Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

Tổng quan về tín dụng và hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.82 KB, 33 trang )

Tổng quan về tín dụng và hoạt động tín dụng đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh
1.1 Ngân hàng th ơng mại và hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh.
1.1.1 Những vấn đề chung về ngân hàng thơng mại
1.1.1.1 Ngân hàng thơng mại
Ngân hàng thơng mại là một trong những ngành công nghiệp lâu đời nhất.
Tiền thân của nghiệp vụ ngân hàng hiện đại bắt đầu từ khi sản xuất hàng hoá ngày
càng phát triển, trao đổi hàng hoá và lu thông hàng hoá đợc mở rộng. Do đó, sự
khác biệt giữa các đồng tiền ở các vùng khác nhau dẫn đến một thơng nhân đã
thực hiện đổi tiền đúc cho các nhà buôn và thờng đợc gọi là các thơng gia tiền
tệ. Việc sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển đã xuất hiện nhiều thơng gia
giàu có, họ không biết dùng tiền để làm gì và muốn cất giữ nó ở một nơi an toàn.
Khi đó hoạt động nhận tiền gửi xuất hiện. Cùng với hoạt động này hoạt động chi
trả hộ cũng hình thành. Do tích luỹ đợc nhiều tiền nên các thơng gia tiền tệ này
kiêm cả nghề cho vay. Trong thời gian dài, từ nghề đổi tiền đã phát triển thành
nghề ngân hàng. Các thơng nhân đổi tiền trở thành các chủ ngân hàng.
Nh vậy nghề ngân hàng thời kỳ đầu chỉ bao gồm những nghiệp vụ đơn giản
nh: đổi tiền, nhận tiền gửi, bảo quản hộ tiền, thanh toán, cho vay. Cùng với sự phát
triển kinh tế, số lợng các tổ chức kinh doanh tiền ngày càng tăng và nghiệp vụ
mới đợc áp dụng: thanh toán bù trừ, thanh toán bằng thơng phiếu, nghiệp vụ bảo
lãnh trong cho vay và thanh toán. Vào thế kỷ XVII, loại hình ngân hàng hiện đại
thực sự xuất hiện trên thế giới nh: ngân hàng Amxtecdam (1603 - Hà Lan), ngân
hàng Hămbuôc (1619 - Đức) và ngân hàng Anh Quốc (1964) nhng là hệ thống
ngân hàng một cấp. Đến thế kỷ XVIII và XIX, sự mở rộng nhanh chóng kinh tế
hàng hoá ở các nớc Tây Âu và Bắc Mỹ đã thúc đẩy hình thành ngân hàng hai cấp.
Sau chiến tranh thế giới thứ 2, với xu thế quốc tế hoá, nhất thể hoá và kinh tế tài
chính, hệ thống ngân hàng ở mỗi nớc đợc hoàn chỉnh thêm một bớc, đồng thời
trên thế giới xuất hiện các tổ chức quốc tế: Quỹ tiền tệ quốc tế, Ngân hàng thế
giới, Ngân hàng phát triển khu vực.
Có nhiều khái niệm về NHTM:


Theo pháp lệnh ngân hàng và các tổ chức tín dụng định nghĩa: Ngân hàng
thơng mại là một doanh nghiệp thực hiện hoạt động kinh doanh tiền tệ và hoạt
động tín dụng.
Theo luật các tổ chức tín dụng định nghĩa: Ngân hàng thơng mại là tổ
chức tín dụng mà đợc thực hiện tất cả những hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm
nhiệm vụ ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan.
Từ những khái niệm trên theo em hiểu thì: NHTM là một tổ chức kinh tế
kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với những hoạt động chính là nhận tiền gửi với
trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay và làm phơng tiện thanh
toán.
1.1.1.2 Hoạt động của Ngân hàng thơng mại.
1.1.1.2.1 Tạo lập nguồn vốn
a. Huy động vốn
Huy động vốn nhàn rỗi của xã hội là một trong những hoạt động quan trọng
hàng đầu của NHTM. Nó tạo ra nguồn vốn chủ lực trong kinh doanh của bất kỳ
ngân hàng nào. NHTM huy động thông qua tiền gửi, phát hành trái phiếu và đi
vay.
+ Tiền gửi
Ngời ta gửi tiền vào ngân hàng với nhiều mục đích: để bảo quản, để thu
nhập, để sử dụng dịch vụ chi trả hộ và để vay. Dựa trên mục đích của ngời gửi
tiền, tiền gửi đợc phân chia thành hai loại: tiền gửi giao giao dịch và tiền gửi phi
giao dịch.
Tiền gửi giao dịch: là tiền gửi không có cam kết về kỳ hạn nhằm mục đích
thanh toán, gồm tiền gửi có thể phát hành séc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc
chuyển tiền.
Tiền gửi phi giao dịch: là các khoản tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế, xã hội, tiết kiệm dân c. Đây là những khoản tiền không thanh toán,
tạm thời nhàn rỗi, hiệu suất sử dụng cao vì nó tơng đối ổn định nhng lãi suất cao
hơn tiền gửi giao dịch.
+ Nguồn vay

Phát hành trái phiếu: gồm tín phiếu ngân hàng, kỳ phiếu ngân hàng, trái
phiếu ngân hàng.
Vay từ ngân hàng trung ơng, từ các NHTM khác nhằm bù đắp thiếu hụt,
đảm bảo thanh toán khi cần thiết.
+ Ngoài ra ngân hàng còn có các hoạt động khác nh: nhận uỷ thác đầu t,
đầu t tài chính nhng không nhiều.
b. Vốn pháp định
Vốn pháp định là vốn ban đầu theo luật định khi đi vào kinh doanh. Tuy
nhiên nó gia tăng trong quá trình hoạt động bằng cách trích từ lợi nhuận kinh
doanh hoặc tăng mức đóng góp của chủ sở hữu. Bên cạnh vốn pháp định, các
NHTM còn lập các quỹ dự trữ.
1.1.1.2.2 Sử dụng và khai thác các nguồn vốn
Hớng cơ bản trong sử dụng và khai thác các nguồn vốn của NHTM là cho
vay và đầu t trong đó chức năng cho vay là chủ yếu.
a. Cho vay
Nếu căn cứ vào thời hạn cho vay thì có thể phân thành 3 loại:
+ Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay truyền thống, có vị trí cơ bản trong
hoạt động sử dụng và khai thác các nguồn vốn của NHTM, bao gồm những khoản
cho vay có thời hạn dới 1 năm.
+ Cho vay trung và dài hạn: là loại cho vay đợc thực hiện đối với những ch-
ơng trình, dự án phát triển kinh tế xã hội. Bao gồm những khoản cho vay trên một
năm. Một mặt chúng đáp ứng yêu cầu vay vốn trung và dài hạn của xã hội để mở
mang các ngành nghề sản xuất kinh doanh. Mặt khác chúng phù hợp với khả năng
huy động vốn ngày càng nhiều của NHTM.
b. Đầu t
Đầu t hay còn gọi là hoạt động chứng khoán giúp NHTM sử dụng và khai
thác tối đa các nguồn vốn đã huy động, đồng thời mang lại nguồn thu nhập quan
trọng cho ngân hàng. Hoạt động đầu t nh:
+ Mua chứng khoán ngắn hạn của Chính Phủ: đem lại thu nhập cho Ngân
hàng, đảm bảo cân bằng thu chi ngân sách, điều hoà lu thông tiền tệ.

+ Mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp: tham gia vào việc thành lập và
quản lý các doanh nghiệp nhằm mang lại thu nhập cho ngân hàng đồng thời giảm
rủi ro cho ngân hàng trong quá trình giám sát khách hàng trong quá trình sử dung
vốn vay.
c. Hoạt động ngân quỹ (có thu phí)
Hoạt động ngân quỹ là hoạt động liên quan đến việc thu chi tiền mặt. Nó
bao gồm: nghiệp vụ quỹ tiền mặt, tiền gửi ở các ngân hàng khác, tiền trong quá
trình đang thu, nghiệp vụ chứng khoán ngắn hạn.
1.1.1.2.3 Các hoạt động nhận uỷ thác
a. Hoạt động bảo lãnh: là nghiệp vụ ngân hàng cam kết trả tiền thay cho
khách hàng đợc bảo lãnh trong trờng hợp khách hàng không thực hiện đúng, đủ
nghĩa vụ với bên yêu cầu bảo lãnh. Hoạt động này mang lại thu nhập cho ngân
hàng thông qua phí bảo lãnh.
b. Hoạt động thanh toán tiền hàng, dịch vụ, quản lý, phát hành chứng
khoán, mua bán, bảo quản chứng khoán, cung cấp thông tin, t vấn kinh doanh.
c. Các hoạt động khác nh dịch vụ cho thuê két sắt.
1.1.2 Hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
1.1.2.1 Tín dụng Ngân hàng
a. Khái niệm
Tín dụng là mối quan hệ kinh tế phát sinh trong đó chủ thể này chuyển cho
chủ thể khác một lợng giá trị dới dạng tiền hoặc hàng hóa với những điều kiện mà
hai bên thỏa thuận.
Trong quan hệ giao dịch này thể hiện các nội dung sau:
Ngời cho vay chuyển giao cho ngời đi vay một lợng giá trị nhất định. Giá
trị này có thể dới hình thái tiền tệ hoặc hình thái hiện vật nh hàng hóa, máy móc
thiết bị, bất động sản.
Ngời đi vay chỉ đợc sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định, sau khi
hết hạn sử dụng theo thoả thuận ngời đi vay phải hoàn trả ngời cho vay.
Giá trị đợc hoàn trả thông thờng lớn hơn lúc cho vay hoặc nói cách khác
ngời đi vay phải trả thêm lợi tức.

Trong quan hệ tín dụng, có nhiều loại chủ thể tham gia nh: Nhà nớc, Ngân
hàng, doanh nghiệp, cá nhân ngời tiêu dùng. Với mỗi loại chủ thể có thể phát sinh
nhiều loại quan hệ tín dụng khác nhau nh: tín dụng Nhà nớc, tín dụng Ngân hàng,
tín dụng thuê bao.
Tín dụng Ngân hàng là một hoạt động mà trong đó Ngân hàng luôn đóng
vai trò là ngời cho vay, nguồn vốn chủ yếu mà Ngân hàng cho vay là nguồn tiền
gửi và Ngân hàng chỉ đi vay trong những trờng hợp khẩn cấp.
b. Phân loại tín dụng Ngân hàng
Có nhiều loại tín dụng khác nhau tuỳ theo tiêu thức phân chia, nh phân chia
theo thời hạn, theo mục đích sử dụng vốn, theo đối tợng, theo hình thức đảm bảo
vốn vay.
* Phân loại theo mục đích sử dụng:
+ Tín dụng đối với bất động sản: là loại tín dụng liên quan đến việc mua
bán và xây dựng nhà cửa, đất đai.
+ Tín dụng công nghiệp và thơng mại: là loại tín dụng ngắn hạn hoặc dài
hạn để bổ xung vốn ngắn hạn hoặc trung dài hạn cho các doanh nghiệp trong lĩnh
vực công nghiệp thơng mại và dịch vụ.
+ Tín dụng nông nghiệp: là loại tín dụng để trang trải các chi phí sản xuất
nh phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng,thức ăn gia súc, nhiên liệu.
* Phân loại theo thời hạn:
+ Tín dụng ngắn hạn: Tín dụng có thời hạn dới 12 tháng và đợc sử dụng để
bù đắp sự thiếu hụt vốn lu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu
ngắn hạn của cá nhân. đối với NHTM tín dụng cá nhân chiếm tỷ trọng cao.
+ Tín dụng trung hạn: Thời hạn của tín dụng trung hạn thờng là không cố
định.Trớc đây thời hạn mà Ngân hàng Nhà nớc đa ra với tín dụng trung hạn là 1
đến 3 năm. Tuy nhiên đến nay để đáp ứng yêu cầu vay của các doanh nghiệp, các
NHTM đã đa thời hạn này lên 5 năm. Việc nâng thời hạn tín dụng lên 5 năm đã
đáp ứng tốt hơn nhu cầu của doanh nghiệp vì đối với một tài sản cố định có thời
hạn sử dụng tơng đối dài nên cần phải có thời gian đủ lớn doanh nghiệp mới có
thể hoàn trả gốc và lãi cho ngân hàng và sẽ giúp cho doanh nghiệp tránh rơi vào

tình trạng nợ quá hạn. Còn đối với các nớc khác trên thế giới thời hạn này lên tới
7 năm.
Tín dụng trung hạn chủ yếu đợc sử dụng để mua sắm tài sản cố định, cải
tạo hoặc đổi mới công nghệ thiết bị, mở rộng kinh doanh, xây dựng các dự án mới
có quy mô vừa và nhỏ phục vụ đời sống sản xuấtTrong nông nghiệp tín dụng
trung hạn chủ yếu để đầu t vào các đối tợng nh máy cày, máy bơm nớc, xây dựng
các vờn cây công nghiệp nh cà phê, điều.
+ Tín dụng dài hạn:
Là loại tín dụng mà thời hạn của nó dài hơn so với tín dụng trung hạn. Loại
tín dụng này đợc cung cấp để đáp ứng nhu cầu dài hạn nh xây dựng nhà ở, các
thiết bị, các phơng tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp, nhà máy
lớn, các dự án đầu t phát triển cơ sở hạ tầng
Đối với các NHTM chủ yếu vẫn là ngiệp vụ tín dụng ngắn hạn, từ những
năm 70 trở lại đây tuy đã chuyển sang kinh doanh tổng hợp nhng nghiệp vụ vẫn
còn nghèo nàn, cha đáp ứng đủ nhu cầu của nền kinh tế.
* Phân loại theo căn cứ bảo đảm.
+ Tín dụng không bảo đảm: là loại tín dụng không cần tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc sự bảo lãnh của ngời thứ ba.
+ Tín dụng có bảo đảm: là loại tín dụng mà ngân hàng chỉ cấp khi khách
hàng phải có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc có ngời thứ ba đứng ra bảo lãnh.
Ngoài ra còn nhiều cách phân loại khác nhau nh theo phơng thức hoàn trả,
theo xuất xứ món vay, theo hình thái giá trị.
c. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trờng.
Cùng với sự chuyển đổi cơ chế quản lý, vai trò tín dụng ngân hàng cũng có
sự thay đổi về bản chất. Trớc đây, trong thời kỳ bao cấp tín dụng đợc coi nh một
công cụ cấp phát thay ngân sách. Chính vì vậy xảy ra tình trạng nơi cần vốn để
sản xuất thì không có hoặc không kịp thời, nơi thì lại để vốn nằm ứ đọng trong
một thời gian dài. Kể từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng hầu nh tình trạng
dó đã chấm dứt. Ngày nay, tín dụng ngân hàng là đòn bẩy quan trọng cho nền
kinh tế, là nguồn vốn quan trọng, chủ động để phát triển kinh tế trong nớc. Tín

dụng ngân hàng có ý nghĩa quan trọng cho toàn bộ nền kinh tế, tạo ra khả năng tài
trợ cho các ngành công nghiệp, thơng nghiệp, nông nghiệp và tạo ra khả năng
tiêu dùng cho dân c, khuyến khích nhu cầu tiêu dùng sản phẩm. Điều đó tạo nên
sự tăng trởng mạnh mẽ cho nền kinh tế.
Trong các ngành sản xuất kinh doanh, t khâu sản xuất, lu thông đến tiêu
dùng đều có sự tham gia của tín dụng.
Dới đây là những vai trò cụ thể của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế
thị trờng, đặc biệt là đối với nền kinh tế nớc ta.
+ Thúc đẩy quá trình tích tụ và tập chung vốn cho sản xuất.
Hoạt động tín dụng đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế quốc dân, là
cầu nối giữa cung và cầu. Là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, các NHTM luôn cố
gắng đạt đợc lợi nhuận tối đa. Hoạt động tín dụng mang lại khoảng 70% thu nhập
cho ngân hàng. Chính vì vậy, thông qua hoạt động huy động vốn, các ngân hàng
đã tập chung đợc các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế.
Trên cơ sở đó, các ngân hàng lại đa nguồn tiền đó trở lại nền kinh tế, đáp
ứng nhu cầu vốn cho quá trình tái sản xuất mở rộng với quy mô ngày càng lớn
hơn cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Việc tập chung và phân phối tín dụng đã góp
phần điều hoà vốn trong toàn bộ nền kinh tế từ nơi thừa sang nơi thiếu. Nh vậy tín
dụng ngân hàng đợc sử dụng nh một công cụ quản lý tích cực tác động to lớn đối
với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Tín dụng ngân hàng là cầu nối giữa tiết
kiệm và đầu t, là động lực khuyến khích tiết kiệm cũng nh đầu t.
+ Đẩy mạnh quá trình tái sản xuất mở rộng cho đầu t phát triển.
Trong nền kinh tế thị trờng, các tổ chức sản xuất kinh doanh luôn phải cạnh
tranh gay gắt với nhau. Do đó nhu cầu đầu t phát triển là rất cần thiết. Nếu thực
hiện đợc trình đó thì nhân tố không thể thiếu là vốn. Để có vốn, các doanh nghiệp
có thể tìm kiếm ở các nguồn khác nhau, nhng thờng thì các doanh nghiệp tìm đến
ngân hàng. Đây là nơi cung cấp vốn ổn định và an toàn, sẵn có và rẻ nhất. Nh vậy,
thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng đã đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế
đồng thời giải quyết các vấn đề xã hội.
+ Tín dụng ngân hàng tài trợ cho ngành kinh tế chủ lực, ngành kinh tế mũi

nhọn, ngành kinh tế kém phát triển.
Đối với nớc ta là một nớc đi lên chủ nghĩa xã hội từ một nền sản xuất nhỏ,
lạc hậu, đầu t phát triển cho các ngành kinh tế chủ lực, các ngành kinh tế mũi
nhọn vừa là yêu cầu cấp bách vừa là nhiệm vụ lâu dài để theo kịp các nớc trong
khu vực và trên thế giới. Tín dụng ngân hàng đã góp phần phát triển các ngành
kinh tế này thông qua việc cho vay đới các hình thức khác nhau, qua đó đã góp
phần vào quá trình tăng trởng của nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trờng, vai trò điều tiết vĩ mô của nhà nớc rất quan
trọng đối với việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế sao cho sử dụng toàn bộ tài nguyên
và sức lao động hiệu quả nhất. Do vậy, nhà nớc phải u tiên phát triển một số
ngành kinh tế ít sinh lợi, một số ngành kinh tế kém phát triển. Trong việc làm này
nhà nớc cũng cần sự hỗ trợ tín dụng của ngân hàng.
+ Thúc đẩy việc hạch toán kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
các doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trờng, tiền tệ là công cụ kinh tế phục vụ cho tất cả các
hoạt động kinh tế xã hội. Hoạt động sản xuất kinh doanh đòi hỏi các doanh
nghiệp phải tăng nhanh vòng quay vốn. Cơ hội kinh doanh không nhiều và chỉ
mang tính chất thời điểm. Trong sự cạnh tranh gay gắt này, vốn đầu t là yếu tố
quyết định sự thành đạt của một doanh nghiệp hầu hết các doanh nghiệp đều tìm
đến ngân hàng nh là một nguồn vốn cho vay linh hoạt nhất. Tuy nhiên, để đợc vay
vốn của ngân hàng, các doanh nghiệp phải chứng tỏ đợc tính khả thi của dự án
đầu t, sự lành mạnh của tình hình tài chính cũng nh khả năng hoàn trả lãi đúng
thời hạn. Nguồn vốn của ngân hàng không phải là vô hạn nên chỉ những sự án có
mức sinh lời cao mới đợc vay vốn ngân hàng. Bởi vì đây là hoạt động sinh lời chủ
yếu nên ngân hàng phải hết sức cân nhắc khi cho vay. Các đơn vị kinh tế, cá nhân
khi vay vốn ngân hàng đều phải cam kết thực hiện các điều kiện nhằm đảm bảo sử
dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả phù hợp với điều kiện sản xuất kinh
doanh của đơn vị. Nếu không thực hiện đúng cam kết các doanh nghiệp sẽ phải
chịu lãi suất phạt, tài sản thế chấp bị phát mãi và quan trọng hơn cả là uy tín của
doanh nghiệp trên thị trờng bị giảm sút.

Chính vì những lý do trên mà các doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để
tăng hiệu quả sử dụng vốn nhằm tạo ra lợi nhuận cao hơn, đồng thời hoàn thiện
công tác hạch toán kế toán. Điều này sẽ giúp doanh nghiệp cạnh tranh đợc với các
doanh nghiệp khác trong cuộc chạy đua nhằm vay vốn của ngân hàng. Nh vậy tín
dụng ngân hàng đã gián tiếp thúc đẩy các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh
tế, tạo động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
+ Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện phát triển quan hệ đối ngoại.
Trong thời đại ngày nay, sự phát triển kinh tế của một nớc luôn gắn liền với
sự phát triển của nền kinh tế thế giới. Sự hợp tác bình đẳng đôi bên cùng có lợi
giữa các nớc trên thế giới và trong khu vực đang đợc phát triển đa dạng cả về nội
dung và hình thức, cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, đó là nhân tố hết sức quan
trọng cho sự hoà nhập vào nền kinh tế thế giới và cho sự phát triển kinh tế của
mỗi nớc, đặc biệt là các nớc đang phát triển, trong đó có nớc ta. Tín dụng ngân
hàng đã trở thành một trong các phơng tiện nối liền nền kinh tế các nớc với nhau
qua việc đầu t vốn ra nớc ngoài và tài trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa,
dịch vụ. Để thực hiện quá trình đầu t ra nớc ngoài hay các hoạt động thơng mại
giữa các nớc, yếu tố đầu tiên có ý nghĩa quyết định là vốn bằng tiền. Lợng vốn
cần cho các hoạt động này là rất lớn mà các doanh nghiệp thờng không thể có đủ.
Do vậy tín dụng là nguồn vốn tài trợ đắc lực cho các doanh nghiệp đầu t vào kinh
doanh, xuất nhập khẩu hàng hoá.
ở nớc ta, trong thời gian qua tín dụng ngân hàng đã góp phần đáng kể vào
quá trình hợp tác kinh tế với các nớc mà chủ yếu là tài trợ cho hoạt động ngoại th-
ơng, hoạt động đầu t theo các hiệp định giữa Chính phủ nớc ta với Chính phủ các
nớc khác, đồng thời tận dụng nguồn vốn tín dụng từ bên ngoài để tiến hành công
nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nớc.
1.1.2.2 Tín dụng ngân hàng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
1.1.2.2.1. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
a. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong nền kinh tế thị trờng ở Việt Nam.
Nếu nghiên cứu cơ cấu kinh tế Việt Nam theo hình thức sở hữu đối với t
liệu sản xuất thì cơ cấu kinh tế Việt Nam bao gồm: kinh tế quốc doanh và kinh tế

ngoài quốc doanh. Trong đó kinh tế quốc doanh mang hình thức sở hữu nhà nớc
về t liệu sản xuất còn kinh tế ngoài quốc doanh mang hình thức sở hữu phi nhà n-
ớc về t liệu sản xuất.
Từ trớc năm 1986 kinh tế ngoài quốc doanh ở nớc ta chỉ duy nhất là kinh tế
tập thể với hình thức sở hữu tập thể về t liệu sản xuất. Sau năm 1986, nền kinh tế
chuyển sang vận hành theo cơ chế thị trờng, đa thành phần kinh tế. Khu vực kinh
tế ngoài quốc doanh đợc mở rộng thêm các thành phần kinh tế khác bao gồm các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh và sản xuất nhỏ (hộ gia đình). Các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh là các đơn vị sản xuất kinh doanh có tính chất t hữu (không kể
các đơn vị đầu t nớc ngoài). Xét về loại hình doanh nghiệp bao gồm: các doanh
nghiệp t nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần và các đơn vị theo
hình thức hợp tác xã.
+ Doanh nghiệp t nhân: là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu
trách nhiệm toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
+ Công ty TNHH: là công ty trong đó phần vốn góp của tất cả các thành
viên phải đợc đóng đầy đủ ngay khi thành lập công ty. Các phần vốn góp đợc ghi
rõ trong điều lệ công ty. Công ty không đợc phép phát hành bất kỳ một loại chứng
khoán nào. Việc chuyển nhợng vốn góp giữa các thành viên đợc thực hiện tự do.
Việc chuyển vốn góp cho ngời không phải là thành viên phải đợc sự nhất trí của
nhóm thành viên đại diện cho ít nhất 3/4 số vốn điều lệ của công ty. Có công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên.
+ Công ty cổ phần: là công ty trong đó số thành viên gọi là cổ đông mà
công ty phải có trong suốt thời gian hoạt động ít nhất là 03 ngời. Vốn điều lệ của
công ty đợc chia làm nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cổ phiếu đợc phát
hành có ghi tên hoặc không ghi tên, cổ phiếu không ghi tên đợc tự do chuyển nh-
ợng, cổ phiếu có ghi tên chỉ đợc chuyển nhợng nếu có sự đồng ý của hội đồng
quản trị.
+ Hợp tác xã: là đơn vị kinh tế do nhiều lao động cùng nhau góp vốn sản
xuất kinh doanh. Hợp tác xã hoạt động theo luật hợp tác xã và trên nguyên tắc

bình đẳng, dân chủ, cùng hởng lợi, cùng chịu rủi ro với mọi thành viên nhằm kết
hợp sức mạnh tập thể để giải quyết có hiệu quả hơn những vấn đề về sản xuất kinh
doanh và đời sống. Cơ quan cao nhất là đại hội xã viên, cơ quan quản lý hoạt động
của hợp tác xã là ban chủ nhiệm hợp tác xã đợc các xã viên bầu ra theo luật hợp
tác xã.
Trong những năm gần đây quan điểm phát triển nền kinh tế nớc ta bằng con
đờng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc là sự nghiệp của toàn dân đòi hỏi sự
khác nhau của các thành phần kinh tế. Số lợng các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh đã tăng lên nhanh chóng và tham gia tích cực hơn vào thị trờng, góp phần
làm cho nền kinh tế trở nên sôi động.
Bảng 1: Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh mới đăng ký trong từng năm
Năm
1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000
Số lợng DN
110 3985 7493 7175 6158 5490 3657 3022 3601 14417
Tổng lợng vốn
(tỷ đồng)
118 3015 3458 2588 2880 2506 1784 2204 3435 13783
Vốn trung
bình (triệu
đồng)
1073 757 461 361 468 435 488 729 954 956
Nguồn: Bộ kế hoạch và đầu t
Nếu năm 1991 mới chỉ có 110 doanh nghiệp ngoài quốc doanh với số vốn
điều lệ 118 tỷ VND. Thì đến năm 1992 đã có 3985 doanh nghiệp ngoài quốc
doanh đăng ký kinh doanh với số vốn điều lệ 3015 tỷ VND. Sang năm 1993 con
số này tăng lên 7493 doanh nghiệp với tổng số vốn đăng ký kinh doanh là 3458 tỷ
VND. Với tốc độ phát triển nh vậy năm 1996 đã có 26091 doanh nghiệp với số
vốn điều lệ là 8257 tỷ VND tơng đơng khoảng 14% tổng vốn điều lệ của các
doanh nghiệp nhà nớc. Năm 2000, cùng với sự ra đời của thị trờng chứng khoán,

và chủ trơng của Đảng là cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nớc, các công ty cổ
phần đã tăng lên một cách nhanh chóng, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ngày
càng đợc mở rộng. Chỉ tính riêng trong năm 2000 đã có 14417 doanh nghiệp
ngoài quốc doanh đăng ký kinh doanh với tổng số vốn điều lệ là 13783 tỷ VND.
Qua thực trạng phát triển của doanh nghiệp ngoài quốc doanh thấy các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh ngày càng khẳng định đợc vị trí của mình trong nền
kinh tế. Sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là một tất
yếu khách quan, cần đợc sự ủng hộ và hỗ trợ của Đảng và nhà nớc để các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh phát triển ngày càng lơn mạnh.
b. Vai trò của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đối với nền kinh tế:

×