Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

(Luận văn thạc sĩ) kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, từ thực tiễn tỉnh hải dương​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (806.36 KB, 108 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

VŨ VĂN HƢỞNG

KIĨM SO¸T TàI SảN, THU NHậP CủA CáN Bộ, CÔNG CHứC,
Từ THựC TIễN TỉNH HảI DƯƠNG

LUN VN THC S LUT HC

H NI - 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

VŨ VĂN HƢỞNG

KIĨM SO¸T TàI SảN, THU NHậP CủA CáN Bộ, CÔNG CHứC,
Từ THựC TIễN TỉNH HảI DƯƠNG
Chuyờn ngnh: Lut Hin phỏp v lut hành chính
Mã số: 8380101.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS PHẠM HỒNG THÁI

HÀ NỘI - 2020


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tơi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nào khác. Các thơng tin, số liệu và trích dẫn trong
luận văn này được lấy từ nguồn hợp lệ, chính xác và có độ tin cậy.
Tơi đã hồn thành tất cả các mơn học cũng như đã hồn
thành tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật
Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tơi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN

Vũ Văn Hƣởng


LỜI CẢM ƠN
Em xin trân trọng cảm ơn sâu sắc Giáo sƣ, Tiến sĩ Phạm Hồng Thái, đã
đồng hành và hƣớng dẫn em tận tình để em hồn thành luận văn này.
Em cũng xin trân trọng cảm ơn các thầy cô Khoa Luật – Đại học Quốc
gia Hà Nội đã ln hỗ trợ, giúp đỡ để em sớm hồn thành bản luận văn này.
Em cũng chân thành cảm ơn gia đình, ngƣời thân và bạn bè đã ln
động viên, giúp đỡ em để em hoàn thành luận văn này.
NGƢỜI CAM ĐOAN

Vũ Văn Hƣởng


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa

Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SỐT TÀI
SẢN, THU NHẬP CỦA CÁN BỘ, CƠNG CHỨC ......................... 7
1.1.

Khái niệm, vai trị của kiểm sốt tài sản, thu nhập của cán bộ,
công chức ............................................................................................. 7

1.1.1. Khái niệm kiểm sốt thu nhập của cán bộ, cơng chức ......................... 7
1.1.2. Vai trị của kiểm sốt tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức ......... 11
1.2.

Nội dung pháp luật về kiểm sốt tài sản, thu nhập của cán bộ,
cơng chức ........................................................................................... 15

1.2.1. Pháp luật về kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, cơng chức ....... 15
1.2.2. Mơ hình cơ quan kiểm soát kiểm soát tài sản, thu nhập của cán
bộ, công chức ..................................................................................... 18
1.2.3. Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức .............................................. 20
1.2.4. Kê khai tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức ............................... 22
1.2.5. Xác minh tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức ............................ 26
1.2.6. Công bố thông tin về tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức .......... 28
1.2.7. Kiểm soát hành vi rửa tiền và các hành vi khác nhằm che giấu
hoặc hợp pháp hoá tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức ............. 29
1.2.8. Xử lý vi phạm trong kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ,
công chức ........................................................................................... 30
1.3.


Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kiểm sốt tài sản, thu
nhập của cán bộ, cơng chức ............................................................. 31

1.3.1. Yếu tố chủ quan.................................................................................. 31
1.3.2. Yếu tố khách quan .............................................................................. 33


1.4.

Kiểm sốt tài sản, thu nhập của cán bộ, cơng chức của một số
quốc gia trên thế giới, giá trị tham khảo ........................................ 33

TIỂU KẾT CHƢƠNG 1.................................................................................. 37
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN KIỂM
SOÁT TÀI SẢN, THU NHẬP CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƢƠNG ........................................... 38
2.1.

Thực trạng pháp luật về kiểm soát tài sản, thu nhập của cán
bộ, công chức..................................................................................... 38

2.1.1. Khái quát chung về các quy định của pháp luật hiện hành về kiểm
sốt tài sản, thu nhập của cán bộ, cơng chức ..................................... 38
2.1.2. Các quy định của pháp luật về cơ quan kiểm soát tài sản, thu
nhập của cán bộ, công chức ............................................................... 40
2.1.3. Các quy định của pháp luật về quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức ....... 42
2.1.4. Các quy định của pháp luật về kê khai tài sản, thu nhập của cán
bộ, công chức ..................................................................................... 48
2.1.5. Các quy định về xác minh tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức ....... 54

2.1.6. Các quy định về công bố thông tin về tài sản, thu nhập của cán
bộ, công chức ..................................................................................... 56
2.1.7. Các quy định về kiểm soát hành vi rửa tiền và các hành vi khác
nhằm che giấu hoặc hợp pháp hoá tài sản, thu nhập của cán bộ,
công chức ........................................................................................... 57
2.1.8. Các quy định về xử lý vi phạm trong kiểm soát tài sản, thu nhập của
cán bộ, công chức ............................................................................... 58
2.2.

Thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật về kiểm sốt
tài sản, thu nhập của cán bộ, cơng chức trên địa bàn tỉnh
Hải Dƣơng ........................................................................................ 60

2.2.1. Đánh giá chung về thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật
về kiểm sốt tài sản, thu nhập của cán bộ, cơng chức trên địa bàn
tỉnh Hải Dƣơng ................................................................................... 60


2.2.2. Nguyên nhân của những vƣớng mắc trong thực tiễn áp dụng các
quy định của pháp luật về kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ,
công chức trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng ............................................. 64
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2.................................................................................. 69
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT, NÂNG CAO
HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT TÀI
SẢN, THU NHẬP CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH HẢI DƢƠNG ................................................................. 71
3.1.

Một số giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật về
kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, cơng chức ....................... 71


3.1.1. Hồn thiện các quy định của pháp luật về quy tắc ứng xử của cán
bộ, cơng chức ..................................................................................... 71
3.1.2. Hồn thiện các quy định của pháp luật về kê khai tài sản, thu
nhập của cán bộ, cơng chức ............................................................... 73
3.1.3. Hồn thiện các quy định của pháp luật về xác minh tài sản, thu
nhập của cán bộ, cơng chức ............................................................... 75
3.1.4. Hồn thiện các quy định của pháp luật về công bố thông tin tài
sản, thu nhập của cán bộ, công chức .................................................. 76
3.1.5. Hoàn thiện các quy định của pháp luật về kiểm soát hành vi rửa
tiền và các hành vi khác nhằm che giấu hoặc hợp pháp hoá tài
sản, thu nhập của cán bộ, cơng chức .................................................. 77
3.1.6. Hồn thiện các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm trong
kiểm sốt tài sản, thu nhập của cán bộ, cơng chức ............................ 78
3.2.

Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện các quy định của
pháp luật về kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công
chức trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng .................................................. 85

3.2.1. Nâng cao năng lực, hiệu quả làm việc của cơ quan kiểm soát tài
sản, thu nhập của cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng .... 85


3.2.2. Hoàn thiện cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, kênh thơng tin trong
cơng tác kiểm sốt tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức trên
địa bàn tỉnh Hải Dƣơng ...................................................................... 86
3.2.3. Nâng cao ý thức pháp luật, tính tự giác của các cán bộ, cơng chức
trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng ............................................................... 87
3.2.4. Tạo điều kiện tối đa để quần chúng nhân dân tham gia kiểm soát tài

sản, thu nhập của cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng ....... 88
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3.................................................................................. 90
KẾT LUẬN .................................................................................................... 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 95


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kiểm sốt tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức là một trong những
biện pháp hiệu quả nhằm phòng ngừa tham nhũng. Hệ thống các quy định
pháp luật về kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức của Việt Nam
ngày càng hoàn thiện. Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc trong cơng tác xây
dựng pháp luật về kiểm sốt tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức của Việt
Nam, từ thực tiễn áp dụng cho thấy pháp luật về kiểm sốt tài sản, thu nhập
của cán bộ, cơng chức vẫn còn bộc lộ những hạn chế sau đây:
Cho đến nay Việt Nam chƣa có một cơ quan kiểm sốt tài sản, thu nhập
của cán bộ, cơng chức thống nhất. Hiện nay, mỗi hệ thống cơ quan (cơ quan
lập pháp, cơ quan hành pháp, toà án, viện kiểm sát, kiểm soát nhà nƣớc) đều
tự kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức thuộc hệ thống cơ quan
mình. Trong hệ thống cơ quan hành pháp, cơ quan thanh tra có nhiệm vụ
kiểm sốt tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức thuộc hệ thống cơ quan
hành pháp nhƣng không phải tất cả các cán bộ, công chức thuộc hệ thống cơ
quan hành pháp đều thuộc thẩm quyền kiểm soát về tài sản, thu nhập của cơ
quan thanh tra.
Tiếp đến, các quy định trực tiếp về kiểm sốt tài sản, thu nhập của cán
bộ, cơng chức cũng còn nhiều vƣớng mắc, chung chung, còn nhiều điểm thiếu
thống nhất. Ví dụ, các quy định về xử lý quà biếu, quà tặng vẫn còn chung
chung. Các quy định về xử lý hành vi vi phạm trong kiểm soát tài sản, thu
nhập của các bộ, công chức chƣa cụ thể nên khó áp dụng trên thực tiễn. Hiện
nay, pháp luật vẫn còn khoảng trống khi chƣa quy định cán bộ, công chức

phải kê khai tài sản, thu nhập khi nghỉ hƣu hoặc thôi giữ chức vụ, quyền hạn.
Thực trạng này đƣợc thể hiện rất rõ trong thực tiễn áp dụng các quy
định của pháp luật về kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức ở các

1


địa phƣơng, trong đó có Hải Dƣơng. Thực tiễn ở các địa phƣơng trong đó có
địa bàn tỉnh Hải Dƣơng cho thấy bên cạnh những vƣớng mắc, hạn chế của
quy định của pháp luật thì năng lực của cơ quan kiểm sốt tài sản, thu nhập
của cán bộ, cơng chức, cơ sở vật chất kỹ thuật, ý thức của cán bộ, cơng chức
và quần chúng nhân dân cũng có ảnh hƣởng khơng nhỏ đến hiệu quả của cơng
tác kiểm sốt tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức ở địa phƣơng.
Vì vậy, để nâng cao hiệu quả cơng tác kiểm sốt tài sản, thu nhập của
cán bộ, cơng chức ở địa phƣơng, pháp luật cần phải tiếp tục hoàn thiện. Đồng
thời, cần tiếp tục nâng cao năng lực của cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập
của cán bộ, công chức, cơ sở vật chất kỹ thuật, ý thức của cán bộ, công chức
và quần chúng nhân dân.
Những vấn đề này cần đƣợc tiếp tục nghiên cứu và làm sáng tỏ. Vì vậy,
học viên lựa chọn đề tài: “Kiểm sốt tài sản, thu nhập của cán bộ, cơng
chức, từ thực tiễn tỉnh Hải Dương”.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Cho đến nay, đã có một số cơng trình khoa học nghiên cứu về kê khai
tài sản của cán bộ, cơng chức dƣới góc độ pháp lý:
Đề tài khoa học cấp bộ “Kiểm sốt thu nhập của người có chức vụ,
quyền hạn” do Cục Phòng, chống tham nhũng của Thanh tra Chính phủ thực
hiện [37]; tài liệu Hội thảo khoa học “Những định hướng lớn sửa đổi, bổ sung
toàn diện Luật Phòng chống tham nhũng” do Uỷ ban Tƣ pháp tổ chức năm
2016 [44]; Luận án tiến sĩ luật học “Các tội phạm tham nhũng theo Luật hình
sự Việt Nam” đƣợc Trần Văn Đạt bảo vệ thành công năm 2012 tại Viện khoa

học Xã hội Việt Nam [11]; Sách “Thuế thu nhập cá nhân trên thế giới và
định hướng hoàn thiện ở Việt Nam” của Lê Văn Ái [1]; … Theo đó, các định
nghĩa, khái niệm về thu nhập, về tài sản, về ngƣời có chức vụ, quyền hạn đã
đƣợc các tác giả đƣa ra và phân tích khá sâu sắc trên cơ sở nội dung, đặc điểm

2


của từng vấn đề. Qua định nghĩa kiểm soát tài sản, thu nhập của ngƣời có
chức vụ, quyền hạn đã đƣợc các tác giả phân tích và qua tổng hợp cho thấy,
chúng có một số đặc điểm nhƣ (1) là tập hợp các biện pháp mà nhà nƣớc sử
dụng (các quy định của pháp luật về kiểm soát tài sản, thu nhập); (2) nhằm
theo dõi về biến động tài sản, thu nhập của ngƣời có chức vụ, quyền hạn; (3)
nhằm ngăn chặn việc sử dụng quyền lực công để tƣ lợi [37, tr.106]; mục đích,
vai trị của kiểm sốt tài sản, thu nhập là nhằm phòng chống tham nhũng,
phòng ngừa xung đột lợi ích, tăng cƣờng tính minh bạch và trách nhiệm giải
trình, thể hiện quyết tâm chính trị của đảng cầm quyền [37, tr.104]. Tuy
nhiên, đến nay chƣa có cơng trình nghiên cứu nào đề cập đến định nghĩa, đặc
điểm, tính chất, nội dung của pháp luật về kiểm sốt tài sản, thu nhập của
ngƣời có chức vụ, quyền hạn, tiêu chí đánh giá mức độ hồn thiện pháp luật
về kiểm sốt tài sản, thu nhập của ngƣời có chức vụ, quyền hạn ở Việt Nam.
Bên cạnh đó, có một số cơng trình khoa học đã nghiên cứu những khía
cạnh nhất định về kiểm sốt tài sản, thu nhập của cán bộ, cơng chức. Một số
cơng trình tiêu biểu nhƣ:
Bài viết: “Pháp luật về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức
vụ, quyền hạn kiến nghị sửa đổi luật phịng, chống tham nhũng” của Hồng
Nam Hải đăng trên Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 19 năm 2017 [18].
Bài viết: “Về thẩm quyền kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức
vụ, quyền hạn trong luật phịng, chống tham nhũng (sửa đổi)” của Hồng
Nam Hải đăng trên Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số (19) năm 2018 [19].

Bài viết: “Quy định về kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, cơng
chức trong luật phịng, chống tham nhũng sửa đổi: Các quan điểm khác nhau
và giải pháp lựa chọn” của Đỗ Thu Huyền đăng trên Tạp chí Nghiên cứu Lập
pháp số (11) năm 2018 [24].

3


Bài viết: “Pháp luật về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức
vụ, quyền hạn trên thế giới và ở Việt Nam hiện nay” của Vũ Công Giao & Đỗ
Thu Huyền đăng trên Tạp chí Nhà nƣớc và Pháp luật số (12) năm 2016 [15].
Các nghiên cứu đã công bố này đã giải quyết đƣợc một số vấn đề lý
luận và thực tiễn về kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức. Tuy
nhiên, cho đến nay chƣa có cơng trình nào nghiên cứu về kiểm sốt tài sản,
thu nhập của cán bộ, cơng chức từ thực tiễn tỉnh Hải Dƣơng. Vì vậy, đề tài:
“Kiểm sốt tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, từ thực tiễn tỉnh Hải
Dương” vẫn có tính mới và thời sự.
3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn
Luận văn có mục đích là nghiên cứu những vấn đề lý luận về pháp luật
về kiểm soát tài sản của cán bộ, cơng chức; phân tích thực trạng thực hiện
pháp luật về kiểm sốt tài sản của cán bộ, cơng chức trên địa bàn tỉnh Hải
Dƣơng; đƣa ra đề xuất nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật về kiểm soát
tài sản của cán bộ, công chức; nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về kiểm
soát tài sản thu nhập của cán bộ, cơng chức.
Để thực hiện đƣợc mục đích trên, luận văn sẽ thực hiện các nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, về lý luận: luận văn sẽ làm sáng tỏ vai trị của kiểm sốt tài
sản, thu nhập của cán bộ, cơng chức; nội dung của pháp luật về kiểm sốt tài
sản của cán bộ, công chức; và các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kiểm soát
tài sản của cán bộ, công chức.
Thứ hai, về thực tiễn: luận văn chỉ ra những kết quả đạt đƣợc cũng nhƣ

những vƣớng mắc, tồn tại trong thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật
về kiểm soát tài sản của cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng.
Thứ ba, luận văn đƣa ra một số giải pháp hoàn thiện quy định của pháp
luật và nâng cao hiệu quả thực hiện các quy định của pháp luật về kiểm soát
tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng.

4


4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là các quy định của pháp luật về
kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức và thực tiễn thực hiện các
quy định của pháp luật về kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức
trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng.
Phạm vi nghiên cứu: Về không gian: trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng. Về
thời gian: từ năm 2015 cho đến nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở phƣơng pháp luận chủ nghĩa duy
vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng Mác – Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí
Minh về phịng chống tham nhũng, quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về
đấu tranh phòng, chống tham nhũng.
Để thực hiện các nội dung của luận văn, học viên sử dụng các phƣơng
pháp nhƣ: phƣơng pháp phân tích, tổng hợp; phƣơng pháp thống kê; phƣơng
pháp nghiên cứu thực tế; phƣơng pháp so sánh và các phƣơng pháp khác.
6. Tính mới và những đóng góp của luận văn
Luận văn có những điểm mới và đóng góp sau đây:
Thứ nhất, trên cơ sở kế thừa các kết quả nghiên cứu của những ngƣời đi
trƣớc, học viên đã xây đƣợc một cách có hệ thống nội dung pháp luật về kiểm
sốt tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức: (1) Mơ hình cơ quan kiểm sốt
tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức; (2) Quy tắc ứng xử của cán bô, công

chức (ứng xử với quà biếu, quà tặng; xung đột lợi ích); (3) Kê khai, xác minh
tài sản, thu nhập của cán bộ, cơng chức; (4) Phịng, chống rửa tiền; (5) Xử lý
vi phạm pháp luật về kiểm sốt tài sản, thu nhập của cán bộ, cơng chức.
Thứ hai, luận văn chỉ ra đƣợc những kết quả đạt đƣợc cũng nhƣ những
tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó trong thực tiễn thực hiện các quy
định của pháp luật về kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức.

5


Thứ ba, luận văn đƣa ra đƣợc một số giải pháp hồn thiện pháp luật về
kiểm sốt tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức và một số giải pháp nâng
cao hiệu quả thực hiện quy định của pháp luật về kiểm soát tài sản, thu nhập
của cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về kiểm sốt tài sản, thu nhập của cán
bộ, cơng chức.
Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn kiểm soát tài sản, thu nhập
của cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả thực hiện
các quy định của pháp luật về kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công
chức trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng.

6


CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT TÀI SẢN, THU NHẬP

CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
1.1. Khái niệm, vai trị của kiểm sốt tài sản, thu nhập của cán bộ,
cơng chức
1.1.1. Khái niệm kiểm sốt thu nhập của cán bộ, công chức
Tài sản, thu nhập những thuật ngữ đƣợc sử dụng phổ biến, nhƣng tùy
theo cách tiếp cận khác nhau,mà có những quan điểm khác nhau. Tài sản là
“Các vật có giá trị bằng tiền và là đối tƣợng của quyền tài sản và các lợi ích
vật chất khác. Tài sản bao gồm vật có thực, vật đang tồn tại và sẽ có nhƣ hoa
lợi, lợi tức, vật sẽ đƣợc chế tạo theo mẫu đã đƣợc thỏa thuận giữa các bên,
tiền và các giấy tờ trị giá đƣợc bằng tiền và quyền tài sản” [8, tr. 834]; tài sản
“Thuật ngữ chỉ tất cả những gì có giá trị tiền tệ thuộc sở hữu của một cá nhân,
một đơn vị hoặc nhà nƣớc, có thể dùng đƣợc để trả nợ, sản xuất ra hàng hóa
hay tạo ra lợi nhuận bằng cách nào đó” [21, tr. 32]; tài sản đƣợc hiểu là “vật,
tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tài sản bao gồm bất động sản và động
sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành
trong tƣơng lai” (Điều 105 Bộ luật dân sự năm 2015). Từ những quan điểm
nêu trên có thể thấy, có hai yếu tố tạo nên tài sản:i) những giá trị vật chất tính
đƣợc, quyền tài sản hoặc lợi ích đƣợc hình thành trong tƣơng lai ii) đƣợc
kiểm soát bởi cá nhân, tổ chức hợp pháp, trong đó quyền chủ thể đối với tài
sản là yếu tố quan trọng nhất tạo nên khái niệm về tài sản. Nhƣ vậy, có thể
hiểu: tài sản là những giá trị vật chất – các lợi ích do một thực thể chiếm hữu
nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng, kinh doanh.
Về thu nhập cũng có nhiều quan niệm khác nhau. Thu nhập là “... nhận
đƣợc tiền nong, của cải từ một hoạt động nào đó để chi dùng cho cuộc sống”

7


[29, tr. 234]; thu nhập là: “khoản của cải thƣờng đƣợc tính thành tiền mà một cá
nhân, một doanh nghiệp hoặc một nền kinh tế nhận đƣợc trong một khoảng thời

gian nhất định từ công việc, dịch vụ hoặc hoạt động nào đó” [54, tr. 725, 726]
Nhƣ vậy, có thể hiểu thu nhập là tất cả các giá trị vật chất mà một chủ thể
nhận đƣợc, thu đƣợc trong một một khoảng thời gian nhất định, không phân
biệt nguồn phát sinh thu nhập.
Giữa tài sản và thu nhập của một chủ thể có mối liên hệ mật thiết,
nhƣng khơng đồng nhất. Thu nhập là giá trị, lợi ích nhận đƣợc do lao động
chính đáng mang lại, hoặc đƣợc tặng cho, thừa kế trong một khoảng thời gian
nhất định, là nguồn vật chất tạo nên tài sản, ngoài ra tài sản có đƣợc cịn có
thể do đƣợc tặng cho, đƣợc thừa kế v.v. Đối với cán bộ, công chức, những
ngƣời hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc là nguồn thu căn bản, ngồi ra có
thể có những nguồn thu hợp pháp khác. Do đó tài sản mà họ có đƣợc về
nguyên tắc phải tƣơng xứng với thu nhập hợp pháp của họ. Nhƣ vậy, có thể
so sánh giữa tài sản đang có với thu nhập hợp pháp mà một cán bộ, cơng chức
có thể nhận đƣợc trong khoảng thời gian nhất định để tìm ra mối tƣơng đồng
giữa tài sản và thu nhập, qua đó thấy đƣợc những tài sản có nguồn gốc từ thu
nhập bất hợp pháp (có thể là do tham nhũng mà có) và áp dụng các biên pháp
xử lý phù hợp, góp phần phịng ngừa, ngăn chặn và đẩy lùi tham nhũng.
Theo Khoản 1 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008:
Cán bộ là công dân Việt Nam, đƣợc bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm
giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng
Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội ở trung
ƣơng, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng (sau đây gọi chung
là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây
gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hƣởng lƣơng từ ngân
sách nhà nƣớc.

8


Theo Khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008:

Cán bộ xã, phƣờng, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công
dân Việt Nam, đƣợc bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong
Thƣờng trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thƣ, Phó Bí
thƣ Đảng ủy, ngƣời đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội.
Theo khoản 2 Điều 4 Luật cán bộ, công chức năm 2008, đã đƣợc sửa
đổi, bổ sung năm 2019:
Công chức là công dân Việt Nam, đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh tƣơng ứng với vị trí việc làm trong cơ
quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị xã hội ở trung ƣơng, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, qn nhân
chun nghiệp, cơng nhân quốc phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc
Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ
theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và
hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc. Công chức cấp xã là công dân
Việt Nam đƣợc tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp
vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hƣởng lƣơng từ
ngân sách nhà nƣớc.
Theo chủ đề của luận văn, tất cả các đối tƣợng này đều chịu sự kiểm
soát tài sản, thu nhập.
Theo Từ điển Tiếng Việt, “kiểm soát” là “xem xét để phát hiện, ngăn
chặn những gì trái với quy định” [53, tr. 674]. Điều đó có nghĩa việc kiểm
sốt đƣợc tiến hành dựa trên co sở những chuẩn mực đã đƣợc định trƣớc.
Đồng thời căn cứ vào các quy định để xác định các đối tƣợng thuộc phạm vi
kiểm soát và chủ động tiến hành theo dõi các hành vi của chủ thể nhằm phát
hiện những dấu hiệu vi phạm các quy tắc chung đã thừa nhận. Nếu chủ thể có

9


hành vi vi phạm, gây ảnh hƣởng đến các nguyên tắc kiểm sốt đã đặt ra thì

tùy từng trƣờng hợp sẽ bị áp dụng các chế tài hình sự, hành chính, kỷ luật,
hoặc dân sự để xử lý. Thuật ngữ “kiểm soát” rất gần gũi với “giám sát”. Giám
sát đƣợc hiểu là:
Sự theo dõi, kiểm tra việc thực hiện những điều đã quy định [53, tr. 507],
hay là: sự theo dõi mang tính chủ động thƣờng xuyên của cơ quan,
tổ chức hoặc nhân dân với hoạt động của các đối tƣợng chịu sự
giám sát và tác động bằng các biện pháp tích cực để hƣớng các hoạt
động đó đi đúng quỹ đạo, quy chế nhằm đạt đƣợc mục đích, hiệu
quả đã đƣợc xác định từ trƣớc [52, tr. 292].
Những không đồng nhất giữa “kiểm soát” và “giám sát”, đây là những
hiện tƣợng có những khác biệt. Khi giám sát, chủ thể giám sát thƣờng hƣớng
các đối tƣợng chịu sự giám sát thực hiện đúng các quy định để đạt đƣợc kết
quả. Trong khi đó, kiểm sốt khơng chỉ dừng lại ở việc yêu cầu thực hiện
các hệ quả đƣợc mô tả mà còn xem xét hành động dựa trên lẽ phải, sự công
bằng và trong trƣờng hợp nhất định sẽ thực hiện mục đích ngăn chặn, loại bỏ
những hoạt động sai trái, vi phạm. Mặt khác, giám sát thƣờng chỉ dừng lại ở
việc phát hiện các hành vi và khuyến nghị đối tƣợng chịu sự giám sát thực
hiện đúng pháp luật, trƣờng hợp có vi phạm nghiêm trọng thì kiến nghị cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý; cịn trong kiểm sốt, chủ thể
thực hiện chức năng kiểm soát sẽ trực tiếp xem xét, áp dụng một số biện
pháp ngăn chặn và đƣa ra hoặc kiến nghị xử lý theo thẩm quyền và đúng quy
định của pháp luật.
Khái niệm kiểm soát rộng hơn giám sát, bao hàm giám sát. Ngồi giám
sát, kiểm sốt cịn bao hàm cả kiểm tra, thanh tra [34, tr. 290 - 291]. Giám sát,
kiểm tra, thanh tra là những phƣơng thức đƣợc sử dụng để kiểm soát.

10


Trên cơ sở những vấn đề nêu trên về tài sản, thu nhập, cán bộ, cơng

chức, về kiểm sốt có thể hiểu: Kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công
chức là tổng thể những biện pháp, cách thức mà cơ quan, tổ chức, người có
thẩm quyền sử dụng để theo dõi, nhận biết, đánh giá sự biến động, nguồn gốc
tài sản, thu nhập của một cán bộ, công chức trong một khoảng thời gian nhát
định, qua đó áp dụng hoặc đề nghị áp dụng biện pháp phòng ngừa, ngăn
chặn, xử lý vi phạm.
1.1.2. Vai trị của kiểm sốt tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức
Khi hoạt động công vụ, cán bộ, công chức đƣợc giao quyền tƣơng xứng
với nhiệm vụ, hay nói cách khác khi thực thi cơng vụ, cơng chức có những
phƣơng tiện nhất định để thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao. Phƣơng tiện đó chính
là các quyền năng mà cán bộ, cơng chức có đƣợc. Ví dụ, cơng chức phịng
đăng ký kinh doanh có quyền trả lại hồ sơ của ngƣời nộp nếu xét thấy hồ sơ
không phù hợp với quy định của pháp luật. Thanh tra văn hố có quyền lập
biên bản đối với cơ sở kinh doanh lắp đặt biển quảng cáo lấn chiếm vỉa hè…
Trong nhiều trƣờng hợp, việc thực hiện các quyền đó đƣợc thể hiện bởi các
quyết định, hành vi hành chính có tính mệnh lệnh, bắt buộc và cƣỡng chế. Đối
tƣợng chịu tác động của quyết định, hành vi hành chính phải phục tùng mệnh
lệnh. Với những cán bộ, cơng chức chí cơng vơ tƣ, thực hiện quyền lực vì kỷ
cƣơng, phép nƣớc, tn thủ và thƣợng tơn pháp luật thì rõ ràng các quyết định
hành vi, hành chính nghiêm minh, đúng đắn sẽ góp phần tạo lập và duy trì
một nền hành chính cơng minh bạch, lành mạnh. Một nền hành chính cơng
minh bạch, lành mạnh sẽ góp phần tạo niềm tin cho cơng chúng, thúc đẩy
phát triển kinh tế, lành mạnh hoá và nâng cao đời sống xã hội. Ngƣợc lại, nếu
cán bộ, công chức lợi dụng hoặc lạm dụng quyền lực để trục lợi sẽ ảnh hƣởng
nghiêm trọng đến uy tín của nhà nƣớc, làm xói mịn nền hành chính cơng, làm
mất niềm tin của quần chúng nhân dân. Cán bộ, cơng chức tha hố sẽ lợi dụng

11



hoặc lạm dụng quyền lực để trục lợi, thu vén cho bản thân và gia đình mà gây
thiệt hại cho Nhà nƣớc và xã hội về vật chất và tinh thần. Vì lẽ đó, kiểm sốt
tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức là một trong những công cụ cần thiết
để: kiểm sốt xung đột lợi ích của cán bộ, cơng chức khi thi hành cơng vụ;
bảo đảm tính minh bạch khi thi hành công vụ; tạo niềm tin của nhân dân đối
với ngƣời thi hành công vụ; và ngăn ngừa và kiểm sốt tham nhũng. Vai trị
của kiểm sốt tài sản, thu nhập của cán bộ, cơng chức đƣợc thể hiện ở những
điểm căn bản sau đây:
Một là: Kiểm sốt xung đột lợi ích khi thi hành cơng vụ
Xung đột lợi ích phát sinh khi lợi ích cá nhân của cán bộ, công chức
xung đột với nhiệm vụ thực hiện công vụ [60, tr. xviii]. Về mặt nguyên tắc,
cán bộ, cơng chức khơng đƣợc có xung đột lợi ích khi thực hiện công vụ.
Trong thực thi công vụ, lợi ích của nhà nƣớc (lợi ích cơng cộng) phải là lợi
ích cao nhất mà cơng chức phải phục vụ. Ví dụ, cán bộ, cơng chức Lợi ích cá
nhân của cán bộ, cơng chức có thể là lợi ích vật chất nhƣ một khoản tiền, một
tài sản mà cán bộ, cơng chức nhận đƣợc hoặc sẽ nhận đƣợc. Lợi ích cá nhân
của cán bộ, cơng chức cũng có thể là lợi ích phi vật chất, nhƣ việc sắp xếp
cho ngƣời thân thích của cán bộ, cơng chức vào học một trƣờng víp hoặc vào
một vị trí cơng việc “màu mỡ”. Có thể nói rằng những khoản lợi ích vật chất
có sức hấp dẫn khó thể cƣỡng lại đƣợc bởi khơng ít ngƣời. Trong sự so sánh
tƣơng quan với mức thu nhập chính của cơng chức (lƣơng + phụ cấp +
thƣởng (nếu có)) với nhu cầu sinh hoạt hàng ngày, khơng ít ngƣời không
tránh khỏi những cám dỗ của vật chất. Trong nhiều trƣờng hợp, do không
thắng nổi sức hấp dẫn của vật chất, một số cán bộ, công chức đã đánh đổi uy
tín, danh dự của cá nhân cũng nhƣ uy tín của cơ quan, Nhà nƣớc để đạt đƣợc
lợi ích vật chất. Trong trƣờng hợp này, thay vì thực hiện nghiêm chỉnh quy
định của pháp luật khi thi hành công vụ, cán bộ, công chức đã vi phạm để làm

12



lợi cho mình hoặc ngƣời khác. Ví dụ: một cơng chức thuế nhận hối lộ để bỏ
qua cho hành vi gian lận thuế của doanh nghiệp.Ví dụ khác, cơng chức quản
lý văn hoá hợp tác với cá nhân khác mở quán karaoke ở trên địa bàn thuộc
thẩm quyền mình quản lý. Về mặt logic, với mức thu nhập chính thức do ngân
sách nhà nƣớc chi trả (trừ khi cán bộ, công chức đƣợc ngƣời thân để lại tài
sản thừa kế hoặc tặng cho tài sản), cán bộ, cơng chức khó mà có một khối tài
sản có giá trị lớn hơn so với thu nhập chính thức của mình. Vì vậy, việc kiểm
sốt tài sản, thu nhập của cơng chức nhằm ngăn chặn phát hiện ra hiện tƣợng
xung đột lợi ích để từ đó chấn chỉnh lề lối, tác phong và trách nhiệm của cán
bộ, cơng chức.
Hai là: Bảo đảm tính minh bạch khi thi hành công vụ
Minh bạch là một trong những nguyên tắc căn bản trong thực hành
công vụ. Minh bạch có nghĩa là khi đƣa ra các quyết định và thực hành các
quyết định, nhà nƣớc phải tuân thủ các luật lệ và quy tắc [14, tr. 16]. Sự
minh bạch đƣợc thể hiện ở chỗ các thông tin về quá trình ra cũng nhƣ thực
hiện quyết định phải đƣợc công khai, đặc biệt là công khai cho đối tƣợng
chịu tác động trực tiếp của quyết định. Sự minh bạch cũng đòi hỏi, mọi căn
cứ bao gồm cơ sở pháp lý, chứng cứ để ra và thực hiện quyết định phải đầy
đủ, rõ ràng và công khai. Nhƣ vậy, mọi hành vi quyết định hành chính của
cán bộ, cơng chức khi thực hành công vụ phải tƣờng minh, rõ ràng và cơng
khai. Sự minh bạch góp phần ngăn chặn các hành vi sai trái khi thi hành
công vụ của cơng chức. Nhƣ vậy, việc kiểm sốt tài sản, thu nhập của cơng
chức góp phần làm minh bạch hố các khoản lợi ích, tài sản của cán bộ,
cơng chức. Sự minh bạch tài sản và các khoản thu nhập của cơng chức cũng
góp phần làm cho cán bộ, cơng chức phải tuân thủ nghiêm chỉnh pháp luật
thi hành công vụ, tƣờng minh và công khai các quyết định, hành vi của mình
theo đúng quy định của pháp luật.

13



Ba là: Tạo niềm tin của nhân dân đối với người thi hành cơng vụ
Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói cán bộ là “cơng bộc của nhân dân”.
Câu nói này vẫn hoàn toàn đúng cho đến ngày nay. Trong xã hội, Nhà nƣớc là
một thiết chế có chức năng quản lý xã hội nhằm bảo đảm xã hội vận hành
theo một trật tự nhất định. Bộ máy nhà nƣớc đƣợc vận hành bởi những ngƣời
chun nghiệp, đó chính là cán bộ, công chức. Họ thực hiện những nhiệm vụ
quyền hạn do Nhà nƣớc giao để quản lý xã hội. Những cán bộ, công chức
chuyên nghiệp này đƣợc hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc. Trong khi
nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nƣớc là từ thuế do nhân dân đóng góp
theo quy định của pháp luật. Nhƣ vậy, cuối cùng, chính nhân dân là ngƣời
“ni” cán bộ, cơng chức. Vì vậy, nhân dân phải có quyền giám sát cán bộ,
công chức. Nhân dân cần phải biết rằng cán bộ, cơng chức có tận tâm, mẫn
cán, có trách nhiệm khi thi hành cơng vụ vì lợi ích của cơng cộng hay khơng?
Nhƣ vậy, ngồi việc minh bạch hoạt động cơng vụ thì việc minh bạch hố tài
sản và thu nhập của cán bộ, công chức cũng giúp cho nhân dân hiểu đƣợc sự
liêm khiết, cần kiệm của cán bộ, cơng chức. Từ đó, nhân dân thêm tin tƣởng
và ủng hộ ngƣời thi hành công vụ.
Bốn là: Ngăn ngừa và kiểm sốt tham nhũng
Theo khoản 1 Điều 3 Luật Phịng, chống tham nhũng năm 2018,“Tham
nhũng là hành vi của ngƣời có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền
hạn đó vì vụ lợi”, có những tác động tiêu cực đến đời sống kinh tế - xã hội:
Thứ nhất, tham nhũng tạo ra lợi thế cạnh tranh không công bằng, khơng
bình đẳng giữa các chủ thể trong nền kinh tế. Trong nền kinh tế, có một hoặc
nhóm chủ thể kinh doanh đƣợc bảo trợ bởi cán bộ, công chức thối hố, biến
chất sẽ có lợi thế cạnh tranh khơng công bằng so với các chủ thể khác.
Thứ hai, tham nhũng có nguy cơ gây ra những khiếm khuyết trong trật
tự quản lý hành chính, cán bộ, cơng chức thối hố, biến chất vì vụ lợi có thể


14


thực hiện hành vi vi phạm pháp luật hoặc lợi dụng sơ hở của pháp luật gây
thực hiện các quyết định, hành vi làm lợi bất chính cho một chủ thể cụ thể
nhƣng gây ảnh hƣởng xấu đến lợi ích chung. Ví dụ, cán bộ, cơng chức địa
phƣơng làm ngơ cho quán karaoke chứa chấp mại dâm gây ảnh hƣởng đến an
ninh trật tự địa phƣơng.
Thứ ba, tham nhũng làm mất niềm tin của nhân dân đối với Nhà nƣớc
và chế độ.
Vì vậy, phịng và chống tham nhũng có liên quan đến sự tồn vong của
chế độ. Do đó, phịng và chống tham nhũng là nhiệm vụ quan trọng và cấp
thiết của Đảng và Nhà nƣớc ta. Liên quan đến phịng và chống tham nhũng,
kiểm sốt tài sản và thu nhập của cán bộ, cơng chức có mục tiêu: Minh bạch
hố thu nhập và tài sản của cán bộ, cơng chức, bắt buộc cán bộ, công chức
phải kê khai đầy đủ tài sản và nguồn thu nhập của mình; trên cơ sở thông tin
tài sản của cán bộ, công chức, cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và nhân dân nắm phát hiện đƣợc tham
nhũng; Chính sách bắt buộc kê khai tài sản và thu nhập cũng góp phần ngăn
ngừa tham nhũng. Bởi lẽ, việc tham nhũng có thể sẽ bị bại lộ khi toàn bộ các
nguồn thu nhập và tài sản của cán bộ, công chức phải đƣợc công khai chính
xác và đầy đủ.
1.2. Nội dung pháp luật về kiểm sốt tài sản, thu nhập của cán bộ,
cơng chức
1.2.1. Pháp luật về kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, cơng chức
Cơ chế kiểm sốt tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức không thể chỉ
là những nội dung chung chung mang tính định hƣớng mà phải đƣợc thể chế
hoá bằng hệ thống các quy định của pháp luật. Nhƣ vậy, tổng thể các quy
phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ pháp luật về kiểm soát tài sản, thu
nhập của cán bộ, công chức là pháp luật về kiểm soát tài sản, thu nhập của

cán bộ, công chức.

15


1.2.1.1. Pháp luật về kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, cơng chức
Pháp luật về kiểm sốt tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức điều
chỉnh mối quan hệ giữa cơ quan nhà nƣớc, ngƣời có thẩm quyền với cán bộ,
cơng chức trong kiểm sốt tài sản, thu nhập của cán bộ, cơng chức. Vì vậy,
nguồn luật về kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức bao gồm:
Thứ nhất, Hiến pháp là đạo luật cơ bản của Nhà nƣớc. Hiến pháp đƣa
ra các nguyên tắc cơ bản điều chỉnh mối quan hệ giữa Nhà nƣớc và cơng dân.
Trong đó, Hiến pháp đƣa ra ngun tắc về chuẩn mực hành vi của cán bộ,
công chức làm kim chỉ nam cho mọi hành động của cán bộ, công chức.
Nguyên tắc này là cơ sở để xây dựng các quy phạm pháp luật về kiểm soát tài
sản của cán bộ, công chức.
Thứ hai, trên cơ sở Hiến pháp, Quốc hội sẽ ban hành các đạo luật quy
định về chuẩn mực hành vi của cán bộ, công chức. Thông thƣờng các quy
định này đƣợc quy định trong luật cán bộ, công chức. Vấn đề đặt ra là các quy
định về kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức nên nằm trong đạo
luật về cán bộ, công chức hay cần thiết đƣa vào trong một đạo luật độc lập.
Về vấn đề này, khơng có một cơng thức chung. Tuỳ từng quốc gia mà sẽ lựa
chọn giải pháp các quy định về kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công
chức là một bộ phận nằm trong luật cán bộ, công chức hay là nằm trong một
đạo luật độc lập. Tuy nhiên, việc đƣa quy định về kiểm sốt tài sản, thu nhập
của cán bộ, cơng chức vào luật chung về cán bộ, công chức hay tách riêng
thành một đạo luật không phải là vấn đề quá quan trọng, vấn đề quan trọng là
chất lƣợng của các quy định đó nhƣ thế nào.
Thứ ba, trên cơ sở các quy định về kiểm soát tài sản, thu nhập của cán
bộ, công chức ở cấp độ văn bản luật, Chính phủ sẽ ban hành Nghị định và

Bộ quản lý chuyên ngành sẽ ban hành Thông tƣ hoặc phối hợp với các Bộ có
liên quan ban hành Thơng tƣ liên tịch về kiểm soát tài sản, thu nhập của cán
bộ, công chức.

16


Thứ tƣ, bên cạnh các văn bản quy phạm pháp luật đƣợc nêu ở trên, cịn
có các án lệ của Tồ án. Các án lệ này đƣợc hình thành trong q trình tồ án
xét xử các vụ án hành chính liên quan đến kiểm soát tài sản, thu nhập của cán
bộ, cơng chức.
1.2.1.2. Nội dung pháp luật về kiểm sốt tài sản, thu nhập của cán bộ,
công chức
Nội dung đầu tiên của pháp luật về kiểm soát tài sản, thu nhập của cán
bộ, cơng chức là mơ hình kiểm sốt tài sản, thu nhập của cán bộ, cơng chức.
Có nghĩa là pháp luật phải trả lời đƣợc câu hỏi cơ quan nào chịu trách nhiệm
kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, cơng chức? Việc kiểm sốt, tài sản
thu nhập của cán bộ, công chức nên tập trung vào một cơ quan hay là phân
bổ cho nhiều cơ quan? Cơ quan kiểm soát thu nhập, tài sản của cán bộ, cơng
chức nên thuộc hệ thống cơ quan hành chính nhà nƣớc hay cần là một cơ
quan độc lập? cơ quan quan kiểm soát thu nhập, tài sản của cán bộ, cơng
chức nên là cơ quan thuộc chính phủ hay là một cơ quan nằm trong một cơ
quan bộ hoặc ngang bộ?
Tiếp theo, pháp luật cần quy định rõ cán bộ, cơng chức nào có nghĩa vụ
kê khai tài sản, thu nhập. Về vấn đề này, pháp luật có nên quy định tất cả các
cán bộ, công chức đều phải kê khai tài sản, thu nhập hay một số chức danh
cán bộ, công chức đƣợc miễn nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập? Ngồi ra,
ngƣời thân thích, những ngƣời có mối quan hệ gắn bó với cán bộ, cơng chức
có phải kê khai tài sản, thu nhập khơng?
Pháp luật cần quy định chế tài đối với hành vi không kê khai hoặc kê

khai không đầy đủ, không đúng các thông tin về tài sản của cán bộ, công chức.
Tiếp đến, pháp luật cần giải đáp câu hỏi, cán bộ, cơng chức phải kê
khai những nội dung gì? Tất cả các tài sản và thu nhập, nguồn gốc của tài sản,
thu nhập, nội dung giao dịch? Ngƣời giao dịch?

17


×