cao hơn những năm trước đó.
Bảng 6.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCPCTVN –
Chi nhánh Hoàng Mai giai đoạn 2007 - 2009
Đơn vị : Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Doanh thu 111,560 117,083 144,631
Chi phí 97,615 101,472 123,796
Lợi nhuận 13,945 15,611 20,835
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2007 - 2009 Ngân hàng
TMCPCTVN - Chi nhánh Hoàng Mai