Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Ngân hàng thương mại và hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.59 KB, 24 trang )

Ngân hàng thơng mại và hoạt động kinh doanh
ngoại tệ của Ngân hàng thơng mại.
1.1. Ngân hàng thơng mại và các hoạt động của Ngân
hàng thơng mại.
Định nghĩa ngân hàng thơng mại.
Ngân hàng là một tổ chức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của
nền kinh tế. Các ngân hàng có thể đợc định nghĩa qua chức năng, dịch vụ hoặc vai
trò mà chúng thực hiện trong nền kinh tế. Ngày càng nhiều các tổ chức đã và đang
cố gắng cung cấp những dịch vụ của ngân hàng đặt các Ngân hàng thơng mại trớc
sự cạnh tranh gay gắt. Phản ứng của các ngân hàng là nâng cao các dịch vụ sẵn có
và nghiên cứu mở rộng phạm vi cung cấp thêm nhiều dịch vụ mới.
Theo phơng diện những loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung cấp có thể
định nghĩa: ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch
vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và
thực hiện nhiều chực năng tài chính nhất so với bất kì một tổ chức kinh doanh nào
trong nền kinh tế.
Theo luật ngân hàng và các tổ chức tín dụng ngày 12/11/1997 : Ngân hàng
thơng mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thờng
xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền
đó để cho vay, thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu và làm phơng tiện thanh toán.
Các họat động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thơng mại
Qua khái niệm về ngân hàng thơng mại trên, ta thấy NHTM là một loại
hình doanh nghiệp đặc biệt trong nền kinh tế thị trờng, có các hoạt động kinh
doanh chủ yếu sau :
- Huy động vốn bằng việc nhận tiền gửi tiết kiệm và phát hành các chứng
chỉ tiền gửi khác...
- Tín dụng ngắn trung và dài hạn.
- Phục vụ nhu cầu thanh toán của khách hàng
- Các nghiệp vụ khác nh kinh doanh ngoại tệ, kinh doanh vàng bạc đá
quý, các dịch vụ t vấn, bảo quản và quản lý tài sản của khách hàng, bảo lãnh, dịch
vụ uỷ thác và t vấn, môi giới và đầu t chứng khoán


1.2. Họat động kinh doanh ngoại tệ tại các Ngân hàng
thơng mại .
1.2.1. Khái niệm về kinh doanh ngoại tệ .
Khái niệm.
Ngoại hối là phơng tiện thanh toán thể hiện dới dạng ngoại tệ hoặc các
khoản phải thu, phải trả bằng ngoại tệ. Theo khái niệm này thì ngoại hối bao gồm
hối phiếu, séc bằng ngoại tệ và số d có trên tài khoản tại Ngân hàng nớc ngoài.
Hoạt động ngoại hối bao gồm các hoạt động đầu t, cho vay, bảo lãnh, mua,
bán và các giao dịch khác về ngoại hối. Nh vậy kinh doanh ngoại hối nằm trong
các hoạt động ngoại hối.
Kinh doanh ngoại hối theo nghĩa rộng bao gồm việc mua bán ngoại hối,
đảm bảo ổn định số d trên tài khoản kinh doanh ngoại hối tại nớc ngoài và tìm
cách thu lời thông qua chênh lệch tỉ giá và lãi suất giữa các đồng tiền khác nhau.
Theo nghiã hẹp ngời ta hiểu khái niệm kinh doanh ngoại hối chỉ đơn thuần
là việc mua và bán số d có trên tài khoản bằng ngoại tệ, hay còn gọi là kinh doanh
ngoại tệ .
Nh vậy không phải ai cũng có thể tiến hành mua bán ngoại tệ một cách tự
do đợc mà phải có tài khoản ngoại tệ tại một ngân hàng nớc ngoài.
Phạm vi hoạt động của kinh doanh ngoại hối là thị trờng ngoại hối .
Đặc điểm hoạt động kinh doanh ngoại tệ.
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ là hoạt động phức tạp chứa nhiều rủi ro. Các
rủi ro thờng gặp là: rủi ro về giá và rủi ro về khả năng thanh toán.
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ là hoạt động đặc trng của nền kinh tế thị tr-
ờng mở. Vì vậy để thực hiện nó cần có cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại. Đồng
thời hoạt động này đòi hỏi nhà kinh doanh phải có đủ chuyên môn về nhiều lĩnh
vực, có các kỹ năng nhất định và nhanh nhạy với thị trờng. Nhà kinh doanh phải
có trí tuệ cao cùng những nỗ nực thờng xuyên để xác định những gì đang diễn ra
trên thị trờng, xác định đợc tỷ giá đang biến động theo hớng nào từ đó ra quýêt
định hợp lí.
1.2.2. Vai trò của kinh doanh ngoại tệ .

Nền sản xuất hàng hoá ngày càng phát triển dẫn đến việc trao đổi hàng hoá
ngày càng sâu sắc, không chỉ vợt ra khỏi vùng mà còn vợt qua biên giới quốc gia.
Vì vậy đã làm nảy sinh việc thanh toán giữa các cá nhân, tổ chức, chính phủ của
một quốc gia này với một quốc gia khác trong các quan hệ kinh tế quốc tế nh: th-
ơng mại quốc tế, đầu t quốc tế mà cụ thể là xuất nhập khẩu hàng hoá, thu chi từ
đầu t nớc ngoài, nhận viên trợ nớc ngoài, các hình thức đầu t trực tiếp từ nớc
ngoài
Nhằm đáp ứng nhu cầu về ngoại tệ cho các hoạt động trên, Ngân hàng th-
ơng mại đã cung cấp nhiều dịch vụ trong đó kinh doanh ngoại tệ là một trong
những hoạt động đầu tiên và đang ngày càng đợc mở rộng và phát triển. Nó có vai
trò quan trọng đối với nền kinh tế và đối với bản thân ngân hàng.
1.2.2.1. Đối với nền kinh tế.
+ Kinh doanh ngoại tệ giúp cho các doanh nghiệp mua bán ngoại tệ dễ dàng,
nhằm bôi trơn cho các hoạt động xuất nhập khẩu và các hoạt động dịch vụ có liên
quan đến ngoại tệ. Qua đó rút ngắn đợc qúa trình tích luỹ vốn làm tăng tốc độ chu
chuyển vốn dẫn đến nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và ổn định các hoạt
động khác trong nền kinh tế do các doanh nghiệp trong nền kinh tế có quan hệ
mạng lới với nhau.
+ Tạo cho các doanh nghiệp khả năng tránh rủi ro trong thanh toán bằng ngoại
tệ. Các doanh nghiệp có thể lợi dụng chính các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ của
ngân hàng để phòng chống rủi ro do tỷ giá hối đoái biến động theo hớng không có
lợi từ lúc kí hợp đồng cho đến khi thanh toán. Đó là sử dụng các hợp đồng trong
kinh doanh ngoại tệ nh hợp đồng kì hạn, hợp đồng quyền chọn, hợp đồng hoán
đổi Swap.
+ Kinh doanh ngoại tệ giúp cho các nhà đầu t chuyển đổi ngoại tệ để
đầu t phục vụ mục đích của họ.
1.2.2.2. Đối với bản thân ngân hàng.
+ Đáp ứng nhu cầu của khách hàng: Đây là một loại hình dịch vụ do
ngân hàng cung cấp nhằm thoả mãn nhu cầu về ngoại tệ của khách hàng.
Các nhu cầu của khách hàng có thể là: đổi ngoại tệ để đi du lịch, mua bán

ngoại tệ sau các hợp đồng xuất nhập khẩu, mua ngoại tệ để kí quĩ trong
thanh toán L/C Nh vậy nếu một ngân hàng luôn đáp ứng đủ nhu cầu
ngoại tệ cho khách hàng, tức là có thể cung ứng đầy đủ ngoại tệ khi khách
hàng có nhu cầu mua hợp lí và mua hết ngoại tệ nếu khách hàng có nhu cầu
bán thì rõ ràng ngân hàng đó sẽ có u thế hơn trong việc cung cấp dịch vụ so
với các ngân hàng khác trong cạnh tranh. Do đó hiệu quả của hoạt động
kinh doanh ngoại tệ ảnh hởng lớn tới hiệu quả hoạt động ngân hàng.
+ Bản thân ngân hàng cũng có thể tham gia vào thị trờng ngoại hối để
kinh doanh kiếm lợi nhuận cho chính mình. Lợi nhuận kiếm đợc có thể
chiếm tỷ trọng lớn trong thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ của
ngân hàng. Hàng ngày con số giao dịch trên thị trờng ngoại hối là rất lớn.
Có thể nói đây là thị trờng có qui mô lớn nhất trên toàn thế giới.
+ Nếu hoạt động kinh doanh ngoại tệ đạt hiệu quả tốt, tức là trạng thái
ngoại tệ dơng, ngân hàng còn có thể đáp ứng nhu cầu vay ngoại tệ của
khách hàng.
+ Kinh doanh ngoại tệ luôn gắn liền với thanh toán quốc tế. Để thanh
toán tiền ra nớc ngoài các doanh nghiệp luôn phải có quan hệ với một ngân
hàng nào đó, vì vậy ngân hàng có thể quản lí đợc ngoại tệ của khách hàng.
1.2.3. Một số thuật ngữ chính trong kinh doanh ngoại tệ.
Tỷ giá:
Hầu hết các quốc gia đều có đồng tiền riêng của mình. Thơng mại, đầu t,
các quan hệ tài chính quốc tế đòi hỏi các quốc gia phải thanh toán với nhau.
Thanh toán giữa các quốc gia dẫn đến việc trao đổi các đồng tiền với nhau. Hai
đồng tiền đợc trao đổi với nhau theo một tỷ lệ nhất định, tỷ lệ này gọi là tỷ giá.
Nh vậy tỷ giá đợc định nghĩa nh sau: Tỷ giá là giá cả của một đồng tiền đợc
biểu thị thông qua một đồng tiền khác. Vd: 1USD=15447 VND.
Phơng pháp yết tỷ giá:
Tỷ giá đợc niêm yết trên thị trờng và tại các ngân hàng theo các cách:
EUR/USD , USD/JPY. Trong đó đồng tiền đứng trớc gọi là đồng tiền yết giá, đồng
tiền đứng sau gọi là đồng tiền định giá. Có hai cách yết tỷ giá là : yết tỷ giá trực

tiếp và yết tỷ giá gián tiếp.
+ Yết tỷ giá trực tiếp: là phơng pháp yết giá ngoại tệ theo nội tệ, ở đây
ngoại tệ đóng vai trò là hàng hoá- hàng hoá đặc biệt trong quan hệ với nội tệ.
Thông qua yết giá trực tiếp thì giá của một đơn vị ngoại tệ đợc bộc lộ ra bên
ngoài, đó là một đơn vị ngoại tệ đổi đợc bao nhiêu đơn vị nội tệ.
+ Yết tỷ giá gián tiếp: giá một đơn vị đồng bản tệ đổi đợc bao nhiêu đơn vị
ngoại tệ. Giá của đồng ngoại tệ cha bộc lộ ra ngoài mà phải làm một phép tính
mới biết đợc. Ví dụ: 1 GBP=1.555 USD là yết giá gián tiếp tại Mỹ thì tỷ giá trực
tếp sẽ là: 1 USD=1/1.555 GBP=1.553 GBP.
Cả hai cách yết tỷ giá trên đều xét từ góc độ quốc gia còn trên thị trờng
ngoại hối quốc tế thì tất cả các đồng tiền đều đợc yết giá so với đồng USD trong
đó USD đều đóng vai trò là đồng tiền yết giá, trừ 5 đồng tiền sau đóng vai trò là
đồng tiền yết giá so với USD: EUR, GBP, SDR, AUD, IEP.
Các loại tỷ giá:
Trạng thái ngoại tệ ròng= ( tài sản có ngoại tệ + ngoại tệ mua vào) _ ( tài sản nợ
ngoại tệ + ngoại tệ bán ra).
Trạng thái ngoại tệ của mỗi ngân hàng thờng đợc xác định vào cuối mỗi
ngày. Nó đợc tính trên cơ sở trạng thái ngoại tệ ngày hôm trớc và chênh lệch giữa
doanh số mua vào, doanh số bán phát sinh trong ngày của ngoại tệ đó, bao gồm cả
giao dịch giao ngay và kỳ hạn.
Nguyên tắc tính tổng trạng thái ngoại tệ:
+ Quy đổi trạng thái ngoại tệ của từng ngoại tệ sang đồng Việt Nam thep tỷ
giá quy đổi trạng thái.
+ Cộng các trạng thái ngoại tệ dơng với nhau để tính tổng trạng thái ngoại
tệ dơng, cộng các trạng thái ngoại tệ âm với nhau để tính tổng trạng thái ngoại tệ
âm.
Theo quy định, tổng trạng thái ngoại tệ dơng cuối ngày không đợc vợt quá
30% vốn tự có của Tổ chức tín dụng tại thời điểm đó, tổng trạng thái ngoại tệ âm
cũng không đợc vợt quá 30% vốn tự có của Tổ chức tín dụng tại thời điểm đó.
Thông thờng các hoạt động trên thị trờng tiền tệ nh cho vay ngoại tệ và vay

ngoại tệ ảnh hởng đến luồng luân chuyển ngoại tệ và trạng thái ngoại tệ nhng
không làm thay đổi trạng thái ngoại tệ ròng mà chỉ những giao dịch mua bán
ngoại tệ mới làm thay đổi trạng thái ngoại tệ ròng.
Ví dụ: Khi cho vay ngoại tệ sẽ tạo ra luồng tiền ra ngoại tệ nhng không
ảnh hởng đến trạng thái ngoại tệ ròng vì sự tăng lên của d nợ cho vay bên tài sản
có đồng thời với việc giảm số d tơng ứng trên tài khoản NOSTRO( cũng là một tài
sản có của ngân hàng).
Khi vay ngoại tệ: tạo ra luồng tiền vào của ngoại tệ nhng không ảnh
hởng đến trạng thái ngoại tệ ròng vì sự tăng lên số d trên tài khỏan NOSTRO bằng
với sự tăng lên của nguồn vốn đi vay bên phía tài sản nợ.
1.2.4. Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng thơng mại .
Các nghiệp vụ trong kinh doanh ngoại tệ của một Ngân hàng thơng mại
đồng thời cũng là các loại giao dịch diễn ra trên thị trờng ngoại hối.
1.2.4.1. Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ giao ngay.(Spot)
Giao dịch hối đoái giao ngay là thoả thuận giữa hai bên về việc mua một
đồng tiền và bán một đồng tiền khác tại một tỷ giá xác định với ngày thanh
toán( hay ngày giá trị) thông thờng là hai ngày kể từ khi kí hợp đồng.
Nh vậy trong mật hợp đồng giao ngay sẽ có các chi tiết nh: ngày kí hợp
đồng hay ngày giao dịch, ngày giá trị của hợp đồng, tỷ giá giao dịch và khối lợng
giao dịch.
Giao dịch giao ngay là loại hình giao dịch phổ biến nhất trên thị trờng
ngoại hối. Tỷ giá trong giao dịch giao ngay có thể là tỷ giá đợc niêm yết sẵn trên
thị trờng còn đối với loại ngoại tệ không đợc niêm yết trực tiếp thì ngân hàng phải
xác định tỷ giá bằng phơng pháp tính chéo.
Hàng ngày các nhà kinh doanh ngoại tệ của một ngân hàng phải theo dõi số
d tài khoản kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng mình và lợng ngoại tệ mua vào bán
ra để đánh giá tình trạng số d tài khoản của từng loại ngoại tệ.
Trờng hợp số d của một ngoại tệ quá cao hay quá thấp thì phải điều chỉnh
ngay.
Một ví dụ về nghiệp vụ giao ngay:

Một khách hàng là nhà nhập khẩu muốn mua của ngân hàng A 10000
USD để thanh toán tiền hàng với một nhà xuất khẩu Mỹ đồng thời yêu cầu ngân
hàng A làm ngân hàng đại lí cho mình trong điều khoản của thanh toán quốc tế.
Giả sử khách hàng tại Mỹ lại có tài khoản tại ngân hàng N là một ngân hàng mà
ngân hàng A có tài khoản tại đó.
Ngân hàng A sẽ giao dịch với ngân hàng N bằng một giao dịch giao ngay,
trong đó ngân hàng A yêu cầu mua 10000 USD của ngân hàng N với tỷ giá do
ngân hàng N niêm yết , thanh toán bằng cách ghi nợ trên tài khoản của ngân hàng
A tại ngân hàng N và ghi có vào tài khoản của khách hàng là nhà xuất khẩu Mỹ
tại ngân hàng N. Tại Việt Nam ngân hàng A sẽ ghi nợ vào tài khoản của khách
hàng là nhà nhập khẩu hoặc thu bằng tiền. Ngân hàng A sẽ vừa thu phí của hoạt
động thanh toán quốc tế vừa hởng chênh lệch nếu tỷ giá mua USD của ngân hàng
N nhỏ hơn tỷ gía bán USD cho khách hàng Việt nam.
Các ngân hàng tiến hành các giao dịch giao ngay theo nhu cầu của khách
hàng và đầu cơ cho chính mình. Khi ngân hàng dự đoán tỷ giá sẽ tăng trong thời
gian tới nó sẽ mua ngoại tệ của một ngân hàng khác bằng một hợp đồng giao ngay
sau đó khi ngoại tệ lên giá đúng nh dự kiến nó sẽ bán ngay số ngoại tệ đã mua tr-
ớc đó cũng bằng cách trao ngay. Nếu dự đoán của ngân hàng là đúng thì ngân
hàng sẽ có lãi còn nếu tỷ giá biến động theo xu hớng ngợc lại thì ngân hàng sẽ bị
lỗ. Việc đầu cơ này có độ rủi ro cao và tơng đối mạo hiểm nhng đôi khi ngân hàng
cũng vẫn thực hiện.
ý nghĩa kinh tế của nghiệp vụ giao ngay: là đảm bảo trôi chảy việc thanh
toán ngoại tệ giữa các nớc đợc ngân hàng thực hiện cho khách hàng và cho chính
mình.
Kinh doanh chênh lệch tỷ giá - Nghiệp vụ arbitrage ngoại tệ .
Kinh doanh chênh lệch tỷ giá là việc tận dụng cơ hội giá cả không thống
nhất giữa các thị trờng nhằm mục đích kiếm lời mà không hề chịu rủi ro. Nó liên
quan đến việc mua ngoại tệ ở một thị trờng và bán lại ở một thị trờng khác : nếu
hai ngân hàng cùng yết tỷ giá mua vào và tỷ giá bán ra nhng tỷ giá mua vào ở
ngân hàng này lại lớn hơn tỷ giá bán ra ở ngân hàng kia thì có thể tận dụng cơ hội

này để kinh doanh chênh lệch tỷ giá. Nh vậy việc làm này có thể đợc hiểu là mua
ngoại tệ ở nơi rẻ và bán ra ở nơi đắt.
Nghiệp vụ này thể hiện dới hai dạng là kinh doanh giản đơn và kinh doanh
phức tạp. Kinh doanh giản đơn là chỉ tiến hành giao dịch trên hai thị trờng còn
kinh doanh phức tạp là tiến hành giao dịch trên ba thị trờng trở lên tại cùng một
thời điểm. Nghiệp vụ này đợc áp dụng chủ yếu giữa các ngân hàng với nhau tuy
nhiên trong thực tế các thành viên tham gia vào thị trờng ngoại đều có thể kinh
doanh, kể cả những nhà kinh tế có nguồn thu ngoại tệ cao, muốn kiếm lời khi phát
hiện ra thị trờng này có thể yêu cầu ngân hàng nơi họ có tài khoản thực hiện
nghiệp vụ acbit cho họ. Đây thờng là những ngời rất nhanh nhạy với thị trờng.
Ngân hàng khi đó sẽ thực hiện nghiệp vụ acbit với t cách là thực hiện theo yêu
cầu của khách hàng và thu phí.
Tuy nhiên việc mua bán ngoại tệ nh vậy có xu hớng làm bình quân tỷ giá
giữa các thị trờng khác nhau. Xét qua ví dụ sau:
Giả sử có các tỷ giá:
GBP/USD: 1,9809- 39 ở NY
USD/DEM: 1,6097- 17 ở Frankfurt
GBP/DEM: 3,1650 70 ở London.
Tất cả các tỷ giá đợc yết ở đây đều là tỷ giá giao ngay.
Để khai thác cơ hội kinh doanh thu lợi nhuận acbit, nhà kinh doanh lẽ thực
hiện các giao dịch sau:
Từ NY nhà kinh doanh bán ra một triệu USD đợc: 1609700 DEM ở
Frankfurt.
Dùng số DEM này để mua GBP ở London: 1609700/3,1670= 508272,81
GBP.
Bán GBP vừa mua đợc ở NY:508272,81*1,9809=1006837,61 USD.
Lợi nhụân do kinh doanh chênh lệch tỷ giá : 1006837,61-
1000000=6837,81.
Lợi nhuận này là lợi nhuận phi rủi ro vì các giao dịch đợc diễn ra đồng thời
nên nó không tạo ra trạng thái ngoại tệ dơng hay âm. Nhng cơ hội này chỉ có đợc

trong thời gian rất ngắn vì các thị trờng sẽ tự điều tiết làm cho tỷ giá ngoại tệ trở
nên cân bằng giữa các thị trờng. Nh ở ví dụ trên, DEM sẽ lên giá so với USD ở
Frankfurt và kẽ giảm giá so với GBP ở London và cơ hội kinh doanh chênh lệch tỷ
giá sẽ chấm dứt.
Nh vậy các cơ hội acbit chỉ diễn ra trong thời gian rất ngắn, nếu không
nhanh nhạy sẽ không thể nắm bắt và tận dụng đợc.
1.2.4.2. Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ có kỳ hạn
Định nghĩa: nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ có kì hạn là một thỏa thuận giữa
hai bên về việc thực hiện một giao dịch ngoại tệ trong đó các yếu tố của giao dịch
nh tỷ giá, trị giá hợp đồng, ngày giá trị đợc xác định tại thời điểm giao dịch nhng
việc thực hiện chúng lại là một thời điểm khác trong tơng lai.

×