Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

THỰC TRẠNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NHNO VÀ PTNT BA ĐÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.72 KB, 30 trang )

THỰC TRẠNG THANH TỐN KHƠNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NHNO VÀ
PTNT BA ĐÌNH.
1. Tổng quan về NHNo&PTNT Ba Đình.
1.1. Q trình hình thành và phát triển của chi nhánh NHNo&PTNT Ba Đình.
Ngân hàng Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn Hà Nội (NHNo&PTNT Hà
Nội) ra đời năm 1988, là thành viên của NHNo&PTNT Việt Nam. Trụ sở chính tại
77 Lạc Trung - Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội. Thời gian đầu, NHNo&PTNT Hà
Nội hoạt động chủ yếu trên địa bàn các huyện ngoại thành. Đến năm 1992 tách các
NHNo ngoại thành Hà Nội, lúc này NHNo&PTNT Hà Nội hoạt động chủ yếu phục
vụ khách hàng trên địa giới hành chính thuộc khu vực nội thành. Sau một thời gian
hoạt động với sự phát triển của kinh tế Thủ đô, xuất phát từ nhu cầu mở rộng mạng
lưới hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế và để phục vụ mọi tầng lớp
nhân dân và các doanh nghiệp trên địa bàn Thủ đô, tiền thân của NHNo&PTNT
quận Ba Đình bây giờ là NHNo khu vực Giảng Võ được thành lập và đi vào hoạt
động từ tháng 7 năm 1996 theo quyết định số 18/QĐ-NHNo ngày 1/4/1996 của
Tổng giám đốc NHNo Việt Nam. Sau một thời gian hoạt động kinh doanh thử
nghiệm có kết quả, để có thể đứng vững và phát triển NHNo&PTNT khu vực
Giảng Võ đã được nâng cấp thành NHNo&PTNT quận Ba Đình theo quyết định số
340/QĐ-NHNo- 02 ngày 19/06/1998 của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam,
địa chỉ giao dịch tại 191 Giảng Võ – Ba Đình- Hà Nội.
Từ ngày ngân hàng khai trương và chính thức đi vào hoạt động với tư cách là
một ngân hàng cấp VI thì hiện nay đã được nâng lên thành chi nhánh cấp II loại 4,
trực thuộc NHNo&PTNT chi nhánh Thành phố Hà Nội.
1.2. Đặc điểm tình hình kinh tế xã hội quận Ba Đình có ảnh hưởng đến hoạt động
của NHNo&PTNT Ba Đình.


Năm 2003 là năm thứ 3 thực hiện nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
IX, Đảng bộ quận Ba Đình lần thứ XXII, năm bản lề thực hiện kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội 5 năm (2001 - 2005). Từ đầu năm 2003, Đảng bộ chính quyền thành
phố nói chung, Quận Ba Đình nói riêng đã xác định nhiệm vụ trong năm là rất


nặng nề, trong điều kiện cịn nhiều khó khăn, tình hình trong nước và quốc tế diễn
biến hết sức phức tạp: Chiến tranh IRắc, dịch bệnh SARS…. , Quận Ba Đình được
lựa chọn thực hiện nhiều chương trình của thành phố. Song với nỗ lực của Đảng
bộ, chính quyền và nhân dân trong quận, sự hợp tác giúp đỡ chặt chẽ của các cấp,
các ngành, của thành phố, kinh tế xã hội quận tiếp tục đạt được kết quả khả quan
và khá toàn diện.
Quận Ba Đình tập trung hầu hết các cơ quan đầu não chính trị của thủ đơ, là
địa bàn có vị trí trọng yếu nên ln được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp ban
ngành thành phố và Trung ương. Trong năm 2003 vừa qua, an ninh chính trị ổn
định, trật tự an toàn xã hội được giữ vững, kỷ cương văn minh đơ thị có nhiều tiến
bộ, kinh tế tiếp tục tăng trưởng cao. Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 30 % so với
cùng kì, thương mại chiếm 36% tổng giá trị chung của toàn quận, tăng 20% so với
năm trước, dịch vụ du lịch tăng 16%, giá trị sản xuất hàng công nghiệp tăng 28%
so với cùng kỳ năm trước, thu ngân sách vượt 5% so với kế hoạch, các hoạt động
văn hoá thể thao diễn ra sôi động. Các vấn đề xã hội đô thị bức xúc được quan tâm
giải quyết, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện. Tình hình sản xuất kinh
doanh của các đơn vị ngoài quốc doanh đạt mức tăng trưởng khá. Giá trị sản xuất
cơng nghiệp ngồi quốc doanh đạt 251 tỷ đồng tăng 30,4% so với cùng kỳ và hồn
thành vượt mức kế hoạch 17%. Trong đó khối doanh nghiệp tư nhân tăng 3%,
doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng 48,9% và khối hợp tác xã tăng 12,7%.
Để hoàn thành kế hoạch 5 năm (2001 - 2005) và tạo đà phát triển cho các
năm tiếp theo UBND quận xây dựng công tác, với mục tiêu: Giữ vững an ninh


chính trị, trật tự an tồn xã hội. đẩy mạnh phát triển kinh tế, huy động và sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực phát triển kinh tế. Tạo bước đột phá trong quản lý đô thị,
trước hết là giải phóng mặt bằng các cơng trình trọng điểm phục vụ cho nhiệm vụ
chính trị năm 2004. Phát triển văn hố giáo dục, đào tạo; gắn tăng trưởng kinh tế
với mục tiêu giảm nghèo, tạo việc làm…. Về kinh tế giữ vững tốc độ tăng trưởng
kinh tế: giá trị công nghiệp ngoài quốc doanh tăng trưởng từ 15 đến 20%; giá trị

sản xuất các ngành dịch vụ tăng 15%, tăng thu ngân sách từ 5 đến 10%.
Đặc thù của quận Ba Đình chủ yếu là các cơ quan chính trị xã hội nên môi
trường kinh doanh không được thuận lợi, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
trên địa bàn không nhiều, một số cơ sở kinh doanh cịn khó khăn về vốn, áp dụng
khoa học cơng nghệ mới cịn nhiều hạn chế. Riêng đối với ngành ngân hàng, việc
thay đổi chính sách lãi suất và dịch bệnh SARS cũng ảnh hưởng tới một số đơn vị
xuất nhập khẩu.
1.3. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHNo&PTNT Ba Đình.
- Tổng số cán bộ của NHNo&PTNT Ba Đình là 27 người.
- Hoạt động của NHNo&PTNT Ba Đình được điều hành bởi Ban giám đốc gồm:
+ Giám đốc : là người quản lý và điều hành chung đồng thời trực tiếp quản lý
phòng Kinh doanh
+ Phó Giám đốc: là người hỗ trợ giám đốc trong quản lý và điều hành chung đồng
thời trực tiếp quản lý phịng Kế tốn - Kho quỹ
- Đứng đầu các phòng nghiệp vụ là các Trưởng phòng
- Ngân hàng NHNo&PTNT Ba Đình có 5 phịng giao dịch :
Phịng giao dịch số 27

191 Giảng Võ- Ba Đình- Hà Nội

Phịng giao dịch số 28

45 Trần Quang Diệu – Ba Đình – Hà Nội


Phịng giao dịch số 29

119 Linh Lang – Ba Đình – Hà Nội

Phòng giao dịch số 30


54 Quan Nhân – Thanh Xuân – Hà Nội

Phòng giao dịch số 45

48 Ngọc Hà - Ba Đình – Hà Nội

Tổ chức bộ máy của NHNo&PTNT Ba Đình được thể hiện qua sơ đồ :
Biểu thị quan hệ phụ thuộc

Ban Giám đốc
P. Kế toán Ngân quỹ
P.Hành chính nhân sự
P.Kế Hoạch-Kinh doanh
Phịng giao dịch số 27
Phòng giao dịch số 28
Phòng giao dịch số 29
Phòng giao dịch số 30
Phòng giao dịch số 45
Quan hệ ngang hàng


1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Ba Đình.
Nguồn vốn huy động đến 30/11/2003 đạt 416.628 triệu đồng, đến 31/12/03
đạt 417.551 triệu đồng tăng 11.013 triệu đồng so với 31/12/2002. Dư nợ đến
30/11/03 đạt 85.267 triệu đồng, đến 31/12/03 đạt 88.884 triệu đồng tăng 13.633
triệu đồng so với 31/12/02.
Bảng tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2001,2002,2003.
Chỉ tiêu
I. Huy động vốn

II. Sử dụng vốn
Thừa vốn (I-II)
Phí thừa vốn

2001
371.895
57.987
313.908
0.65%/ tháng

2002
406.538
75.251
331.287
0.65%/ tháng

2003
417.551
88.884
328.667
0.65%/ tháng

Nguồn: “báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT Ba Đình các năm
2001, 2002, 2003“.
1.4.1. Công tác huy động vốn.
Tổng nguồn vốn huy động đến 30/11/03 đạt 416.628 triệu đồng. Trong đó:
nội tệ là 367.906 triệu đồng, ngoại tệ quy đổi là 48.722 triệu đồng. Tổng nguồn vốn
huy động đến 31/12/03 đạt 417.551 triệu đồng. Trong đó: nội tệ là 368.808 triệu
đồng, ngoại tệ quy đổi là 48.743 triệu đồng.
Trong năm 2004, chi nhánh đã chủ động trong việc đẩy nhanh tốc độ tăng

trưởng nguồn vốn bằng các biện pháp tuyên truyền, quảng cáo và tiếp thị. Trên
cùng địa bàn có nhiều ngân hàng thương mại khác cùng hoạt động với mức lãi
suất thấp hơn song bằng cách khuyếch trương, tiếp thị quảng cáo nên NHNo Ba


Đình đã thu hút được một lượng khách hàng đáng kể, nhất là từ khi áp dụng hiện
đại hoá Ngân hàng, chuyển từ giao dịch nhiều cửa sang giao dịch một cửa rất được
sự ủng hộ và hoan nghênh của khách hàng, từ đó Ngân hàng chuẩn bị áp dụng hình
thức nguồn vốn với mức lãi suất hấp dẫn, đua máy ATM vào hoạt động đến nay đã
có hơn 100 khách hàng sử dụng thẻ ATM. Ngồi ra cịn đưa ra các hình thức huy
động mới như: TGTK bậc thang, TGTK có khuyến mại bảo hiểm con người,
chứng chỉ tiền gửi trả lãi trước....
Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo thời

hạn huy động đến

30/11/2003.
Tiền gửi dân cư
+ Tiền gửi không kỳ hạn: 4.098 triệu đồng chiếm 0.98% so với tổng nguồn vốn
huy động
+ Tiền gửi có kỳ hạn 3 tháng

:

84.177 triệu đồng chiếm 20,2%

+ Tiền gửi có kỳ hạn 6 tháng

:


15.295 triệu đồng chiếm 3,6%

+ Tiền gửi có kỳ hạn 9 tháng

:

507 triệu đồng chiếm 0,12%

+ Tìền gửi có kỳ hạn 12 tháng :

130.734 triệu đồng chiếm 31,3%

+ Tiền gửi trên 12 tháng trở lên :

61.437 triệu đồng chiếm 14,7%

Tiền gửi các TCKT
+ Không kỳ hạn: 13.380 triệu đồng chiếm 3,2%
Tiền gửi các TCTD
+ 107.000 triệu đồng chiếm 25,6%
Bảng tình hình huy động vốn nội tệ các năm 2001, 2002, 2003.
Biểu 1A

Đơn vị: triệu đồng


Chỉ tiêu

2001
Số tiền

254.018
36.869
7.501
21.728
7.640
53.335
46.086
7.249

Tiền gửi của TCTD
Tiền gửi của KH
Không kỳ hạn
Kỳ hạn <12 tháng
Kỳ hạn >12 tháng
Phát hành các GTCG
Ngắn hạn
Dài hạn
Tổng nguồn vốn nội
344.222
tệ

%
73,79
10,71

15,50
100

2002
Số tiền

82.001
47.000
14.201
24.242
8.557
230.026
144.207
85.819

2003
%
Số tiền
22,84 107.000
13,09 146.156
31.293
19.104
95.759
64,07 115.652
66.673
48.979

359.027

368.808

%
29,00
39,63

31,37

100

Nguồn “Báo cáo tài chính các năm 2001,2002, 2003 của NHNo&PTNT Ba Đình”


Bảng tổng kết tình hình huy động vốn các năm 2002, 2003.
Biểu 1B.
Chỉ tiêu
I
1
2
3
II
1

TG khơng kỳ hạn
Tiền gửi thanh tốn
Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi kho bạc
TG có kỳ hạn < 12 T
TG có kỳ hạn ≤ 3 T
Tiền gửi TCKT
Tiền gửi tiết kiệm, KP

2

3

III
1

2
3
IV
1
2
3
V

VI

TG có kỳ hạn 3 đến
dưới 6 T
Tiền gửi TCKT
Tiền gửi tiết kiệm, KP
TG có kỳ hạn 6 – dưới
9 tháng
Tiền gửi TCKT
Tiền gửi tiết kiệm, KP
TG có kỳ hạn 12 –
dưới 24 T
Tiền gửi TCKT
Tiền gửi tiết kiệm, KP
Tiền gửi TK bậc thang
TG có kỳ hạn 24
tháng trở lên
Tiền gửi TCKT
Tiền gửi tiết kiệm,kỳ
phiếu
Tiền gửi tiết kiệm bậc
thang

TG TCTD
Tiền gửi ≤ 3 tháng
Tiền gửi ≤ 6 tháng
Tiền gửi ≤ 9 tháng
Tiền gửi < 12 tháng
Tiền gửi từ 12 T trở
lên
TG tiền vay khác

Đơn vị: triệu đồng
Năm 2003
Tỷ
Số tiền
trọng
18.714 100
15.118 80,78
3.596
19,22

0,15
0,2

Năm 2002
Tỷ
Số tiền
trọng
15.077 100
11.732 77,57
3.345
22,43


Lãi
suất

0,15
0,15

So sánh
số tuyệt
đối
3.637
3.386
251
-86.561
-3.373

Lãi
suất

98.312
17.839

100
18,5
0,00

0,47

184.873
21.212


100
11,47

0,57

17.839

18,15

0,47

21.212

11,47

0,57

80.019

81,39

0,55

13.455

7,28

0,6


66.564

80.019

81,39

0,55

13.455

7,28

0,6

66.564

454

0,46

0,55

150.206

81,25

0,65

-149.752


454

0.46

0,55

150.206

81,25

0,65

-149.752

177.316

100

33.769

100

0,67

138.547

-3.373

5.000
33.769


100

0,67

- 5000
129.335
14.212

85.819

100

0,65

-69.610

0,65

85.819

100

0,65

-69.610

82.000
82.000


100
100

0,6
0,6

25.000
-75.000

163.104
14.212

91,98
8,02

0,63

16.209

100

16.209

100

107.000
7.000

100
6,54


0,5

100.000

93,46

0,5

100.000


VII
VIII

Bình quân nguồn huy
14.913
động/1 cán bộ
Tổng nguồn vốn huy
417.551
động

14.519

394

406.538

11.013


Nguồn “Báo cáo tài chính các năm 2002, 2003 của NHNo&PTNT Ba Đình“.
Tổng nguồn năm 2003 tăng 11.013 triệu đồng so với năm 2002. Trong đó,
tăng chủ yếu là loại tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng đến dưới 24 tháng, loại này
chiếm 42,46% trên tổng nguồn, sau đó là loại tiền gửi của các tổ chức tín dụng
chiếm 25,6% trên tổng nguồn. So với năm 2002, tiền gửi không kỳ hạn tăng 3.637
triệu đồng, loại này chiếm 4,48% trên tổng nguồn. Giảm mạnh là loại tiền gửi có kì
hạn dưới 12 tháng, giảm 86.561 triệu đồng so với năm 2002, chiếm 23,54% trên
tổng nguồn.
Nguyên nhân của sự biến động cơ cấu nguồn tiền huy động như trên là do
trong năm 2003 NHNo&PTNT Ba Đình đã cho ra một loạt các sản phẩm mới
như: tiền gửi tiết kiệm có khuyến mại bảo hiểm, tiền gửi tiết kiệm trả lãi quý, tiền
gửi tiết kiệm bậc thang,…Trong đó, loại tiền gửi tiết kiệm bậc thang là mang lại
hiệu quả rõ nét nhất. Vì nó vừa có lợi cho khách hàng lại vừa có lợi cho ngân hàng
nên NHNo&PTNT Ba Đình chú trọng đến việc hướng dẫn cho khách hàng gửi loại
tiết kiệm trên (năm 2002 chưa có). Đến năm 2004 số dư tiền gửi tiết kiệm bậc
thang là 14.212 triệu đồng còn loại tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu (trả lãi trước) 3
tháng, 6 tháng tăng 66.564 triệu đồng.
Biểu trên còn cho thấy nguồn tiền gửi khơng kỳ hạn chiếm tỷ lệ cịn quá
khiêm tốn, chỉ chiếm 4,48% trên tổng nguồn với lãi suất thấp, chưa đạt được so với
kế hoạch đặt ra. Qua số liệu vài năm trở lại đây ta thấy điều vừa nêu là khó khăn
truyền thống của NHNo&PTNT Ba Đình. Trong 2 năm qua đã tiếp thị được cơng
ty Điện lực Thanh Xuân nhưng họ chỉ cho thu tiền mặt cịn thanh tốn chuyển
khoản chưa về được. Cịn đối với nguồn trên 12 tháng chiếm tỷ trọng cao trên tổng


nguồn mang lại sự ổn định tương đối cho nguồn nhưng lại phải trả với lãi suất cao.
Đó cũng là điều chưa hợp lý trong kết cấu nguồn tại NHNo&PTNT Ba Đình .
1.4.2. Cơng tác sử dụng vốn.
Tổng dư nợ đến 30/11/03 là 85.267 triệu đồng, thực hiện đến 31/12/03 đạt
88.884 triệu đồng

* Phân tích theo thời hạn cho vay:
- Dư nợ ngắn hạn đến 30/11/03 là 69.466 triệu đồng chiếm 81,4% trên tổng
dư nợ, đến 31/12/03 dư nợ ngắn hạn đạt 72.397 tăng 9.368 triệu đồng đồng so với
cùng kỳ năm trước.
- Dư nợ trung dài hạn đến 30/11/03 là 15.801 triệu đồng chiếm 18,6% trên tổng dư
nợ, đến 31/12/03 dư nợ trung dài hạn đạt 16.487 tỷ đồng tăng 4.265 triệu đồng so
với cùng kỳ năm trước.
* Phân tích theo thành phần kinh tế:
- Dư nợ DNNN: 38.720 triệu đồng chiếm 43,56% trên tổng dư nợ.
+ Ngắn hạn: 36.160 triệu đồng.
+ Trung hạn: 2.560 triệu đồng.
- Dư nợ DNNQD: 26.966 triệu đồng chiếm 30,34% trên tổng dư nợ.
+ Ngắn hạn: 20.562 triệu đồng.
+ Trung hạn: 6.404 triệu đồng.
- Dư nợ HTX, hộ gia đình , cá thể, cầm cố tiêu dùng: 23.198 triệu đồng
chiếm 26% trên tổng dư nợ.
*Phân tích theo ngành kinh tế.


Dư nợ của ngành SXKD thương nghiệp dịch vụ: 73.897 triệu đồng chiếm
83,14% trên tổng dư nợ. Dư nợ cho vay đời sống trên 4.711 triệu đồng chiếm 5,3%
trên tổng dư nợ. Dư nợ cho vay khác: 10.276 triệu đồng chiếm 11,56% trên tổng
dư nợ.
* Nợ quá hạn (Thống kê theo mẫu số 3/KHTH)
Nợ quá hạn đến 30/11/03 là 6.400 triệu đồng chiếm 7,2% trên tổng dư nợ,
giảm 51,6 triệu đồng so với năm trước.
Toàn bộ số nợ quá hạn trên đều là dư nợ cho vay đời sống, không phải nợ
khó địi chi nhánh sẽ thu hồi trong thời gian tới.
Trong năm 2003 tổng dư nợ cho vay tăng 13.633 triệu đồng so với năm
2002. Trong đó dư nợ ngắn hạn tăng 9.368 triệu đồng, dư nợ trung dài hạn tăng

4.265 triệu đồng. Năm 2003 NHNo&PTNT Ba Đình đã cố gắng phấn đấu đến
cuối năm không để dư nợ quá hạn (kế hoạch năm 2002 đã nêu) và đã thực hiện
được mục tiêu đề ra.
Dư nợ bình quân 1 cán bộ là 3.173 triệu đồng.
Ngân hàng đã đôn đốc khách hàng trả nợ gốc và lãi đúng hạn.
Với lãi suất cho vay ngắn hạn là 0,8%, dài hạn là 0,86% nếu NHNo&PTNT
Ba Đình cố gắng đẩy mạnh dư nợ lên nữa thì sẽ tăng thêm quỹ thu nhập cho ngân
hàng.


Bảng cơ cấu dư nợ các năm 2002, 2003
Biểu 2A

Đơn vị: triệu đồng.

88.884

75.251

So
sánh
số
tuyệt
đối
13.633

88.884

75.251


13.633

Năm 2003
STT Chỉ tiêu

I
A
1
1.1
1.2
2
2.1
2.2
2.3
C
II
III
IV

V

Dư nợ cho vay
thông thường
Dư nợ cho vay
thông thường
Dư nợ trong
hạn
Ngắn hạn
Trung dài hạn
Dư nợ q hạn

Nợ q hạn do
gốc
Nợ q hạn do
lãi
Nợ khó địi
Dư nợ bình
quân /1 cán bộ
Tổng cộng
Nợ khoanh
Nợ chờ xử lý
Nợ đã xử lý
rủi ro
Tổng số nợ đã
xử lý rủi ro
còn đang theo
dõi
ngoại
bảng

Số tiền

Năm 2002

Lãi
Tỷ
suất
trọng
%

88.884


100

72.397
16.487
0

81,5
22,8

Số tiền

Tỷ
trọng

Lãi
suất
%

75.251

100

63.029
12.222
0

83,8
19,4


0

57

0,076

0

0

0

0

0

0

3.173

3,6

0,80
0,86

3,010

4

13.633

0,80
0,86

9.368
4.265
0
-57

164

0
0

0
0

0
0
0

485

181

304

622

632


-10

Nguồn “Báo cáo tài chính các năm 2002, 2003 của NHNo&PTNT Ba Đình“.
Lãi suất đầu ra theo cơ cấu dư nợ = (Số tiền * ls từng loại)/ Tổng dư nợ


Lãi suất tính theo tháng ghi trên hợp đồng. Nếu nhiều mức thì tính bình qn
cho mỗi loại dư nợ

Bảng tổng kết tài sản các năm 2001, 2002, 2003
Đơn vị: triệu đồng.
Các chỉ tiêu

Biểu 2B
2001
Dư cuối
%
kỳ

2002
Dư cuối
%
kỳ

57.987

75.251

2003
Dư cuối

%
kỳ

1. TM và tiền gửi tại
NHNN
2. Cho vay trong
nước
- Cho vay đối với
TCTD
- Cho vay đối với các
TCKT, cá nhân
+ Cho vay thông
thường
- Trong hạn
- Quá hạn
+ Chiết khấu, cầm cố
TP, giấy tờ có giá

16,80

57.987

20.8
8

75.251

57.860
57.501
359


4. Tài sản có khác

24

88.884

75.251
75.195
57

88.750
88.750

127

+ Tín dụng khác
3.Tiền lãi CD dự thu

88.884

134
89

0,03

287.122

83,17


21

0.01

285.178 79.11

360

0.09

281.140

75.91


Tổng tài sản

345.198

100

360.451

100

370.308

100

Nguồn “Báo cáo tài chính các năm 2001,2002, 2003 của NHNo&PTNT Ba

Đình”.


2. Thực trạng thanh tốn khơng dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT Ba Đình.
2.1. Tình hình tổ chức thanh tốn khơng dùng tiền mặt nói chung tại
NHNo&PTNT Ba Đình.
NHNo&PTNT Ba Đình hoạt động tại địa bàn tập trung đông dân cư và có
nhiều các tổ chức kinh tế. Thực trạng thanh tốn khơng dùng tiền mặt qua
NHNo&PTNT Ba Đình đối với các chủ thể kinh tế như sau:
* Đối với các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khác:
Việc mở tài khoản là yêu cầu bắt buộc đối với các tổ chức kinh tế có đăng ký
kinh doanh. Trong tổng số dư của các tài khoản tiền gửi không kỳ hạn tại
NHNo&PTNT Ba Đình thì tiền gửi của các tổ chức kinh tế là chủ yếu chiếm trên
90%. Hiện nay nhu cầu gửi tiền vào tài khoản và thực hiện thanh tốn qua
NHNo&PTNT Ba Đình của các tổ chức kinh tế trên địa bàn chưa cao, trong đó có
việc thanh tốn khơng dùng tiền mặt, đây là vấn đề chung của tất cả các NHTM
chứ không chỉ riêng NHNo&PTNT Ba Đình, chủ yếu do hạn chế của hệ thống
ngân hàng đặc biệt là hệ thống thanh toán liên ngân hàng của Ngân hàng Nhà
nước. Có rất nhiều giao dịch thanh tốn giữa các doanh nghiệp khơng thơng qua
ngân hàng.
Nhu cầu mở và sử dụng tài khoản trước hết phụ thuộc vào việc ngân hàng có
cung cấp được cho khách hàng các hình thức thanh tốn và dịch vụ thanh tốn
thuận lợi, nhanh chóng, an tồn và kinh tế hay khơng. Đây là yếu tố cơ bản, lâu dài
đối với hệ thống NHTM nói chung và NHNo&PTNT Ba Đình nói riêng trong việc
thu hút các tổ chức kinh tế mở tài khoản tiền gửi và thực hiện thanh toán qua ngân
hàng. Đặc biệt đối với tình hình thực tế ở nước ta, việc mở và sử dụng tài khoản
đối với đại bộ phận người dân còn xa lạ, ngại và chưa quen với giao dịch qua ngân
hàng. Nếu việc sử dụng các cơng cụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt buộc khách



hàng phải đi lại nhiều lần hoặc phải hoàn tất các thủ tục nặng nề, phức tạp, rườm
rà. Thì khách hàng sẽ không tự nguyện thực hiện các dịch vụ đó.
* Đối với dân cư.
Tại địa bàn quận Ba Đình và rộng hơn là Thủ đô Hà Nội vốn bằng tiền có ở
dân cư là rất lớn. Tuy nhiên, việc mở tài khoản và sử dụng tài khoản với đối tượng
khách hàng là dân cư ở đây không cao, tiền gửi không kỳ hạn của dân cư mới chỉ
chiếm 10% trong tổng số dư của các tài khoản tiền gửi khơng kỳ hạn tại
NHNo&PTNT Ba Đình.
NHNo&PTNT Ba Đình chỉ thực hiện thanh toán trong phạm vi nội địa và
thanh toán không dùng tiền mặt được thực hiện gián tiếp thông qua NHNo&PTNT
Hà Nội.


Phí thanh tốn chuyển khoản mà NHNo&PTNT Ba Đình đang áp dụng
như sau:

+ 0,1% đối với khách hàng vãng lai(khơng mở tài khoản tại NHNo&PTNT
Ba Đình) tính trên số tiền thực tế thanh toán qua ngân hàng.
+ Với khách hàng mở tài khoản tại NHNo&PTNT Ba Đình: 3000đ/món nếu
thanh toán trong nội tỉnh; 0,06% nếu thanh toán ngoại tỉnh.


Số cán bộ phụ trách cơng tác thanh tốn khơng dùng tiền mặt tại
NHNo&PTNT Ba Đình là 1 người.



Hình thức thanh toán UNT chỉ áp dụng hạn chế trong việc thu tiền điện,
tiền nước,tiền điện thoại,...




Mới sử dụng hình thức thanh toán thẻ ngân hàng.



Thu nhập từ hoạt động thanh tốn khơng dùng tiền mặt tăng theo năm
nhưng rất nhỏ so với tổng thu nhập của ngân hàng.Năm 2001, thu nhập từ


dịch vụ thanh toán là 44.635.822đ, trong khi tổng thu nhập của Ngân
hàng là 4.383.825.348đ, chiếm1% tổng thu nhập. Năm 2002, thu nhập từ
dịch vụ thanh tốn là 128.562.878đ, cịn tổng thu nhập của Ngân hàng là
7.321.401.458đ, chiếm1,75% tổng thu nhập, đứng áp chót chỉ hơn thu
nhập từ kinh doanh ngoại hối. Đến năm 2003, thu nhập từ dịch vụ thanh
toán là 200.504.536đ, tổng thu nhập của Ngân hàng là 8.787.943.669đ,
chiếm2,28%% tổng thu nhập.


Doanh số thanh toán qua Ngân hàng trong những năm gần đây biến động
lên xuống, có năm cao có năm thấp, nhưng khách hàng đang ngày càng
để tiền lại trong ngân hàng nhiều hơn.



Hiện nay, thanh toán khơng dùng tiền mặt ở NHNo&PTNT Ba Đình mới
được áp dụng trong nước, cịn với quốc tế thì chưa được áp dụng.




Số máy ATM của ngân hàng là 1 chiếc, đặt tại trụ sở chính, chỉ thực sự
hoạt động từ 7h sáng tới 7h tối.



Chủ yếu thực hiện thanh toán bù trừ qua NHNN Việt Nam và thanh toán
nội bộ hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam.



Các hình thức thanh tốn được sử dụng chủ yếu là séc và UNC.

Tóm lại:
NHNo&PTNT Ba Đình đã ý thức được rằng mọi khách hàng khi thực hiện
thanh toán qua ngân hàng đều mong muốn ngân hàng phục vụ mình nhanh chóng,
chính xác, bảo đảm an tồn với chi phí thấp nhất. Do đó, ngân hàng luôn quan tâm
đến công tác này và đã đạt được những kết quả nhất định dù ngân hàng cịn có
nhiều hạn chế.


2.2 Thực trạng thanh tốn khơng dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT Ba Đình.
Bảng phân tích các hình thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt tại
NHNo&PTNT Ba Đình năm 2002.
Đơn vị : triệu đồng
Các

Stt

thanh


phương
tốn

thức

Năm 2002

khơng

302
54

78.065
68.000
10.065

531

165.000

54

39.693,76

Tỷ
trọng(%)
23,39
20,37
3.02
49,43

11,89

319
1562

51.064,24
333.823

15,29
100

dùng tiền mặt
I

1
2
II
III
IV
V

Số món

Séc
+ Séc chuyển khoản

356

+ Séc bảo chi
Ủy nhiệm chi

Ủy nhiệm thu
Thư tín dụng
Loại khác
Tổng số

Số tiền

Nguồn : “Báo cáo quyết toán năm 2002 của NHNo&PTNT Ba Đình“.
Bảng so sánh các hình thức thanh tốn không dung tiền mặt các năm
2001,2002,2003.
Đơn vị triệu đồng
Chỉ tiêu

Năm 2001
Số món Số tiền
Séc
165
35.532
Uỷ nhiệm 489
110.085
chi
Uỷ nhiệm 42
26.764
thu
Loại khác 278
63.425
Tổng số
974
235.806


Năm 2002
Số món Số tiền
356
78.065
531
165.000

Năm 2003
Số món Số tiền
402
125.203
562
195.378

54

39.693,76 63

41.339

319
1260

51.064,24 321
333.823
1348

33.166
395.086


Nguồn: “Báo cáo quyết toán các năm 2001, 2002, 2003 của NHNo&PTNT Ba
Đình“


Qua bảng phân tích các hình thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt các năm
chúng ta có thể thấy, trong các hình thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt, thì có 2
loại thể thức được dùng nhiều hơn qua Ngân hàng đó là: ủy nhiệm chi, séc thức thư
tín dụng được dùng nhiều trong thanh tốn quốc tế, thơng dụng đối với trường hợp
khách hàng khác quốc gia, chưa hiểu rõ về nhau. Thẻ thanh toán tuy xuất hiện
trong quy chế thanh tốn khơng dùng tiền mặt nhưng sử dụng được thẻ địi hỏi
phải có kỹ thuật điện tử tin học hiện đại và trình độ dân trí cao nên hình thức này
tại ngân hàng chưa phát triển. Trong các hình thức được áp dụng nhiều nhất qua
NHNo&PTNT Ba Đình thì chúng ta thấy mỗi hình thức chiếm tỷ trọng khác nhau
trong tổng doanh số thanh tốn khơng dùng tiền mặt. Trong đó, ủy nhiệm chi là
hình thức chiếm tỷ trọng lớn nhất, 49,4%trong doanh số thanh tốn khơng dùng
tiền mặt năm 2002. Bên cạnh đó, lại có hình thức thanh toán chiếm tỷ trọng nhỏ
như séc bảo chi, ủy nhiệm thu. Sở dĩ có tình hình như vậy là do các quy định cụ thể
của mỗi hình thức thanh tốn, mức độ tín nhiệm khác nhau của mỗi hình thức, mức
độ tín nhiệm của khách hàng, trình độ trang bị kỹ thuật của Ngân hàng và thói
quen sử dụng các hình thức mang tính truyền thống của khách hàng.
Có thể thấy, thanh tốn nói chung và thanh tốn khơng dùng tiền mặt nói
riêng của Ngân hàng ngày một tăng và phát triển. Đây chính là một trong những
bằng chứng chứng tỏ Ngân hàng dần trở thành trung tâm thanh tốn có uy tín trên
địa bàn và khu vực. Trên cơ sở đó kiểm sốt chặt chẽ tình hình biến động vốn và sử
dụng vốn của các doanh nghiệp, các tổ chức đơn vị kinh tế có quan hệ tín dụng với
Ngân hàng, làm nền tảng cho việc thực hiện chức năng tạo tiền của Ngân hàng.
Bản thân Ngân hàng đã góp phần làm giảm bớt khối lượng tiền mặt trong lưu
thơng, thực hiện cơng tác kế hoạch hố và điều hồ lưu thơng tiền tệ, ổn định giá
cả trên địa bàn, tránh tình trạng nơi thừa vốn, nơi thiếu vốn trong nền kinh tế. Để
thấy được mặt ưu và tồn tại qua đó tìm giải pháp khắc phục, ta đi sâu và phân tích

từng hình thức.
Hình thức thanh tốn bằng séc.
Trong tất cả các hình thức thanh tốn của Ngân hàng thì thể thức nào cũng có mặt
ưu điểm và khơng tránh khỏi những mặt hạn chế của nó. Hình thức thanh tốn
bằng séc cũng vậy, ưu điểm của hình thức thanh tốn này là: thanh tốn trực tiếp


giữa hai đơn vị mua và bán được sử dụng một cách linh hoạt, thanh tốn nhanh
gọn, chính xác. Nhưng trong hai loại séc đang sử dụng là séc chuyển khoản và séc
bảo chi thì tại Ngân hàng khách hàng sử dụng séc chuyển khoản nhiều hơn nhiều
so với séc bảo chi. Sau đây là bảng phân tích tình hình sử dụng hai loại séc này tại
NHNo&PTNT Ba Đình.

Bảng phân tích tình hình sử dụng séc năm 2001,2002
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Séc
chyểnkhoản
Séc bảo chi
Tổng cộng

Số
món
121
44
165

Năm 2001
Tỷ
Số

trọng
tiền
(%)
73,34 29.12
26,66 0
100
6.412
35.53
2

Tỷ
trọng
(%)
81,96
18,04
100

Số
món
302
54
356

Năm 2002
Tỷ
Số tiền
trọng
(%)
84,83 68.000
15,16 10.065

100
78.065

Tỷ
trọng
(%)
87,10
12,90
100

Nguồn: “Báo cáo quyết toán các năm 2001,2002“
Thanh toán séc là hình thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt trực tiếp giữa người
mua và người bán (Sau khi nhận hàng người phát hành séc sẽ giao séc trực tiếp cho
người thụ hưởng), như vậy là hình thức thanh tốn này gắn liền với sự vận động
của hàng hố. Nhìn vào bảng trên ta thấy hình thức thanh tốn bằng séc so với các
hình thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt khác đứng thứ hai về doanh số thanh
toán, chỉ sau ủy nhiệm chi. Như vậy, hình thức thanh tốn séc đang dần được
khách hàng sử dụng khá nhiều trong thanh toán hàng hoá, dịch vụ. Với việc lấy
Nghị định 30/CP của Chính phủ và Thơng tư hướng dẫn 07/TT - NH1 của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam làm cơ sở cho việc phát hành và thanh toán séc,
NHNo&PTNT Ba đình đã cố gắng mở rộng quy mơ sử dụng séc trong khách hàng.
Thực tế, trong các năm 2001và 2002, khối lượng thanh toán séc chưa cao song
năm 2003 lại tăng mạnh, đặc biệt là séc chuyển khoản.
*Thanh toán bằng séc chuyển khoản:


Séc chuyển khoản do chủ tài khoản phát hành để trả trực tiếp cho người thụ
hưởng. Séc chuyển khoản chỉ được áp dụng thanh toán trong phạm vi giữa các
khách hàng có tài khoản ở cùng một chi nhánh ngân hàng, Kho bạc nhà nước hoặc
khác chi nhánh ngân hàng, Kho bạc Nhà nước nhưng các chi nhánh này có tham

gia thanh toán bù trừ trên địa bàn tỉnh, thành phố. Trong Bảng số liệu trên tình
hình thanh tốn bằng séc chuyển khoản trong năm 2001 đạt 121 món chiếm
73,34% tổng số món thanh tốn séc, với số tiền 29.120 triệu đồng chiếm 81,96%
tổng giá trị thanh toán séc của Ngân hàng . Sang đến năm 2002, số món thanh
tốn séc chuyển khoản tăng so với năm 2001 là 181 món với số tiền đạt 68.000
triệu đồng chiếm 87,1 % tổng giá trị thanh toán bằng séc. Số liệu cho thấy, so với
tổng giá trị thanh tốn khơng dùng tiền mặt thì thanh tốn bằng séc chiếm một tỷ lệ
khiêm tốn (năm 2002 séc chuyển khoản chiếm 20,37% tổng giá trị thanh tốn
khơng dùng tiền mặt, nhưng với tốc độ phát triển cao như vậy hình thức thanh tốn
séc chuyển khoản sẽ còn phát triển mạnh trong tương lai. Thực tế, năm 2003, thanh
toán bằng séc chuyển khoản đã chiếm tới 28,47% tổng giá trị thanh tốn khơng
dùng tiền mặt.
* Thanh toán bằng séc bảo chi:
Tại Ngân hàng năm 2001, số món thanh tốn bằng séc bảo chi đạt 44 món
với số tiền đạt được là 6.412 triệu đồng chiếm 26,66% tổng số món séc. Năm 2002,
số món thanh tốn bằng séc bảo chi có nhiều hơn so với năm 2001 thể hiện số
món thanh tốn séc bảo chi đạt 54 món, với số tiền đạt 10.065 triệu đồng, cao hơn
so với năm 2001 là 3.653 triệu đồng. Qua đó cho thấy séc bảo chi được sử dụng ít
hơn séc chuyển khoản, nhưng đối với người thụ hưởng, thì séc bảo chi chắc chắn
về khả năng thanh tốn nên nó vẫn được một số người ưa thích.
Thanh tốn bằng séc bảo chi người thụ hưởng không bị ứ đọng vốn. Đối với
những người thanh toán cùng mở tài khoản tại một ngân hàng hoặc khác ngân hàng
cùng hệ thống, người thụ hưởng được ghi Có ngay trong ngày nộp séc bảo chi.
Muốn sử dụng séc bảo chi khách hàng chỉ cần làm hai thủ tục là: làm 2 liên
giấy yêu cầu bảo chi séc và cắt séc gửi đến ngân hàng, sẽ được ngân hàng bảo chi
cho sau khi ngân hàng đã kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của tờ séc, mẫu dấu của tờ
séc, số dư trên tài khoản tiền gửi. Nếu đủ điều kiện ngân hàng sẽ làm thủ tục bảo
chi séc, ghi ngày tháng bảo chi séc, ký tên đóng dấu ngân hàng mình và đóng dấu



”đã bảo chi” vào mặt trước của tờ séc sau đó giao cho khách hàng. Q trình hạch
tốn séc bảo chi tiến hành như đã trình bày ở chương I.
Một số hạn chế của séc bảo chi ngoài những thuận tiện kể trên thì séc bảo
chi chưa được thanh tốn với khách hàng khác địa phương, khác hệ thống mà
khách hàng phải thơng qua séc chuyển tiền từ đó nhận séc bảo chi để thanh toán
cho người bán. Điều này gây khó khăn cho người mua để thanh tốn cho người
bán, do đó thể thức thanh tốn này khơng được phổ biến trong việc chi trả thanh
toán tiền hàng hoá, dịch vụ.
2.2.2. Hình thức thanh tốn ủy nhiệm chi.
* Uỷ nhiệm chi:
Khảo sát số liệu ta thấy ủy nhiệm chi là hình thức thanh tốn chiếm tỷ trọng
lớn nhất và có xu thế ngày càng tăng. Cụ thể, năm 2001, doanh số thanh toán bằng
ủy nhiệm chi chiếm tỷ trọng 38,7% tổng doanh số thanh tốn khơng dùng tiền mặt,
năm 2002 hình thức này chiếm tới 49,43% tổng doanh số thanh tốn khơng dùng
tiền mặt . Ngun nhân dẫn đến thanh toán bằng ủy nhiệm chi đạt được doanh số
như trên là do có những ưu điểm hơn các hình thức thanh toán khác như: Phạm vi
thanh toán rộng, được dùng để trả tiền hàng hoá, dịch vụ và thanh toán khác,
chuyển vốn trong cùng hệ thống hoặc khác hệ thống, khác ngân hàng trên cùng địa
bàn tham gia thanh toán bù trừ, thủ tục thanh toán khá là đơn giản, dễ sử dụng,
người mua chỉ cần viết giấy ủy nhiệm chi gửi đến ngân hàng phục vụ mình để
thanh toán cho người được hưởng. Việc thanh toán chi trả cũng rất nhanh chóng và
thuận tiện.
Tại NHNo&PTNT Ba Đình thực hiện thanh toán khi: Khách hàng trả tiền nộp ủy
nhiệm chi và sau khi kiểm soát xong.
+ Nếu hai bên mua, bán có tài khoản tại Ngân hàng thì được chi trả ngay lập tức.


+ Nếu khách hàng được hưởng mở tài khoản tại ngân hàng khác, khác địa phương
nhưng cùng hệ thống cũng được chuyển trả kịp thời trong ngày. Thậm chí chỉ trong
vài giờ đồng hồ. Vì hiện nay hệ thống ngân hàng đã thực hiện việc chuyển trả tiền

qua hệ thống mạng máy tính rất kịp thời, chính xác và an tồn.
Ngồi ra thanh tốn bằng ủy nhiệm chi hơn séc ở chỗ: với ủy nhiệm chi
người mua lấy hàng rồi mới gửi ủy nhiệm chi tới ngân hàng phục vụ mình, nếu tài
khoản khơng đủ dư tiền gửi để thanh tốn, thì ngân hàng chỉ trả lại cho khách
hàng mà khơng có xử lý gì.
Thanh tốn bằng ủy nhiệm chi đảm bảo quyền lợi cho cả bên mua và bên
bán có thể kiểm sốt hàng hố về số lượng cũng như về chất lượng cung ứng trước
khi trả tiền. Do hình thức này thường được áp dụng chủ yếu khi bên bán tin tưởng
vào khả năng thanh toán của bên mua nên hàng được giao trước.
Tuy nhiên, thể thức ủy nhiệm chi cũng có những tồn tại bởi vì: Thể thức này
chỉ áp dụng giữa hai đơn vị tín nhiệm lẫn nhau và dùng để thanh tốn hàng hóa hay
dịch vụ đã hồn thành. Vì thế bản thân nó chứa đựng chiếm dụng vốn lẫn nhau dẫn
đến hiện tượng tín dụng thương mại gây rủi ro, thiệt thòi cho khách hàng bán. Mặc
dù có những mặt hạn chế nhưng thể thức thanh tốn này ln đứng đầu về doanh
số cũng như về số món thanh tốn trong suốt thời gian qua và sẽ còn phát triển
nhiều hơn nữa trong năm 2004 và trong tương lai.
2.2.3. Hình thức thanh tốn ủy nhiệm thu hoặc nhờ thu.
Có thể thấy ngay tình hình thanh toán bằng ủy nhiệm thu qua các năm của Ngân
hàng chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng thanh tốn khơng dùng tiền mặt.
Thực tế cho thấy, tại Ngân hàng, hình thức thanh toán này chỉ áp dụng đối
với khoản chi phí dịch vụ có tính chất định kỳ thường xun như: tiền điện, tiền
thuê nhà, nước, của các tổ chức kinh tế trên cùng địa bàn tỉnh, thành phố hoặc các


khoản tiền thu bán hàng do người bán và người mua thỏa thuận trước, khi đã có sự
tin cậy lẫn nhau, cho nên nó ít được sử dụng.
Thanh tốn bằng ủy nhiệm thu chứng từ luân chuyển qua nhiều khâu và thực
hiện bằng hình thức ghi Nợ trướcvà ghi Có sau. Nếu ủy nhiệm thu thanh toán tiền
hàng với khách hàng có tài khoản ở cùng ngân hàng với đơn vị bán thì q trình
đơn giản, nhanh chóng hơn, khách hàng chỉ cần nộp ủy nhiệm thu theo mẫu in sẵn

của Ngân hàng Nhà nước kèm hoá đơn thanh toán, sau khi nhân viên kế tốn giao
dịch kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ ủy nhiệm thu và tài khoản bên mua đủ tiền
thì tiến hành ghi Nợ vào tài khoản bên mua và ghi Có vào tài khảo đơn vị bán.
Nhưng trong trường hợp hai bên mở tài khoản ở hai ngân hàng khác nhau, ủy
nhiệm thu sẽ được gửi sang ngân hàng bên mua bằng phương thức thanh toán điện
tử hay bằng phương thức thanh toán bù trừ. Sau khi ngân hàng bên mua ghi Nợ
vào tài khoản bên mua, chứng từ ủy nhiệm thu quay về ngân hàng bên bán mới
ghi Có vào tài khoản bên bán.
Do sự phức tạp về quy trình thanh tốn nên ủy nhiệm thu ít được các tổ chức
kinh tế, các cá nhân sử dụng một cách rộng rãi. Chính vì vậy khối lượng thanh
toán ủy nhiệm thu qua Ngân hàng như sau: năm 2001 số món thanh tốn ủy nhiệm
thu đạt 42 món với số tiền 26.764 triệu đồng chiếm 11,35% tổng doanh số thanh
tốn khơng dùng tiền mặt, năm 2002 là 39.693,76 triệu đồng với 54 món chiếm
11,89% tổng doanh số thanh tốn khơng dùng tiền mặt.
2.3 Đánh giá về thanh tốn khơng dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT Ba Đình
2.3.1. Thuận lợi.
Về mặt kỹ thuật, đến nay NHNo&PTNT Ba Đình đã được trang bị hệ thống
mạng máy vi tính nối mạng với NHNo&PTNT Hà Nội tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và cơng tác thanh tốn khơng dùng
tiền mặt nói riêng. Nhiều ứng dụng công nghệ tin học đã được áp dụng trong các
nghiệp vụ ngân hàng, thanh toán bù trừ, thanh tốn nội bộ giữa các ngân hàng,
thơng tin báo cáo phục vụ cho công tác quản lý và các nghiệp vụ khác. công nghệ
tin học cũng đã được áp dụng rộng rãi trong chuyển tiền điện tử, thông tin phịng
ngừa rủi ro, thanh tốn giám sát từ xa… vì thế tốc độ chu chuyển rất nhanh giảm


thời gian đọng vốn trong thanh toán, rút ngắn đáng kể thời gian chờ đợi của khách
hàng, đảm bảo bí mật, an tồn và chính xác.
Hệ thống ngân hàng cấp trên cũng đã xây dựng mới và sửa đổi các văn bản
quy tắc nghiệp vụ phù hợp với điều kiện ứng dụng kỹ thuật mới, phù hợp với thông

lệ quốc tế nhưng vẫn đảm bảo được tính chặt chẽ và thơng thống.
Nhận thức được tầm quan trọng của yếu tố con người quyết định mọi hoạt động
của ngân hàng, NHNo&PTNT Ba Đình đã đặc biệt coi trọng việc tạo nguồn nhân
lực để đảm bảo vận hành có hiệu quả hoạt động của ngân hàng trong giai đoạn hiện
nay và đáp ứng nhu cầu phát triển trong tương lai. Trên cơ sở tổ chức biên chế sẵn
có NHNo&PTNT Ba Đình đã đào tạo lại và phân công công tác hợp lý nên đã đáp
ứng được các nhiệm vụ đặt ra trong giai đoạn hiện nay.
Hệ thống thanh toán trong nội bộ ngân hàng hiện nay tương đối phát triển so
với trước đây. Thanh tốn qua hệ thống máy vi tính khá hồn chỉnh và thực hiện
quyết tốn ngay trong ngày đối với các khoản chuyển tiền trong nội bộ hệ thống.
Ngân hàng NHNo&PTNT Ba Đình hoạt động trên địa bàn quận Ba Đình và
rộng hơn là trên phạm vi Thủ đơ Hà Nội. Đây là khu vực có trình độ dân trí cao
nên người dân dễ tiếp thu những tiến bộ mới nhất của xã hội, mà một trong những
tiến bộ đó là sử dụng hình thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt. Đồng thời, người
dân ở đây có mức thu nhập cao nên việc đến với thanh tốn khơng dùng tiền mặt
tương đối dễ dàng hơn.
Hoạt động thương mại phát triển tạo mơi trường thuận lợi cho cơng tác
thanh tốn không dùng tiền mặt phát triển. Thủ đô Hà Nội là một thành phố có hơn
4 triệu dân nên sức tiêu thụ rất lớn, lại là nơi tập trung rất nhiều các khu công
nghiệp, các công ty, nên hoạt động thương mại diễn ra rất sơi động, do đó, lưu


×