Cơ sở lý luận Doanh nghiệp và và nhỏ- Tín dụng ngân hàng đối
với các doanh nghiệp vừa và nhỏ
I. Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế quốc dân
1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ
Trong một nền kinh tế, nếu chỉ dựa vào quy mô hoạt động có thể chia doanh
nghiệp thành hai loại: doanh nghiệp lớn, DNV&N.Các DNV&N là loại hình
doanh nghiệp phổ biến ở hầu hết các nớc. Tuy nhiên, không có một tiêu chuẩn
chung nào cho việc phân định ranh giới quy mô doanh nghiệp ở các nớc. ở mỗi n-
ớc khác nhau, tuỳ theo điều kiện và hoàn cảnh phát triển kinh tế cụ thể mà có
cách xác định quy mô doanh nghiệp trong từng giai đoạn cụ thể.
Hầu hết các nớc trên thế giới đếu xác định DNV&N theo hai tiêu thức: tổng số
vốn kinh doanh, số lợng lao động của doanh nghiệp để phân biệt quy mô lớn, vừa
và nhỏ.
ở Việt Nam, theo quyết định của Chính Phủ tại NĐ 90/ 2001/NĐ - CP ra ngày
23/11/2001 về trợ giúp và phát triển DNV&N có định nghĩa sau: "DNV&N vừa là
cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện
hành. Có vốn đăng ký không quá 10 tỷ VNĐ hoặc số lao động hàng năm không
quá 300 ngời". Căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội cụ thể của từng ngành, địa ph-
ơng trong quá trình thực hiện các biện pháp chơng trình trợ giúp có thể linh hoạt
áp dụng đồng thời cả hai chỉ tiêu vốn và lao động hoặc một trong hai chỉ tiêu nói
trên.
Với tiêu chí xác định DNV&N theo NĐ 90/ 2001/ NĐ- CP thì số lợng doanh
nghiệp đã tăng lên đáng kể. Theo số liệu thống kê đến hết năm 2001 có tổng cộng
77.784 doanh nghiệp đăng ký kinh doanh: riêng trong năm 2000-2001 thực hiện
luật doanh nghiệp mới tăng vợt bậc 35.481 doanh nghiệp, với số vốn đăng ký kinh
doanh là 41.882 tỷ đồng.
2. Đặc điểm và phân loại
2.1. Phân loại
Tuỳ theo các tiêu thức ta có thể phân loại DNV&N nh sau:
-Theo hình thức sở hữu bao gồm:
+Doanh nghiệp nhà nớc.
+ Doanh nghiệp t nhân.
+Công ty TNHH.
+ Doanh nghiệp cổ phần.
-Phân loại theo mục tiêu SXKD:
+ Doanh nghiệp SXKD hàng hoá công cộng không vì mục tiêu lợi nhuận.
+ Doanh nghiệp SXKD vì mục tiêu lợi nhuận.
-Phân loại theo mục tiêu ngành nghề và lĩnh vực SXKD:
+ Doanh nghiệp công nghiệp.
+ Doanh nghiệp nông nghiệp.
+ Doanh nghiệp xây dựng.
+ Doanh nghiệp thơng mại dịch vụ...
-Phân loại theo quy mô (về lao động,Vốn, sản lợng, doanh thu, mức lợi
nhuận...)
+ Doanh nghiệp vừa.
+ Doanh nghiệp nhỏ.
Nh vậy, tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có đăng ký kinh
doanh và thoả mãn hai tiêu thức: Vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng, lao động
trung bình hàng năm không quá 300 ngời đều đợc coi là DNV&N.
2.2. Đặc điểm doanh nghiệp vừa và nhỏ
Thứ nhất, các doanh nghiệp này có quy mô hoạt động nhỏ bé.
Phần lớn các DNV&N có quy mô bé với số vốn dới 1 tỷ đồng và lao động dới
50 ngời. Chỉ xét riêng về DNV&N thì đến ngày 1/9/1999 có tới 65% DN có số
vốn dới 5 tỷ đồng, trong đó 1341 DN có số vốn dới 1 tỷ đồng, chiếm 23% tổng số
DNV&N. Do quy mô nhỏ dẫn tới nguồn vốn cũng hạn hẹp, kéo theo nhữmg khó
khăn về mặt bằng SXKD, trình độ công nghệ và năng lực quản lý hạn chế, thiếu
thông tin gây ra nhiều yếu kém trong sản xuất, trong đó thiếu vốn là đặc điểm nổi
bật.
Thứ hai, Sức cạnh tranh của các DNV&N còn thấp
Do DNV&N là những DN có quy mô nhỏ, vốn đầu t cho hoạt động SXKD còn
ít làm cho hoạt động SXKD gặp nhiều khó khăn ảnh hởng tới chất lợng sản phẩm
nh là: chất lợng cha cao, sức cạnh tranh của hàng hoá dịch vụ còn yếu do đó
không mở rộng đợc thị trờng, hàng hoá ngày càng khó tiêu thụ. Tất yếu dẫn đến
lợi nhuận thấp, cản trở việc SXKD, dễ có những hành vi gian lận thơng mại, kinh
doanh trái với quy định của pháp luật.
Thứ ba, Quản lý và điều hành hoạt động SXKD của DNV&Nthấp.
Hầu hết các DNV&N đợc thành lập có nguồn vốn dựa vào tiền tích luỹ cá nhân
cộng với tích luỹ của gia đình (đối với các DN ngoài quốc doanh). Do vậy, những
ngời điều hành DN hầu hết có thế mạnh về vốn lớn hơn thế mạnh về năng lực
quản lý. Các DNV&N nhà nớc còn rất nhiều nhà quản lý yếu kém về trình độ điều
hành. Nên cha đáp ứng đợc nhu cầu kinh tế của thị trờng, không đủ sức để DN
đứng vững và phát triển trong điều kiện cạnh tranh gay gắt.
Bên cạnh đó số ngời của DNV&N có trình độ, đợc đào tạo còn ít, khó khăn đối
với các DNV&N là không thu hút đợc cán bộ kỹ thuật giỏi và những công nhân có
tay nghề cao. Từ đó, dẫn đến năng suất lao động thấp, hiệu quả sử dụng vốn kém
ảnh hởng đến khả năng hoàn trả vốn vay và bảo toàn vốn thấp. Cho nên khả năng
tiếp cận vốn ngân hàng của các DNV&N bị hạn chế.
Thứ t, Môi trờng kinh doanh bên ngoài ảnh hởng không nhỏ tới DNV&N.
Thật vậy, những tác động từ bên ngoài tới DN cũng gây không ít khó khăncho
DNV&N.Trớc hết, là sự tác động quản lý của nhà nớc về hoàn thiện luật DN, thực
thi luật DN, các chính sách thuế, chính sáchTD, thơng mại, chính sách khoa học -
công nghệ, CS giáo dục đào tạo, lao động và việc làm...còn nhiều bất cập. Tác
động quản lý của nhà nớc đối với DNV&N trong khâu tổ chức còn nhiều bức xúc,
nhất là tệ quan liêu, tham nhũng của một bộ phận cán bộ công chứng quản lý nhà
nớc. Sự thiếu hụt và rối loạn của thị trờng nh: thị trờng vốn, thị trờng thông tin, thị
trờng dịch vụ và nạn hàng giả, hàng lậu tràn lan gây nhiều khó khăn cho hoạt
động SXKD của DNV&N.
3. Vai trò của DNV&N trong nền KT thị trờng
Mặc dù còn có các quy định khác nhau về DNV&N nhng sự phát triển của
DNV&N ở Việt Nam cũng nh ở nhiều nớc trên thế giới đã khiến cho các nhà KT
và Chính Phủ các nớc nhận thức đầy đủ hơn về vai trò của DNV&N trong nền KT
thị trờng. Hiện nay ở hầu hết các nớc, DNV&N đóng vai trò quan trọng trong việc
thúc đẩy sự phát triển KT-XH của đất nớc.
3.1. DNV&N cung cấp một khối lợng lớn sản phẩm, dịch vụ đa đạng, phong
phú về chủng loại đáp ứng nhu cầu SX và tiêu dùng. Các DNV&N hoạt động
trong mọi lĩnh vực của nền KT quốc dân từ SX công nghiệp, xây dựng..., Thơng
mại đến dịch vụ có khả năng đáp ứng nhu cầu ngày càng đa đạng, phong phú của
ngời tiêu dùng. Ngay ở các nớc phát triển, sự phát triển mạnh mẽ của các siêu thị
cũng không thể thay thế đợc các DN bán lẻ, những sản phẩm có tính chất lặt vặt,
nhỏ không thích hợp với các DN lớn. Số liệu điều tra cho thấy DNV&N đem lại
78% doanh số bán lẻ trong thơng nghiệp, 64% khối lợng vận chuyển hành khách
và hàng hoá, SX gần 100% sản lợng công nghiệp của nhiều mặt hàng tiêu dùng
nh: đồ mỹ nghệ, đồ mộc, mây tre...
3.2. DNV&N đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra công ăn việc làm phù
hợp với nhiều đối tợng, tăng thu nhập cho ngời lao động, góp phần ổn định xã
hội. Nhất là những nớc đông dân lại sống chủ yếu bằng nghề nông, thu nhập thấp
nh nớc ta. Hàng năm có thêm khoảng 1 triệu ngời gia nhập lực lợng lao động mà
khả năng thu hút lao động mới này vào các DN lớn thuộc khối quốc doanh là rất
hạn chế. Sự tồn tại và phát triển DNV&N là phơng tiện có hiệu quả để giải quyết
vấn đề thất nghiệp, là nguồn lực chủ yếu tạo ra việc làm. Lý do thật đơn giản là
DNV&N thờng đợc dễ dàng tạo lập với một khối lợng không lớn, thờng xuyên
đáp ứng đợc nhu cầu thay đổi của thị trờng. Vì vậy, mặc dù số lao động làm việc
trong một DNV&N không nhiều nhng theo quy luật số đông, với số lợng lớn
DNV&N đủ tạo ra phần lớn công ăn việc làm cho xã hội. Cho đến nay ở Việt
Nam tổng số LĐ làm việc trong các DNV&N khoảng hơn 9 triệu ngời chiếm 26-
27% lực lợng LĐ cả nớc.
3.3. DNV&N phát triển và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính: Sự
ra đời và phát triển của DNV&N với nhiều loại hình nh: DNNN, công ty t nhân,
công ty TNHH, công ty cổ phần... đã khơi dậy và đa vào hoạt động nhiều khoản
vốn đang nằm phân tán trong dân c, góp phần phát triển SX. DNV&N góp phần
quan trọng trong việc thu hút vốn đầu t trong dân c và sử dụng tối u các nguồn
lực tại địa phơng.
Thật vậy, việc thành lập DNV&N không cần quá nhiều vốn. Điều đó đã tạo cơ
hội cho đông đảo dân c có thể tham gia đầu t. Mặt khác, trong quá trình hoạt động
các DNV&N có thể dễ dàng huy động vốn dựa trên quan hệ họ hàng, bạn bè thân
thuộc.
Với quy mô nhỏ và vừa, lại đợc phân tán ở hầu khắp các địa phơng, các vùng
lãnh thổ nên DNV&N có khả năng tận dụng các tiềm năng về LĐ, về nguyên vật
liệu với trữ lợng hạn chế không đáp ứng đủ nhu cầu quy mô lớn nhng sẵn có ở địa
phơng, sử dụng các sản phẩm phụ hoặc phế liệu, phế phẩm của các DN lớn. Ngoài
ra, những ngành mà Việt Nam có lợi thế cạnh tranh từ giá thành sức LĐ (nh may
mặc, chế biến lơng thực, thuỷ hải sản, sản xuất đồ mỹ nghệ...) đều là những ngành
không có lợi ích từ quy mô lớn.
3.4. DNV&N hỗ trợ cho các DN lớn trong SXKD: Các DNV&N có thể nhận
gia công, sản xuất cung ứng nguyên liệu đầu vào, nhận làm đại lý phân phối tiêu
thụ các sản phẩm đầu ra cho các DN lớn. Từ đó phát huy thế mạnh của từng loại
hình DN, tăng tính chuyên môn hoá, nâng cao khả năng cạnh tranh cho sản phẩm,
thúc đẩy sự phát triển của các DN. Đặc biệt, trong quá trình đổi mới hội nhập của
đất nớc vai trò hỗ trợ cho các DN lớn của DNV&N sẽ ngày một khẳng định và
phát huy thêm.
3.5. DNV&N góp phần thúc đẩy tăng trởng KT
Toàn bộ khu vực DNV&N cả nớc chỉ chiếm 20% vốn kinh doanh của tất cả các
DN. Tuy nhiên, tỷ trọng đóng góp vào GDP không nhỏ đạt xấp xỉ 36,6% (trong
đó: DNV&N quốc doanh đóng góp 7%, DNV&N ngoài quốc doanh đóng góp
19,6% GDP). Nếu so với kết quả đánh giá của tổng cục quản lý vốn và tài sản của
Nhà nớc, các tổng công ty nhà nớc chiếm gần 80% về vốn nhng doanh thu chỉ đạt
49,8% thì kết quả đạt đợc của khu vực DNV&N thật đáng quan tâm hơn nữa.
3.6. DNV&N góp phần đào tạo đội ngũ cán bộ, những nhà kinh doanh,
những nhà quản trị mới trong nền KT thị trờng. Thực tế cho thấy, có những DN
giữ quy mô vừa và nhỏ vì đó là quy mô có hiệu quả nhất phù hợp với khả năng
kinh doanh và tiềm năng của DN, nhng cũng có nhiều DNV&N phát triển thành
DN lớn. Với sự phát triển trong tất cả các lĩnh vực tài công nghiệp, xây dựng, đến
nhà hàng, khách sạn... ở quy mô nào các DNV&N cũng vẫn là vờn ơm nhân tài
cho công cuộc phát triển đất nớc.
Ngoài những vai trò chủ yếu trên, DNV&N còn một số vai trò khác nh là:
DNV&N góp phần quan trọng trong việc tạo lập sự phát triển cân bằng và chuyển
dịch cơ cấu KT; DNV&N đóng góp vào việc duy trì và phát triển các ngành thủ
công nghiệp; DNV&N góp phần tăng nguồn hàng xuất khẩu và tăng thu cho ngân
sách nhà nớc.
4. Ưu điểm và hạn chế của các DNV&N trong nền KT thị trờng
4.1. Ưu điểm:
- DNV&N năng động, nhạy bén và dễ thích ứng với sự thay đổi của thị trờng.
Với quy mô vừa và nhỏ, bộ máy quản lý gọn nhẹ DNV&N dễ dàng và đáp những
yêu cầu có hạn trong thị trờng chuyên môn hoá. Mặt khác, DNV&N luôn có mối
liên hệ trực tiếp với thị trờng và ngời tiêu dùng nên có phản ứng nhanh nhạy với
sự biến động của thị trờng.
- DNV&N đợc tạo lập dễ dàng, hoạt động có hiệu quả với chi phí cố định thấp.
Với quy mô vốn đầu t ban đầu không nhiều, mặt bằng sản xuất nhỏ hẹp, quy mô
nhà xởng không lớn là có thể thành lập đợc một DNV&N. Các DNV&N rất linh
hoạt trong việc học hỏi, phát triển và tránh những thiệt hại to lớn do môi trờng
khách quan tác động lên.
- DNV&N tạo điều kiện duy trì tự do cạnh tranh. Khác với các DN lớn, cần thị
trờng hoạt động lớn, có sự bảo hộ của Chính Phủ, có sự độc quyền. Các DNV&N
hoạt động với số lợng đông, không có tình trạng độc quyền, các DN ngày nay dễ
dàng chấp nhận sự cạnh tranh tự do. So với các DN lớn, DNV&N có tính tự chủ
cao hơn, các DNV&N không ỷ lại vào sự giúp đỡ của Nhà nớc mà sẵn sàng khai
thác các cơ hội để phát triển không ngại rủi ro. Nói chung, DNV&N buộc phải
duy trì sự phát triển nếu không sẽ bị phá sản.
- DNV&N có thể phát huy các tiềm lực trong nớc. Thành công của các
DNV&N là nắm bắt đợc các điều kiện cụ thể của đất nớc về tài nguyên, lao động.
- DNV&N đóng góp một phần tạo lập sự phát triển cân bằng giữa các vùng
trong một quốc gia, DNV&N có thể phát triển rộng rãi khắp nơi, mội vùng lãnh
thổ và tạo ra nhiều sản phẩm phong phú, đa dạng, đồng thời tạo lập sự phát triển
cân bằng giữa các vùng trong một đất nớc.
Bên cạnh những u thế trên DNV&N cũng có nhiều hạn chế vốn có.
4.2. Hạn chế chủ yếu của các DNV&N
- Khả năng tài chính của DNV&N hạn chế. Với u thế tạo lập dễ dàng do chỉ
cần một lợng vốn ít DNV&N gặp phải một hạn chế là năng lực tài chính thấp từ
đó dẫn đến một loạt bất lợi cho DNV&N trong SXKD.
- Thiếu thông tin, trình độ quản lý thờng bị hạn chế. Do khả năng tài chính hạn
chế mà DNV&N khó khăn trong việc tiếp cận thị trờng, tiếp cận công nghệ SX và
công nghệ quản lý tiên tiến.
- DNV&N ít có khả năng thu hút đợc những nhà quản lý và ngời LĐ giỏi. Với
quy mô SX không lớn, sản phẩm tiêu thụ không nhiều, DNV&N khó có thể trả l-
ơng cao cho ngời LĐ.
- Hoạt động của DNV&N thiếu vững chắc. Mặc dù có u thế linh hoạt nhng do
khả năng tài chính hạn chế, khi có biến động lớn trên thị trờng, DNV&N dễ rơi
vào tình trạng phá sản. Tuy nhiên, phần lớn các nớc có số lợng phá sản lớn, nhng
đi đôi với việc phá sản lại có các DN mới đợc thành lập, và số lợng các DN mới đ-
ợc thành lập luôn lớn hơn số bị phá sản. Do vậy, đã không dẫn đến tình trạng xáo
động nền KT - XH và cũng chính hiện tợng đó đã phản ánh sức sống mãnh liệt
của các DNV&N nói chung trong nền kinh tế.
Cùng với những hạn chế nêu trên, trong quá trình hoạt động của các DNV&N
còn có thể nảy sinh một số hiện tợng tiêu cực ảnh hởng không tốt tới đời sống KT-
XH nh trốn thuế, chạy theo lợi nhuận quá mức mà không chú ý đến hậu quả xã
hội phải gánh chịu ( VD: làm hàng giả không đảm bảo chất lợng, gây ô nhiễm
môi trờng...) Một số DNV&N do chạy theo lợi nhuận quá mức đã tìm mọi cách để
kiếm lời, kể cả các hành vi vi phạm pháp luật.
II. TDNH và vai trò TDNH đối với các DNV&N
1. Đại cơng về TDNH
1.1. Khái niệm:
Tín dụng là quan hệ vay mợn, gồm cả cho vay và đi vay. Tuy nhiên khi gắn với
một chủ thể nhất định nh ngân hàng (hoặc các trung gian khác), ví nh TDNH thì
chỉ bao hàm nghĩa là ngân hàng cho vay. Việc xác định nh thế này là cần thiết để
định lợng tín dụng trong các hoạt động KT.
TD là hoạt động sinh lời lớn nhất song rủi ro cao nhất cho NHTM. Đây là hoạt
động quan trọng nhất của các ngân hàng nói riêng và của các trung gian tài chính
nói chung, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng sổ tài sản và tạo thu nhập từ lãi lớn.
Tín dụng còn là hoạt động tài trợ của ngân hàng cho khách hàng (đợc gọi là
TDNH).
Quan hệ TD phần lớn đợc xác định thông qua hợp đồng TD với trọng tâm là
xác định khả năng và ý muốn của ngời nhận TD trong việc thực hiện hợp đồng.
1.2. Các nguyên tắc TDNH
Hoạt động TD của NHTM dựa trên một số nguyên tắc nhất định nhằm bảo đảm
tính an toàn và khả năng sinh lời. Các nguyên tắc này đợc cụ thể hoá trong các
quy định của ngân hàng nhà nớc và các NHTM.
Nguyên tắc thứ nhất: Khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn (gốc), lãi với thời
gian xác định. Các khoản TDNH chủ yếu có nguồn gốc từ các khoản tiền gửi của
khách hàng và các khoản vay mà ngân hàng đi vay. Do vậy, ngân hàng luôn yêu
cầu ngời nhận TD phải thực hiện đúng cam kết này. Đây là điều kiện để ngân
hàng tồn tại và phát triển.
Nguyên tắc thứ hai: Khách hàng phải cam kết sử dụng TD theo đúng mục đích
đợc thoả thuận với ngân hàng, không trái với các quy định của pháp luật và các
quy định khác của ngân hàng cấp trên. Luật pháp quy định phạm vi hoạt động cho
các ngân hàng. Bên cạnh đó mỗi ngân hàng có thể có mục đích và phạm vi hoạt
động riêng. Mục đích tài trợ đợc ghi trong hợp đồngTD đảm bảo ngân hàng không
tài trợ cho các hoạt động trái luật pháp và việc tài trợ đó không phù hợp với cơng
lĩnh của ngân hàng.
Nguyên tắc thứ ba: Ngân hàng tài trợ dựa trên phơng án (hoặc dự án) có hiệu
quả. Thực hiện nguyên tắc này là thực hiện nguyên tắc thứ nhất. Phơng án có hiệu
quả của ngời vay minh chứng cho khả năng thu hồi đợc vốn đầu t và có lãi để trả
nợ cho ngân hàng, các khoản tài trợ của ngân hàng phải gắn liền với việc hình
thành tài sản của ngời vay. Trong trờng hợp xét thấy kém an toàn, ngân hàng đòi
hỏi ngời vay phải có tài sản đảm bảo khi vay.
1.3. Phân loại TD (các hình thức TDNH)
TD là loại tài sản lớn nhất ở phần lớn các NHTM phản ánh hoạt động đặc trng của
ngân hàng. Loại tài sản này đợc phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau.
1.3.1. Tín dụng phân loại theo thời gian (TD ngắn hạn, trung hạn, dài hạn)
TD ngắn hạn - thời hạn từ 12 tháng trở xuống, trung hạn - trên 1 năm đến 5
năm, dài hạn - trên 5 năm. Việc xác định thời hạn trên cũng chỉ có tính chất tơng
đối vì nhiều khoản cho vay không xác định trớc đợc chính xác thời hạn. Phân chia
TD theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì thời gian liên quan
mật thiết đến tính an toàn và sinh lời của tài sản.
Tỷ trọng TD ngắn hạn tại các NHTM thờng cao hơn TD trung và dài hạn: các
ngân hàng chủ yếu tài trợ cho tài sản lu động của khách hàng. TD trung và dài hạn
thờng có tỷ trọng thấp hơn nhng rủi ro cao hơn, nguồn vốn đắt và khan hiếm hơn.
Có nhiều nhân tố ảnh hởng đến tỷ lệ này nh tính ổn định của nguồn vốn, khả năng
quản lý thanh khoản của ngân hàng, khả năng dự báo và dự phòng rủi ro trong
trung và dài hạn...
1.3.2. Hình thức tài trợ TD đợc chia thành cho vay, bảo lãnh, cho thuê...
Cho vay là tài sản lớn nhất trong khoản mục TD. Cho vay thờng đợc định lợng
theo hai chỉ tiêu: Doanh số cho vay trong kỳ và d nợ cuối kỳ. Doanh số cho vay
trong kỳ là tổng số tiền mà ngân hàng đã cho vay trong kỳ. D nợ cuối kỳ là tổng
số tiền mà ngân hàng hiện đang còn cho vay vào thời điểm cuối kỳ. Khi lập các
báo cáo tài chính (thời điểm), cho vay đợc ghi dới hình thức d nợ. Một số ngân
hàng thờng ghi giảm d nợ phần trích lập dự phòng tổn thất hoặc lãi đợc nhận trớc.
Các ngân hàng cũng ghi nh vậy với chiết khấu. Cho thuê tài sản trung và dài hạn
đợc ghi vào khoản mục tài sản theo giá trị tài sản cho thuê trừ đi phần tiền mà
ngân hàng thu đợc (d nợ cho thuê). Bảo lãnh đợc ghi vài tài sản ngoại bảng, đó là
giá trị mà ngân hàng cam kết trả thay cho khách hàng của mình. Phần bảo lãnh
ngân hàng phải thực hiện chi trả đợc ghi vào tài sản nội bảng (mục cho vay bắt
buộc, tính vào nợ quá hạn).
1.3.3. TD đợc phân chia theo đảm bảo: Không có đảm bảo, có đảm bảo bằng
tài sản thế chấp, cầm cố. Về nguyên tắc mọi khoản TD của ngân hàng dều có đảm
bảo. Tuy nhiên, ngân hàng chỉ ghi vào hợp đồng TD loại đảm bảo mà ngân hàng
có thể bán đi để thu nợ nếu khách hàng không trả đợc nợ. Do đó, các khoản tài trợ
có đảm bảo trên quan điểm của khách hàng là các khoản tài trợ có nguồn thu nợ
thứ hai từ đảm bảo. Các khoản tài trợ không gắn với hợp đồng đảm bảo đợc ngân
hàng xếp vào tài trợ không đảm bảo. Việc phân chia này không nói lên tính an
toàn của khoản tài trợ của ngân hàng, mà chỉ giúp ngân hàng theo dõi các hợp
đồng về đảm bảo, đa ra các biện pháp xử lý khi cần thiết.
1.3.4. TD phân loại theo rủi ro:
TD ngân hàng bao gồm các khoản có độ an toàn cao, khá, trung bình và thấp.
Để phân loại tiêu thức này, ngân hàng cần nghiên cứu các mức độ, các căn cứ để