Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Lý Luận chung về hoạt động bảo l•nh ngân hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.34 KB, 20 trang )

Lý Luận chung về hoạt động bảo lãnh ngân
hàng
1. Sự ra đời tất yếu của bảo lãnh ngân hàng.
Cùng với sự phát triển của sản xuất trong xã hội hình thành những mối quan
hệ hết sức phức tạp. Quan hệ kinh tế từ chỗ đơn giản nh trao đổi hàng - hàng hoặc
trao đổi hàng tiền giữa hai chủ thể kinh tế đã phát triển lên mối quan hệ với nhiều
bên tham gia và các hình thức thanh toán phức tạp hơn. Nền sản xuất hàng hoá ra
đời phủ định biện chứng nền sản xuất hiện vật và tạo bớc tiến nhảy vọt của nền
sản xuất xã hội. Trong đó thơng mại đóng vai trò trọng tâm, vừa là tiền đề vừa là
động lực cho sự phát triển kinh tế. Mỗi quốc gia hay mỗi khu vực đều có lợi thế so
sánh so với các quốc gia khác, do vậy thơng mại không chỉ diễn ra trong một quốc
gia, một khu vực mà đã trở thành xu thế toàn cầu.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các chủ thể kinh tế luôn phải tham gia
vào các quan hệ kinh tế. Các quan hệ kinh tế này đợc xác định bằng các hợp đồng
kinh tế trong đó quy định chặt chẽ quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi chủ thể tham
gia. Nhng vấn đề đặt ra là trong nền kinh tế có vô vàn các chủ thể tham gia thì
một chủ thể kinh tế có thể sẽ không biết rõ đợc đối tác của mình. Nh vậy xuất
hiện sự nghi ngờ của một bên đối với bên kia trong quan hệ kinh tế và cần phải có
một bên thứ ba có uy tín đứng ra đảm bảo việc thực hiện các nghĩa vụ của bên đợc
đảm bảo.
Trong thời kỳ đầu, bên thứ ba đứng ra bảo lãnh thờng là những ngời có uy tín
và có địa vị cao trong xã hội. Cùng với sự phát triển của sản xuất thì xuất hiện
những tổ chức dựa trên uy tín và khả năng tài chính của mình đứng ra đảm bảo
cho nghĩa vụ của bên đợc đảm bảo đồng thời thu một khoản phí gọi là phí bảo
lãnh. Các tổ chức này phải đợc Nhà nớc thừa nhận, nh: Các công ty Bảo hiểm,
Ngân hàng, Công ty Tài chính
Dịch vụ bảo lãnh đặc biệt phát triển mạnh kể từ thập kỷ 70 do nền kinh tế thế
giới có nhiều biến động bởi cuộc khủng hoảng dầu lửa dẫn đến cuộc đại suy thoái
trong thế giới t bản. Dịch vụ bảo lãnh chủ yếu đợc cung cấp bởi các ngân hàng vì
trong các chủ thể tham gia cung cấp dịch vụ bảo lãnh thì Ngân hàng có nhiều lợi
thế do uy tín, tiềm lực tài chính, khả năng chuyên môn và thông tin về khách


hàng. Vậy bảo lãnh và bảo lãnh ngân hàng là gì?
2. Nghiệp vụ bảo lãnh của các Ngân hàng thơng mại.
2.1. Khái niệm về Bảo lãnh ngân hàng.
* Tại điều 336, Bộ Luật dân sự nớc Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam có
quy định:
"Bảo lãnh là việc ngời thứ ba (gọi là ngời bảo lãnh) cam kết với bên có quyền
(gọi là ngời nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (gọi là
bên đợc bảo lãnh) nếu khi đến thời hạn mà bên đợc bảo lãnh không thực hiện hoặc
không đúng nghĩa vụ".
* Tại Quyết định số 283/2000/QĐ - NHNN14 ngày 25 tháng 08 năm 2000 của
Thống đốc NHNN Việt Nam về việc ban hành Quy chế bảo lãnh ngân hàng:
"Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng (bên bảo
lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính
thay cho khách hàng (bên bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải
nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã đợc trả thay".
2.2. Đặc điểm của Bảo lãnh ngân hàng.
a) Bảo lãnh ngân hàng là một hoạt động ngoại bảng.
Tính chất hoạt động tín dụng của hoạt động bảo lãnh đợc thể hiện ở chỗ Ngân
hàng thực hiện bảo lãnh trên cơ sở tín nhiệm với bên đợc bảo lãnh, đồng thời cũng
là sự tín nhiệm của ngời yêu cầu bảo lãnh với ngân hàng. Trách nhiệm của ngân
hàng của ngân hàng đợc cam kết thực hiện bằng chính uy tín của mình. Bảo lãnh
ngân hàng chính là sự đảm bảo bằng uy tín và khả năng tài chính của ngân hàng
đối với khách hàng, vì vậy khi bên đợc bảo lãnh không thực hiện đợc trách nhiệm
của mình thì ngân hàng sẽ phải sử dụng vốn của mình để thực hiện nghĩa vụ.
Tuy nhiên, Bảo lãnh lại là một hoạt động ngoại bảng vì ngân hàng không sử
dụng vốn kinh doanh của mình ngay từ đầu mà chỉ cung cấp dịch vụ cho khách
hàng để thu phí. Từ đặc điểm này đã khuyến khích các ngân hàng phát triển hoạt
động bảo lãnh nhằm tăng lợi nhuận và đa dạng hoá hoạt động giảm bớt rủi ro.
b) Có sự tham gia của nhiều bên phụ thuộc lẫn nhau trong quan hệ bảo lãnh

ngân hàng.
Đối với mỗi một hợp đồng bảo lãnh thì không chỉ có hai bên tham gia đơn
thuần mà là nhiều bên với mối quan hệ phức tạp, phụ thuộc vào nhau một cách
chặt chẽ.
Bao gồm:
Mối quan hệ hợp đồng giữa bên đợc bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh.
Mối quan hệ giữa bên đợc bảo lãnh và Ngân hàng bảo lãnh.
Mối quan hệ giữa Ngân hàng bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh khi bên đợc
bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của mình.
c) Bảo lãnh ngân hàng mang tính độc lập.
Một đặc điểm quan trọng của hợp đồng bảo lãnh ngân hàng là tính độc lập của
nó so với hợp đồng cơ sở. Dù rằng mục đích của Bảo lãnh ngân hàng là để đền bù
cho bên nhận bảo lãnh những tổn thất do bên đợc bảo lãnh vi phạm hợp đồng cơ
sở gây ra. Nhng bên nhận bảo lãnh chỉ đợc đòi tiền bảo lãnh theo hợp đồng bảo
lãnh nếu việc đòi tiền bảo lãnh phù hợp với các điều khoản ghi trong hợp đồng
bảo lãnh. Ngân hàng không thể thể viện cớ những vấn đề phát sinh của hợp đồng
cơ sở để từ chối nghĩa vụ thanh toán.
Đối với ngân hàng, khi bên đợc bảo lãnh có nhu cầu đòi tiền theo hợp đồng
bảo lãnh thì ngân hàng chỉ có trách nhiệm kiểm tra xem những những điều khoản
của hợp đồng bảo lãnh có đợc thoả mãn hay không. Do vậy, Ngân hàng không
liên quan đến quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng cơ sở, không liên quan đến
những tranh chấp phát sinh từ hợp đồng cơ sở giữa hai bên đợc bảo lãnh và bên
nhận bảo lãnh.
d) Là hoạt động chứa nhiều rủi ro.
Bảo lãnh đợc coi nh một hình thức tín dụng chữ ký của ngân hàng, do vậy nó
cũng mang rất nhiều rủi ro. Mục đích của bảo lãnh là hạn chế rủi ro cho bên nhận
bảo lãnh nhng chính nó lại đem đến rủi ro cho Ngân hàng.
Rủi ro xuất phát từ việc bên đợc bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ của mình
với bên nhận bảo lãnh trong hợp đồng bảo lãnh.
Bình thờng hoạt động bảo lãnh là hoạt động ngoại bảng nhng khi ngân hàng

đứng ra thực hiện nghĩa vụ thanh toán thay cho bên đợc bảo lãnh thì Bảo lãnh trở
thành một bộ phận của bảng cân đối tài sản bởi vì lúc đó ngân hàng đã sử dụng
vốn kinh doanh của mình để trang trả cho những điều khoản đã cam kết trong th
bảo lãnh.
2.3. Chức năng của Bảo lãnh ngân hàng.
a) Bảo lãnh đợc dùng nh công cụ đảm bảo.
Chức năng quan trọng nhất của bảo lãnh là cung cấp một đảm bảo cho bên
nhận bảo lãnh. Mục đích của bảo lãnh là cam kết sẽ cung cấp cho bên nhận bảo
lãnh một khoản bồi hoàn tài chính cho những thiệt hại do việc không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ của bên đợc bảo lãnh. Trên thực tế, bên nhận
bảo lãnh bảo lãnh không mong muốn nhận đợc bồi hoàn từ phía Ngân hàng (ngời
bảo lãnh) mà họ mong muốn bên đợc bảo lãnh thực hiện đúng nghĩa vụ của mình,
họ chỉ coi bảo lãnh nh một công cụ để đảm bảo thực hiện hợp đồng. Nh vậy, Bảo
lãnh ngân hàng là một công cụ đảm bảo chứ không phải là công cụ thanh toán.
b) Bảo lãnh đợc dùng nh công cụ tài trợ.
Trong các hợp đồng thầu hoặc hợp đồng mua bán có giá trị lớn, thời hạn thực
hiện kéo dài, nhu cầu tài trợ cho dự án là rất bức thiết. Các chủ dự án hoặc ngời
bán sẽ rất khó khăn về mặt tài chính và chịu nhiều rủi ro nếu nh phải hoàn tất các
hạng mục hoặc toàn bộ hợp đồng thì mới đợc thanh toán. Chính vì vậy, ngời bán
hoặc chủ dự án thờng yêu cầu phải có một khoản tiền ứng trớc đối với ngời mua
hoặc chủ thầu nhằm hạn chế tổn thất khi rủi ro xảy ra. Ngân hàng sẽ phát hành
bảo lãnh đối với khoản tiền ứng trớc của chủ thầu hoặc ngời mua cho ngời bán
hoặc chủ dự án. Nh vậy, Bảo lãnh ngân hàng đã tạo điều kiện. Chức năng tài trợ
của bảo lãnh cũng đợc thể hiện rõ trong việc Ngân hàng cung cấp các loại bảo
lãnh cho các doanh nghiệp vay vốn, mua thiết bị trả chậm
c) Bảo lãnh đợc dùng nh công cụ đôn đốc thực hiện hợp đồng.
Việc thanh toán bảo lãnh cho bên nhận bảo lãnh dựa trên việc vi phạm hợp
đồng của đợc bảo lãnh, tức là bên nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu thanh toán bảo
lãnh khi bên đợc bảo lãnh vi phạm hợp đồng. Trong suốt thời gian hiệu lực của
hợp đồng bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh luôn có quyền yêu cầu Ngân hàng phát

hành bảo lãnh thanh toán bảo lãnh nếu nh bên đợc bảo lãnh vi phạm hợp đồng
(bất kể mức độ vi phạm hay mức độ thiệt hại). Bên đợc bảo lãnh luôn bị áp lực
của việc bồi hoàn bảo lãnh. Nh vậy, Bảo lãnh ngân hàng có vai trò đốc thúc việc
hoàn tất hợp đồng đã ký kết.
d) Bảo lãnh đợc dùng nh một công cụ đánh giá.
Khi Ngân hàng cấp bảo lãnh cho bên đợc bảo lãnh thì đã tạo điều kiện cho bên
nhận bảo lãnh đánh giá đợc khả năng thực hiện hợp đồng của đối tác của mình,
tức là bên đợc bảo lãnh vì trớc khi cấp bảo lãnh cho khách hàng Ngân hàng đã
xem xét các điều kiện để tiến hành bảo lãnh nh: năng lực pháp luật, uy tín, có đảm
bảo hợp pháp cho nghĩa vụ đợc bảo lãnh, tính khả thi và hiệu quả của dự án
2.4. Vai trò của bảo lãnh.
a) Đối với doanh nghiệp:
Bảo lãnh ngân hàng đã tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng, thúc đẩy cạnh
tranh, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Nghiệp vụ Bảo lãnh ngân hàng
giúp cho các doanh nghiệp giải quyết đợc sự không tin tởng lẫn nhau trong việc
thực hiện các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng.
b) Đối với bên thụ hởng:
Với uy tín của mình, Ngân hàng đứng ra cam kết sẽ thực hiện các nghĩa vụ tài
chính thay cho bên đợc bảo lãnh khi khách hàng (bên đợc bảo lãnh) không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng các nghĩa vụ đã cam kết với nhận bảo lãnh. Do
vậy, doanh nghiệp có thể yên tâm khi ký kết và thực hiện hợp đồng, tránh lãnh phí
thời gian và bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Doanh nghiệp có thể tránh đợc hoặc giảm
bớt rủi ro nên có thể yên tâm thực hiện tốt các nghĩa vụ của mình trong hợp đồng.
c) Đối với bên đợc bảo lãnh:
Bảo lãnh ngân hàng đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có đủ khả năng và
phơng tiện để thực hiện hợp đồng nhng lại cha đủ uy tín đối với bên đối tác.
Thông qua uy tín của Ngân hàng, khách hàng có khả năng để tham gia đấu thầu,
ký kết hợp đồng nhất là đối với hợp đồng quan trọng và có giá trị lớn. Bảo lãnh
ngân hàng thúc đẩy các doanh nghiệp làm ăn nghiêm túc hơn, có trách nhiệm
hơn, hoàn thành hợp đồng đúng thời hạn, tránh gây thiệt hại cho các bên khi

không hoàn thành hợp đồng.
d) Đối với Ngân hàng:
Hoạt động bảo lãnh thuần tuý là một dịch vụ của Ngân hàng thơng mại và nó
đem lại cho Ngân hàng doanh thu thông qua việc ngân hàng thu phí và lệ phí (th-
ờng khoảng từ 0,5% đến 1%, ở nớc ta lệ phí này do hai bên thoả thuận nhng
không vợt quá 2%) trong khi đó Ngân hàng sẽ không sử dụng vốn của mình, hơn
nữa chi phí phát hành bảo lãnh tơng đối thấp do ngân hàng có thể biết rất rõ về
tình hình tài chính của khách hàng (ví dụ nh các khách hàng đã từng xin vay vốn
của Ngân hàng). D nợ từ hoạt động bảo lãnh chỉ thành d nợ tín dụng khi xảy ra rủi
ro. Vấn đề đặt ra đối với Ngân hàng là phải nâng cao chất lợng của các khoản bảo
lãnh.
Góp phần đa dạng hoá các loại hình dịch vụ mà Ngân hàng cung cấp, hỗ trợ
cho các dịch vụ khác của Ngân hàng cung cấp cho khách hàng nh: Bảo lãnh hối
phiếu, Bảo lãnh L/C trả chậm, Bảo lãnh vay vốn Qua việc thực hiện nghiệp vụ
bảo lãnh làm thay đổi cơ cấu thu nhập của Ngân hàng, giảm bớt rủi ro do sự lệ
thuộc quá lớn vào hoạt động tín dụng.
Hoạt động bảo lãnh góp phần nâng cao uy tín của Ngân hàng, trong điều kiện
cạnh tranh hết sức khốc liệt giữa các ngân hàng thì vấn đề nâng cao uy tín của
Ngân hàng mang tính sống còn, thông qua hoạt động bảo lãnh làm tăng uy tín của
ngân hàng cả ở trong nớc cũng nh trên thị trờng quốc tế.
2.5. Phân loại Bảo lãnh ngân hàng.
a) Phân loại theo mục đích bảo lãnh:
Bảo lãnh dự thầu (Tender Guarantee).
Thông thờng, để lựa chọn đợc đối tác phù hợp trong những hợp đồng có giá trị
lớn, đặc biệt là đối với những hợp đồng xây dựng, thiết kế hay cung cấp thiết bị
thì ngời ta thờng tổ chức đấu thầu (Tender). Ngời tham gia đấu thầu phải ký quỹ
dự thầu để đảm bảo rằng khi trúng thầu sẽ phải thực hiện hợp đồng, không rút lui
hay từ chối ký hợp đồng khi trúng thầu. Khoản ký quỹ này thờng có giá trị từ 1%
đến 5% giá trị hợp đồng đấu thầu. Và để đảm bảo cho tiến trình đấu thầu và kết
quả đấu thầu, ngời tổ chức đấu thầu yêu cầu ngời tham gia đấu thầu phải mở th

bảo lãnh dự thầu.
Bảo lãnh dự thầu là loại bảo lãnh trong đó ngân hàng bảo lãnh đảm bảo với
ngời tổ chức đấu thầu về nghĩa vụ tham gia dự thầu của khách hàng. Trong trờng
hợp khách hàng bị phạt do vi phạm quy định dự thầu mà khách hàng không nộp
hoặc nộp không đầy đủ cho bên mời thầu thì ngân hàng sẽ thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh đã cam kết.
Trong bảo lãnh dự thầu thì thời gian và giá trị hợp đồng bảo lãnh do bên mời
thầu quy định trong quy chế đấu thầu. Bảo lãnh dự thầu sẽ không có hiệu lực
thanh toán khi bên đợc bảo lãnh không trúng thầu hoặc khi hai bên đã ký kết hợp
đồng.
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng (Performance Guarantee).
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng là một hình thức đợc sử dụng khá phổ biến, đây
là loại bảo lãnh mà ngân hàng bảo lãnh cam kết về việc thực hiện hợp đồng của
nhà thầu. Trong trờng hợp bên đợc bảo lãnh không thực hiện đầy đủ những nghĩa
vụ đă đợc ghi trong hợp đồng thì bên nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu Ngân hàng
thanh toán bảo lãnh để trang trải cho những chi phí mà mình bị thiệt hại. Giá trị
bảo lãnh này tuỳ theo giá trị của mỗi hợp đồng và tính chất của mỗi thơng vụ (th-
ờng từ 5% đến 10% giá trị hợp đồng). Bảo lãnh thực hiện hợp đồng thờng có hai
loại là: Bảo lãnh thực hiện hợp đồng xây lắp và Bảo lãnh thực hiện hợp đồng cung
ứng máy móc thiết bị. Th bảo lãnh thờng có giá trị cho đến ngày hoàn thành hợp
đồng, tuy nhiên cũng có thể theo thoả thuận giữa các bên.
Bảo lãnh tiền ứng tr ớc (Advance Payment Guarantee). Hay bảo lãnh hoàn
thanh toán.
Đây là loại bảo lãnh mà ngân hàng bảo lãnh phát hành cho bên nhận bảo lãnh
về việc đảm bảo nghĩa vụ hoàn trả tiền ứng trớc của khách hàng theo hợp đồng đã
ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trờng hợp khách hàng vi phạm các cam kết với bên
nhận bảo lãnh và phải trả tiền ứng trớc nhng không hoàn trả hoặc hoàn trả không
đủ số tiền ứng trớc cho bên nhận bảo lãnh thì Ngân hàng bảo lãnh sẽ đứng ra hoàn
trả số tiền ứng trớc cho bên nhận bảo lãnh.
Thông thờng với những hợp đồng thơng mại có giá trị lớn, ngời mua (hoặc nhà

nhập khẩu) phải ứng trớc cho ngời bán (hoặc nhà xuất khẩu) một khoản tiền đặt
cọc từ 5 - 20% giá trị hợp đồng. Do vậy, để đảm bảo cho ngời mua (nhà nhập
khẩu) nhận lại đợc số tiền đặt cọc đó trong trờng hợp bên mua không hoàn thành
nghĩa vụ nh thoả thuận trong hợp đồng thì bên mua thờng yêu cầu bên bán (hoặc
nhà xuất khẩu) mở bảo lãnh tiền ứng trớc.
Trong bảo lãnh tiền ứng trớc thì giá trị bảo lãnh thờng bằng số tiền đặt cọc
hoặc cũng có trờng hợp quy định giá trị bảo lãnh sẽ giảm dần ứng với số lợng
hàng hoá đợc giao. Thời gian hiệu lực của hợp đồng bằng thời gian hiệu lực của
hợp đồng, tức là kể từ khi ngời bán nhận đợc số tiền đặt cọc cho đến ngày giao
hàng cuối cùng.

×