Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

THỰC TRẠNG QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (409.26 KB, 57 trang )

THỰC TRẠNG QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG
KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY
2.1 Vai trò của đánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm toán BCTC
Theo định nghĩa của nguyên tắc chỉ đạo kiểm toán quốc tế IAG 25, Trọng
yếu và rủi ro kiểm toán, “ Rủi ro kiểm toán là những rủi ro mà KTV có thể mắc
phải khi đưa ra những nhận xét không xác đáng về các thông tin tài chính và đó là
các sai sót nghiêm trọng”.
Kiểm toán viên cần đánh giá ba loại rủi ro kiểm toán sau:
- Rủi ro cố hữu: Là sự nghi ngờ một số dư tài khoản nào đó trong một
khoản nghiệp vụ nào đó mà sai sót có thể xảy ra giả sử rằng không có
một bước kiểm soát nội bộ liên quan nào. Rủi ro này liên quan đến hoạt
động và ngành nghề kinh doanh của khách hàng.
- Rủi ro kiểm soát: Đây là loại rủi ro liên quan đến sự yếu kém của hệ
thống kiểm soát nội bộ. Rủi ro kiểm soát là khả năng xảy ra các sai
phạm trọng yếu do hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị khách hàng
không hoạt động hoặc hoạt động không hiệu quả do đó đã không phát
hiện và ngăn chặn các sai phạm này.
- Rủi ro phát hiện: là khả năng xảy ra các sai sót hoặc gian lận mà không
được ngăn chặn hay phát hiện của hệ thống kiểm soát nội bộ và cũng
không được KTV phát hiện thông qua các phương pháp kiểm toán.
VSA số 300 “Lập kế hoạch kiểm toán” cho thấy vai trò của việc đánh giá rủi
ro kiểm toán trong quá trình lập kế hoạch: “Kế hoạch kiểm toán phải được lập
một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của
cuộc kiểm toán; phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn đề tiềm ẩn; và đảm
bảo cuộc kiểm toán được hoàn thành đúng thời hạn” và “khi xây dựng chương
trình kiểm toán, KTV phải xem xét các đánh giá về rủi ro tiềm tàng, rủi ro
kiểm soát, cũng như mức độ đảm bảo phải đạt được thông qua thử nghiệm cơ
bản”.
VSA 530 “Lấy mẫu kiểm toán và các thủ tục lựa chọn khác” quy định về cỡ
mẫu như sau: “Kiểm toán phải đảm bảo rủi ro kiểm toán do áp dụng phương pháp
lấy mẫu giảm xuống mức có thể chấp nhận được khi xác định cỡ mẫu. Cỡ mẫu


chịu ảnh hưởng bởi mức rủi ro kiểm toán. Rủi ro kiểm toán có thể chấp nhận được
càng thấp, thì cỡ mẫu cần thiết sẽ càng lớn.” Như vậy rủi ro kiểm toán có ảnh
hưởng một cách trực tiếp đến cỡ mẫu đồng thời ảnh hưởng tới quá trình thu thập
bằng chứng, cũng như ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả của cuộc kiểm toán. Trong
quá trình thu thập bằng chứng kiểm toán, KTV phải sử dụng khả năng xét đoán
nghề nghiệp để đánh giá rủi ro tiềm tang thấp đến mức có thể chấp nhận được.
VSA 240 “Gian lận và sai sót” cũng quy định: “Khi lập kế hoạch và khi thực
hiện kiểm toán, KTV và công ty kiểm toán phải đánh giá rủi ro về những gian lận
và sai sót có thể có, làm ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC và phải trao đổi với Giám
đốc (hoặc người đứng đầu đơn vị) về mọi gian lận hoặc sai sót quan trọng phát
hiện được.”
Như vậy có thể thấy đánh giá rủi ro kiểm toán được đề cập đến trong suốt
cuộc kiểm toán, cho thấy tầm quan trọng và mức ảnh hưởng của nó tới công việc
kiểm toán BCTC.
Đánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm toán BCTC là thực sự cần thiết. Thông
qua đánh giá rủi ro kiểm toán sẽ đánh giá được rủi ro phát hiện, nhóm kiểm toán
viên sẽ xác định được kế hoạch kiểm toán, xây dựng chương trình kiểm toán phù
hợp. Từ đó kiểm toán viên sẽ xác định số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập
và tiến hành thu thập những bằng chứng kiểm toán có hiệu lực. Đây là một công
việc rất quan trọng giúp kiểm toán viên cũng như công ty kiểm toán giữ được uy
tín nghề nghiệp, đạt được hiệu quả kiểm toán mong muốn, giảm thiểu khả năng sai
sót, nghĩa vụ pháp lý và có được những thuận lợi để phát triển tốt trong tương lai.
Chính vì vậy mà công việc đánh giá rủi ro kiểm toán là rất quan trọng và cần
được thực hiện bởi các kiểm toán viên có trình độ cao.
2.2 Quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm toán BCTC tại công ty
Việc đánh giá rủi ro kiểm toán tại Deloitte Việt Nam được thực hiện với
phần mềm kiểm toán AS/2 kết hợp với sự đánh giá của các kiểm toán viên giàu
kinh nghiệm. Công việc này được thực hiện ở ba bước đầu theo quy trình kiểm
toán tiêu chuẩn của Deloitte Touche Tohmatsu đó là: Những công việc trước khi
thực hiện hợp đồng kiểm toán, lập kế hoạch kiểm toán tổng quát, lập kế hoạch

kiểm toán chi tiết.
Để có thể hiểu cụ thể hơn về quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm
toán BCTC tại Deloitte Việt Nam, tôi xin phép được trình bày minh hoạ hai khách
hàng cụ thể của Deloitte Việt Nam, đưa ra những phân tích về những điểm khác
nhau giữa hai khách hàng này, trên cơ sở các kiểm toán viên đã áp dụng những
hướng dẫn chuẩn của Deloitte Touche Tohmatsu vào quy trình đánh giá rủi ro kiểm
toán.
2.3.1 Đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán BCTC
Đối với mọi khách hàng, trước khi bắt đầu tiến hành cuộc kiểm toán,
Deloitte Việt Nam đều tiến hành đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán.
Đây là công việc tiền kiểm toán với mục đích xác định có thể tiếp tục kiểm toán
cho một khách hàng cũ hoặc thực hiện một hợp đồng kiểm toán với khách hàng
mới, trên cơ sở đó sẽ tiến hành xây dựng kế hoạch kiểm toán phù hợp. Các tài liệu
và thông tin thu thập được trong giai đoạn này được lưu tại:
- Chỉ mục 1100: Kế hoạch giao dịch và phục vụ khách hàng.
- Chỉ mục 1200: Đánh giá rủi ro kiểm toán và môi trường kiểm toán.
Với tính chất là một công ty kiểm toán độc lập, hàng năm, Deloitte Việt Nam
tiến hành gửi thư chào hàng đến tất cả các khách hàng, kể cả khách hàng
truyền thống và khách hàng mới. Thư chào hàng này nhằm mục đích giới
thiệu cho khách hàng những dịch vụ cùng với những bảo đảm mà Deloitte
Việt Nam cung cấp. Đó cũng là cơ sở để thiết lập các điều khoản trong hợp
đồng. Trước khi kí kết hợp đồng kiểm toán, KTV phải thu thập những thông
tin chung nhất về khách hàng kiểm toán để có thể đưa ra những nhận định ban
đầu về rủi ro của hợp đồng và đưa đến kết luận có thực hiện kiểm toán cho
khách hàng đó hay không. Những thông tin này thường tập trung vào: đặc
điểm, ngành nghề, lĩnh vực hoạt động kinh doanh của khách hàng, hình thức
sở hữu, quy mô của khách hàng, các đối thủ cạnh tranh, cơ cấu tổ chức bộ
máy quản lý,… và thường được lưu trong Hồ sơ kiểm toán chung.
Bất kỳ một cuộc kiểm toán nào cũng có thể xảy ra rủi ro. Deloitte Việt Nam
quy định có thể đánh giá rủi ro của cuộc kiểm toán ở một trong các mức sau:

- Nếu rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán là bình thường thì Giám đốc
nghề nghiệp phụ trách và trưởng nhóm kiểm toán đại diện cho Deloitte
Việt Nam sẽ xem xét chấp nhận hợp đồng kiểm toán với khách hàng và
thảo luận, thiết lập các điều khoản trong hợp đồng.
- Nếu rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán cao thì Giám đốc phải xem
xét để đưa ra kết luận cuối cùng. Nếu có nghi ngờ về khả năng chấp
nhận hay tiếp tục với khách hàng thì công ty cần thu thập ý kiến của các
chuyên gia tư vấn.
- Nếu rủi ro chấp nhận hợp đồng là rất cao thì công ty không chấp nhận
hợp đồng kiểm toán vì khi đó chất lượng của cuộc kiểm toán không đảm
bảo theo đúng tiêu chuẩn của Deloitte Touche Tohmatsu.
Để thu thập được các nguồn thông tin đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng
kiểm toán, KTV dựa vào các cách thức sau:
- Kinh nghiệm và sự hiểu biết của kiểm toán viên về công ty khách hàng
và lĩnh vực kinh doanh của khách hàng nếu trong các năm kiểm toán
trước kiểm toán viên đã thực hiện kiểm toán cho khách hàng.
- Trao đổi với KTV tiền nhiệm đối với khách hàng truyền thống của
Deloitte Việt Nam song năm nay có thể thay đổi nhóm kiểm toán thực
hiện hợp đồng kiểm toán đó.
- Xem xét hồ sơ kiểm toán các năm trước.
- Thu thập các văn bản pháp lý có liên quan.
- Trao đổi với ban giám đốc, kế toán trưởng công ty khách hàng.
Trong năm kiểm toán 2007, phòng kiểm toán 1 của Deloitte Việt Nam đã thực
hiện kiểm toán cho hai khách hàng là Trường Đào tạo nghề mỏ X và công ty
Y.Trong đó, công ty Y là khách hàng truyền thống, trường X là khách hàng
trong năm kiểm toán đầu tiên của Deloitte Việt Nam. Qua quá trình thu thập
thông tin nhằm đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán, KTV đã thu
được kết quả như sau:
Trường đào tạo nghề mỏ X, là đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc Tổng công
ty Than Việt Nam (nay là Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam)

đã được đổi tên theo Quyết định số 1097/QĐ – TCCB ngày 22/7/1997 của Bộ
trưởng Bộ Công nghiệp. Hoạt động chính của nhà trường là: Đào tạo công nhân
kỹ thuật khai thác mỏ, vận hành và sửa chữa máy mỏ phục vụ sản xuất kinh doanh
của ngành công nghiệp Than và công nghiệp khai thác mỏ khác; bồi dưỡng nâng
cao trình độ cho đội ngũ cán bộ kỹ thuật và quản lý điều hành về khai thác than và
tổ chức bồi dưỡng, kiểm tra nâng bậc cho công nhân mỏ theo kế hoạch và yêu cầu
của các Công ty than và Tổng Công ty Than Việt Nam; hợp tác liên kết với các cơ
sở đào tạo, nghiên cứu và sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước để thực hiện đa
dạng hoá các loại hình đào tạo, tổ chức lao động sản xuất, dịch vụ gắn với đào tạo
và nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ nhằm khai thác có hiệu quả
cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực trình độ đội ngũ giáo viên, cán bộ, công nhân viên
của trường. Ngoài ra, Nhà trường còn hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh số 113086 ngày 20/4/2000 của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng
Ninh với các ngành nghề kinh doanh sau: sản xuất chế biến than, các loại vật liệu
xây dựng; xây lắp và sửa chữa đường dây trạm điện hạ thế.
Nguồn thu của trường có hai nguồn: Nguồn sự nghiệp (Kinh phí được TCT,
Nhà nước cấp, nguồn thu học phí); nguồn từ sản xuất kinh doanh (là nguồn thu từ
bán than cho Công ty Cảng và kinh doanh than)
Trụ sở chính của Nhà trường đóng tại Thị xã Uông Bí - Tỉnh Quảng Ninh.
Ban lãnh đạo của Nhà trường bao gồm 5 thành viên, cụ thể như sau:
STT Họ và tên Chức vụ
1
2
3
4
5
Ông Nguyễn Văn Sỹ
Ông Đỗ Thiện Triệu
Ông Trần Ngọc Hoàng
Ông Vũ Hồng

Ông Nguyễn Quốc Quân
Hiệu trưởng
Phó Hiệu trưởng
Phó Hiệu trưởng
Phó Hiệu trưởng
Trưởng phòng kế toán

Tập đoàn than bổ nhiệm Deloitte Việt Nam làm kiểm toán viên nhằm xác
nhận số liệu và thay đổi phương cách thức kiểm toán sau nhiều năm Nhà trường
được kiểm toán bởi Kiểm toán nội bộ. Khách hàng mong muốn Deloitte Việt Nam
sẽ làm thật kỹ, tất cả bút toán điều chỉnh đưa ra Nhà trường sẽ đồng ý điều chỉnh
nếu phù hợp với chế độ tài chính kế toán. Qua tìm hiểu những thông tin bổ sung,
trao đổi với Hội đồng Quản trị của Tập đoàn, Kiểm toán nội bộ phía Tập đoàn,
nhóm Kiểm toán viên của Deloitte Việt Nam nhận thấy một số điểm như sau:
- Trong năm 2006, Nhà trường không gặp rủi ro gì lớn liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doanh. Các chính sách kế toán áp dụng để lập BCTC tuân thủ
theo chuẩn mực kế toán và hệ thống kế toán Việt Nam. Doanh thu của Nhà trường
được thực hiện bán cho công ty Cảng và kinh doanh theo đơn giá bán theo quy
định của Tập đoàn, việc giao than phải qua giám định của Vinacontrol và Công ty
đo lường giám định của Tập đoàn. Chi phí phát sinh của Nhà trường thực hiện theo
kế hoạch của Tập đoàn giao. Đối với nguồn thu sự nghiệp theo đơn giá quy định về
đào tạo của Bộ giáo dục và đào tạo và phải nộp vào kho bạc Nhà nước.
Đây là lần đầu tiên Deloitte Việt Nam tiến hành kiểm toán cho trường X, song
Tập đoàn lại là khách hàng lâu năm của Deloitte Việt Nam và nhóm kiểm toán viên
nhận thấy: Hoạt động của Nhà trường đơn giản, quy mô nhỏ, Hệ thống kiểm soát
nội bộ của Nhà trường và của Tập đoàn rất tốt nên nhóm kiểm toán viên đánh giá
rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán với trường X là trung bình. Do đó Deloitte
Việt Nam sẽ ký kết hợp đồng kiểm toán với trường X cho năm kiểm toán 2007.
Công ty Y là một công ty cổ phần được thành lập theo Quyết định số
54/BXD/TCLĐ ngày 28 tháng 01 năm 1997 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Theo

quyết định số 1007/QĐ-BXD ngày 18/02/2005 của Bộ trưởng Bộ xây dựng về việc
thực hiện cổ phần hoá các công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng Công
ty xi măng Việt Nam, công ty Y đã được tiến hành cổ phần hoá. Ngày 01/05/2006,
Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội đã cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
0603000105, công ty Y chính thức trở thành công ty cổ phần và hoạt động theo mô
hình công ty cổ phần. Vốn điều lệ của công ty là 900 tỷ VND. Trụ sở chính : Thanh
Sơn, Kim Bảng, Hà Nam.
Ngành nghề kinh doanh: sản xuất và kinh doanh xi măng và các sản phẩm từ
xi măng; sản xuất và kinh doanh các loại vật liệu xây dựng khác; kinh doanh các
ngành nghề phù hợp với quy định của pháp luật.
Hội đồng quản trị gồm có 5 thành viên, cụ thể như sau:
STT Họ và tên Chức vụ
1
2
3
4
5
Ông Trịnh Công Loan
Ông Bùi Văn Tròn
Ông Nguyễn Huy Quế
Ông Nguyễn Mạnh Hùng
Ông Bùi Hồng Minh
Chủ tịch HĐQT
Uỷ viên HĐQT
Uỷ viên HĐQT
Uỷ viên HĐQT
Uỷ viên HĐQT
Ban Giám đốc gồm 6 thành viên cụ thể như sau:
STT Họ và tên Chức vụ
1 Ông Bùi Văn Tròn Giám đốc

2
3
4
5
6
Ông Nguyễn Mạnh Hùng
Ông Đinh Quang Dũng
Ông Nguyễn Trường Giang
Ông Nguyễn Huy Quế
Ông Bùi Hồng Minh
Phó Giám đốc ĐT&XDCB
Phó Giám đốc sản xuất
Phó Giám đốc tiêu thụ
Phó Giám đốc cơ điện
Kế toán trưởng
Công ty Y là khách hàng kiểm toán lâu năm của Deloitte Việt Nam, nhóm
kiểm toán thực hiện kiểm toán cho công ty Y không thay đổi. Thực tế cho thấy
trong các năm kiểm toán trước đây, khi kiểm toán cho công ty Y, kiểm toán viên
không thấy tồn tại các sai phạm nghiêm trọng. Nhưng trong năm 2007, công ty Y
tiến hành bán đấu giá cổ phần ra thị trường, do đó có khả năng sẽ xảy ra nhiều sai
phạm. Mặt khác, có rất nhiều cổ đông và các nhà đầu tư quan tâm đến thông tin
chính xác của kiểm toán viên. Từ thực tế trên, kiêm toán viên đánh giá rủi ro chấp
nhận hợp đồng kiểm toán với công ty Y ở mức cao hơn bình thường. Deloitte Việt
Nam chấp nhận hợp đồng kiểm toán với công ty Y cho năm kiểm toán 2007.
Sau khi có quyết định thực hiện hợp đồng kiểm toán và phân công nhóm
kiểm toán thì các kiểm toán viên phải cam kết về tính độc lập của mình trong quá
trình thực hiện kiểm toán. Tính độc lập của kiểm toán viên là một trong những điều
kiện cơ bản để nâng cao chất lượng của cuộc kiểm toán. Bản cam kết này được coi
là cơ sở chắc chắn và ràng buộc về tính độc lập của kiểm toán viên. Mặt khác,
hàng năm DTT đều cử các chuyên gia sang Deloitte Việt Nam để rà soát lại tính

độc lập của KTV trong các cuộc kiểm toán. Nếu phát hiện có sự vi phạm quy chế
về tính độc lập của KTV, DTT có quyền bác bỏ vị trí thành viên của Deloitte Việt
Nam trong hãng kiểm toán DTT. Do vậy, để đảm bảo danh tiếng và sự phát triển
bền vững của công ty, Deloitte Việt Nam luôn yêu cầu các nhân viên phải tuyệt đối
tuân thủ quy chế về tính độc lập của KTV. Sau đây là bảng cam kết về tính độc lập
đối với công ty Y.
Số 8 Phạm Ngọc Thạch
Đống Đa – Hà Nội
CÔNG TY TNHH DELOITTE VIỆT NAM
BẢN CAM KẾT VỀ TÍNH ĐỘC LẬP
Kính gửi: Tổng Giám đốc
Từ nhóm kiểm toán: Công ty Y
Phòng : Kiểm toán 1
Khách hàng: Công ty Y
V/v : Bản cam kết về tính độc lập của kiểm toán viên
Chúng tôi đã đọc và hiểu rõ quy chế độc lập của kiểm toán viên nêu trong
Bản quy chế nhân viên của Công ty TNHH Deloitte Việt Nam và theo đúng yêu
cầu của Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 200. Trên cơ sở đó, chúng tôi xin cam
đoan, với sự trung thực tuyệt đối của mình là:
(a) đã thực hiện đúng quy chế và
(b) không có dấu hiệu nào được xem là vi phạm đến quy chế về tính độc lập của
kiểm toán viên, trừ những điểm dưới đây:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Thành viên nhóm kiểm toán Vị trí trong nhóm Chữ ký Ngày tháng
Trần Ngọc Anh Chủ nhiệm kiểm toán
Trần Minh Tuấn Kiểm toán viên
Nguyễn Văn Long Kiểm toán viên
Lê Quang Dũng Kiểm toán viên

Bùi Thị Hằng TL Kiểm toán viên
Bản cam kết về tính độc lập của kiểm toán viên được lập tương tự đối với Nhà
trường X. Các bản cam kết này được lưu ở phần đầu của hồ sơ kiểm toán năm cùng
với bản phê duyệt hợp đồng kiểm toán. Để có cơ sở đảm bảo cho bản cam kết tính
độc lập của mình, kiểm toán viên của Deloitte Việt Nam phải trả lời các câu hỏi về
tính độc lập như sau:
Số 8 Phạm Ngọc Thạch
Đống Đa – Hà Nội
CÔNG TY TNHH DELOITTE VIỆT NAM
CÂU HỎI VỀ TÍNH ĐỘC LẬP CỦA KIỂM TOÁN VIÊN
Khách hàng: Công ty cổ phần Y Kỳ kế toán kết thúc: 31/12/2007
Câu hỏi Có Không
1. Kiểm toán viên có góp vốn cổ phần trong công ty sắp tiến
hành kiểm toán không?
x
2. Kiểm toán viên có vay vốn của khách hàng không? x
3. Kiểm toán viên có là cổ đông chi phối của công ty khách
hàng không?
x
4. Kiểm toán viên có cho khách hàng vay vốn không? x
5. Kiểm toán viên có ký kết hợp đồng gia công sản phẩm với công
ty khách hàng không?
x
6. Kiểm toán viên có cung cấp nguyên vật liệu hay dịch vụ
cho khách hàng không?
x
7. Kiểm toán viên có quan hệ họ hàng thân thích với những
người trong bộ máy quản lý (Hội đồng quản trị, Ban Giám
đốc, các trưởng phó phòng và những người tương đương) của
khách hàng không?

x
8. Kiểm toán viên có làm đại lý bán sản phẩm cho khách hàng
không?
x
9. Kiểm toán viên có làm dịch vụ trực tiếp ghi sổ kế toán, giữ
sổ kế toán và lập báo cáo tài chính cho khách hàng không?
x
10. Kết luận: Kiểm toán viên sẽ tham gia kiểm toán đã đảm
bảo tuân thủ các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp kiểm toán
về tính độc lập.
x

Sau khi đánh giá được rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán và cam kết về
tính độc lập của KTV đối với khách hàng kiểm toán, chủ nhiệm kiểm toán sẽ lập
biên bản tiếp tục cung cấp dịch vụ cho khách hàng với Nhà trường X và với công
ty cổ phần Y. Các bản hợp đồng này sẽ được Giám đốc nghề nghiệp phụ trách thay
mặt Ban Giám đốc Deloitte Việt Nam ký duyệt. Sau đây là biên bản tiếp tục cung
cấp dịch vụ cho khách hàng đối với công ty Y và Nhà trường X
Số 8 Phạm Ngọc Thạch
Đống Đa – Hà Nội
CÔNG TY TNHH DELOITTE VIỆT NAM
BIÊN BẢN TIẾP TỤC CUNG CẤP DỊCH VỤ CHO KHÁCH HÀNG
THÔNG TIN VỀ KHÁCH HÀNG
Họ và tên khách hàng: Công ty cổ phần Y
Kỳ kiểm toán : 31/12/2007
Là khách hàng của Deloitte Việt Nam: 1997
Loại hình kinh doanh: Sản xuất clinker, xi măng
PHÂN LOẠI
Xin mời đánh dấu vào ô thích hợp
Nhà nước Kiểm toán chung Tạm ngừng hoạt động

Đầu tư nước ngoài Chuẩn bị hoạt động
Dự án Đã niêm yết DTT
Cổ phần Không thuộc DTT
Các doanh nghiệp khác (xin ghi rõ)
ĐÁNH GIÁ RỦI RO
XX
Theo dõi những thay đổi trong năm hiện tại và năm trước có ảnh hưởng tới công
tác kiểm toán
Giải thích tóm tắt (Rủi ro đã được xác
định phải được trình bày chi tiết theo từng
mục)
Đối chiếu chi tiết trong
Mục 1210
Phong cách và tính chính trực của Ban
quản lý
Không có vấn đề gì Số 1,2 và 3
Cơ cấu quản lý và tổ chức Không có vấn đề gì Số 4,5,6,7,8,9
Loại hình kinh doanh Không có vấn đề gì Số 10
Môi trường kinh doanh Không có vấn đề gì Số 11
Kết quả tài chính Không có vấn đề gì Số 12 và 13
Đặc thù của công tác kiểm toán Nhằm mục đích xác nhận tính trung thực
và hợp lý của BCTC kết thúc ngày
31/12/2007
Số 14, 15,16
Các mối quan hệ kinh doanh và các
bên liên quan
Không có rủi ro Số 17
Hiểu biết và kinh nghiệm về khách
hàng này
KTV của Deloitte Việt Nam đã thực hiện

kiểm toán từ năm 1997 nên có thể kết
luận
Số 18 và 19
Khả năng của việc cố ý trình bày sai Không có Số 20
ĐÁNH GIÁ RỦI RO BỔ SUNG
Vấn đề kế toán/kiểm toán trong kỳ của năm trước
(Kèm theo bản copy của form 3281):……………………………………………..
Phí kiểm toán: Năm trước:440.000.000 đồng
Đề nghị cho năm nay: 570.000.000 đồng
Số ngày/giờ tính phí : Năm trước: 3034h Dự kiến cho năm nay: 2890h
Liệu mức phí của chúng ta có đủ để đáp ứng
được yêu cầu của khách hàng không: Có
Dấu hiệu khách hàng thuê kiểm toán viên khác: Không
(Tên đơn vị kiểm toán đó)
Đánh giá chung về rủi ro : Cao hơn bình thường
(Chỉ khoanh tròn một mục)
ĐỘC LẬP VÀ MÂU THUẪN LỢI ÍCH : KTV đảm bảo tính độc lập trong cuộc kiểm
toán và không có mâu thuẫn về lợi ích giữa Deloitte Việt Nam và khách hàng.
(Đối chiếu với cuốn Cẩm nang hướng dẫn thực hành 1420 và 1430)
QUYẾT ĐỊNH CỦA CỐ VẤN DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG
qUYẾT ĐU Tiếp tục dịch vụ kiểm toán
(Chữ ký của TV.BGĐ phụ trách khách hàng)
Xgvd Không tiếp tục dịch vụ kiểm toán ………………………………
(Chữ ký của TV.BGĐ phụ trách khách hàng)
Các quyết định khác …………………………………………….
(Chữ ký của TV.BGĐ phụ trách khách hàng)
Ghi chú: Nếu rủi ro được đánh giá là cao và nếu có quyết định tiếp tục triển khai
dịch vụ, chúng ta cần lập kế hoạch để quản lý các rủi ro đó trong mục 1210.
Sự chấp nhận của TV.BGĐ thứ hai:………… Ngày:………………………
Phê chuẩn của TV.BGĐ quản lý rủi ro (chỉ áp dụng

với rủi ro vượt mức bình thường) :…….......... Ngày:………………………
Chữ ký của TV.BGĐ phụ trách chung (chỉ để
chỉ ra rằng hợp đồng kiểm toán đã được ký):….Ngày:………………………

Số 8 Phạm Ngọc Thạch
Đống Đa – Hà Nội
CÔNG TY TNHH DELOITTE VIỆT NAM
X
BIÊN BẢN TIẾP TỤC CUNG CẤP DỊCH VỤ CHO KHÁCH HÀNG
THÔNG TIN VỀ KHÁCH HÀNG
Họ và tên khách hàng: Trường Đào tạo nghề Mỏ X
Kỳ kiểm toán : 31/12/2007
Năm bắt đầu : 2007
Hoạt động kinh doanh: Đơn vị đào tạo học viên và kinh doanh than
Kiểm toán viên của các năm trước: Không áp dụng
Lý do thay đổi kiểm toán viên : Không áp dụng
Dịch vụ cung cấp : Kiểm toán báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính năm gần đây nhất: Năm 2007
PHÂN LOẠI KHÁCH HÀNG
Nhà nước
ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN
Giải thích tóm tắt (Rủi ro đã được xác
định phải được trình bày chi tiết theo từng
mục)
Đối chiếu chi tiết trong
Mục 1210
Phong cách và tính chính trực của Ban
quản lý
Không có vấn đề gì Số 1,2 và 3
Cơ cấu quản lý và tổ chức Không có vấn đề gì Số 4,5,6,7,8,9

Loại hình kinh doanh Không có vấn đề gì Số 10
Môi trường kinh doanh Không có vấn đề gì Số 11
Kết quả tài chính Không có vấn đề gì Số 12 và 13
Đặc thù của công tác kiểm toán Nhằm mục đích xác nhận tính trung thực
và hợp lý của BCTC kết thúc ngày
31/12/2007
Số 14, 15,16
Các mối quan hệ kinh doanh và các
bên liên quan
Không có rủi ro Số 17
Hiểu biết và kinh nghiệm về khách
hàng này
Chưa có Số 18 và 19
Bản chất của các sai sót cố hữu Không có Số 20
ĐÁNH GIÁ BỔ SUNG VỀ RỦI RO KIỂM TOÁN
Có vấn đề gì đáng lưu ý trong hợp đồng kiểm toán các năm trước: Không áp dụng
Khách hàng có ý định thay đổi kiểm toán viên không: Không áp dụng
ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP VỀ RỦI RO KIỂM TOÁN: Trung bình
Phí kiểm toán dự tính: 270.000.000 đồng (chưa bao gồm VAT)
Thời gian kiểm toán dự tính: 900 giờ
Tính độc lập và vấn đề mâu thuẫn lợi ích: Kiểm toán viên đảm bảo tính độc lập
trong cuộc kiểm toán và không có mâu thuẫn về lợi ích giữa công ty kiểm toán với
khách hàng.
Quyết định của thành viên Ban giám đốc về việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng
: Có
Vấn đề cần lưư ý trong biên bản tiếp tục cung cấp dịch vụ cho khách hàng là rủi
ro kiểm toán trong phần đánh giá tổng hợp có thể không đồng nhất với rủi ro kiểm
toán mong muốn được kiểm toán viên sử dụng sau này. Rủi ro kiểm toán trong
phần đánh giá tổng hợp này chỉ là cơ sở để chấp nhận hay không chấp nhận hợp
đồng kiểm toán. Mức rủi ro kiểm toán mong muốn được kiểm toán viên sử dụng

sau này chỉ được xác định sau khi kiểm toán viên đã tìm hiểu các thông tin chi tiết
và toàn diện hơn đối với khách hàng kiểm toán. Mặt khác, mức rủi ro kiểm toán
mong muốn cũng tuỳ thuộc vào uy tín và chất lượng kiểm toán của bản thân công
ty kiểm toán. Các công ty kiểm toán danh tiếng thường yêu cầu rủi ro kiểm toán
mong muốn thấp hơn mức trung bình để có thể tạo niềm tin cho những người sử
dụng thông tin từ BCTC đã được kiểm toán.
Như vậy KTV Deloitte Việt Nam đã đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng
kiểm toán đối với Nhà trường X ở mức trung bình và rủi ro chấp nhận hợp đồng
kiểm toán đối với công ty Y là cao hơn mức trung bình. Mặc dù công ty Y là khách
hàng truyền thống, trong các năm kiểm toán trước, KTV đã xác nhận tính trung
thực và hợp lý của BCTC công ty Y nhưng do trong năm công ty Y niêm yết trên
thị trường chứng khoán nên để đảm bảo tính thận trọng nghề nghiệp, KTV vẫn
phải đánh giá rủi ro kiểm toán chấp nhận hợp đồng kiểm toán đối với công ty Y ở
mức cao hơn bình thường.
Hợp đồng kiểm toán phải được lập phù hợp với Chuẩn mực Kiểm toán Việt
Nam số 210 – “Hợp đồng kiểm toán”. Các điều khoản thoả thuận trong hợp đồng
kiểm toán giữa Deloitte Việt Nam và các công ty khách hàng được lưư ở chỉ mục
1300 – “Các điều khoản trong hợp đồng kiểm toán”. Hợp đồng kiểm toán được coi
là một trong những cơ sở để kiểm toán viên lập kế hoạch chi tiết cho cuộc kiểm
toán.
2.3.2 Đánh giá rủi ro kiểm toán trên báo cáo tài chính
Do trường X là khách hàng kiểm toán trong năm đầu nhưng có quy mô nhỏ
và hoạt động đơn giản, hơn nữa Tập đoàn Than – Khoáng sản đã là khách hàng lâu
năm của Deloitte Việt Nam nên kiểm toán viên dự kiến rủi ro kiểm toán mong
muốn đối với trường X ở mức trung bình. Tương tự như vậy với công ty Y.
2.3.2.1 Đánh giá rủi ro tiềm tàng trên báo cáo tài chính
Đánh giá rủi ro tiềm tàng là một bước công việc quan trọng và là cơ sở cho
kiểm toán viên trong việc lựa chọn phương pháp kiểm toán, xác định nhân sự, khối
lượng công việc, thời gian và chi phí cần thiết cho một cuộc kiểm toán. Theo
hướng dẫn của Deloitte, khi đánh giá rủi ro tiềm tàng thường dựa vào một số yếu

tố ảnh hưởng sau:
• Đặc điểm của Ban giám đốc
• Trình độ và kinh nghiệm chuyên môn của kế toán trưởng, của các nhân viên kế
toán chủ yếu, của kiểm toán viên nội bộ và sự thay đổi (nếu có) của họ
• Những áp lực bất thường đối với Ban giám đốc, kế toán trưởng
• Đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị
• Các nhân tố ảnh hưởng đến lĩnh vực hoạt động của đơn vị
• Các thay đổi về thị trường, đối thủ cạnh tranh
• Các chính sách kế toán mà công ty khách hàng áp dụng
• Ý kiến của kiểm toán viên tiền nhiệm
Tất cả các thông tin trên được kiểm toán viên thu thập và lưu trong Chỉ mục
1410 “Tìm hiểu khách hàng và môi trường kiểm soát”. Trong quá trình đánh giá rủi
ro tiềm tàng trên báo cáo tài chính, có 3 mức độ được kiểm toán viên sử dụng:
mức trung bình, mức cao hơn trung bình và mức rất cao.
Đối với trường X, đây là khách hàng trong năm kiểm toán đầu tiên của
Deloitte Việt Nam, song Tập đoàn Than – Khoáng sản Việt Nam là khách hàng lâu
năm. Qua tìm hiểu nhóm kiểm toán viên nhận thấy: Hoạt động của Nhà trường
năm 2006 ổn định, không có sự thay đổi nào lớn liên quan đến kết quả hoạt động
của Nhà trường; các chính sách tài chính và kế toán của Nhà trường không có gì
thay đổi so với năm trước. Chênh lệch thu chi được phân phối theo Quy chế của
đơn vị sự nghiệp áp dụng từ năm 2002; trong năm 2006, không có sự sáp nhập chia
tách hoặc là mở rộng các đơn vị thành viên trong Nhà trường; nhà trường hoàn
thành kế hoạch được giao trong năm 2006. Hơn nữa đây là đơn vị sự nghiệp có thu
với quy mô nhỏ và đơn giản, vì vậy kiểm toán viên đánh giá ban đầu về rủi ro tiềm
tàng với trường X ở mức trung bình.
Đối với công ty Y là khách hàng lâu năm của Deloitte Việt Nam, kiểm toán
viên đã có những kinh nghiệm nhất định, song trong năm công ty tiến hành bán
đấu giá cổ phần ra ngoài thị trường và niêm yết trên thị trường chứng khoán do đó
tính trung thực, hợp lý các thông tin trình bày trên BCTC có ảnh hưởng rất lớn tới
lợi ích của các nhà đầu tư. Ban Giám đốc công ty Y đã cam kết về tính chính trực

của mình, tuy nhiên các rủi ro tiềm tàng vẫn có khả năng xảy ra cao hơn mức bình
thường. Sau đây là bảng thể hiện quá trình đánh giá rủi ro tiềm tàng đối với nhà
trường X và với công ty Y:
Bảng 3: Các yếu tố ảnh hưởng đến đánh giá rủi ro tiềm tàng của khách
hàng
Yếu tố
Khách hàng
Nhà trường X Công ty Y
1. Hình thức sở hữu
công ty
Nhà nước Công ty cổ phần
2. Lĩnh vực hoạt
động kinh doanh
Đào tạo công nhân, hợp
tác với các cơ sở đào tạo,
nghiên cứu, sản xuất, chế
biến than, các loại vật
liệu xây dựng
Sản xuất và kinh doanh xi
măng và các sản phẩm từ
xi măng; sản xuất và kinh
doanh các loại vật liệu
xây dựng khác; kinh
doanh các ngành nghề
phù hợp với quy định của
pháp luật.
3. Tính chính trực
của Ban Giám đốc
- Ban lãnh đạo của Nhà
trường đều là những

người có trình độ chuyên
môn cao, có kinh nghiệm
trong quản lý đào tạo và
kinh doanh
- Ban lãnh đạo cam kết
báo cáo tài chính đã trình
bày trung thực và hợp lý
tình hình tài chính cũng
như kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp trong
năm 2007
- Ban giám đốc khách
hàng đều là những người
có trình độ chuyên môn
cao, có kinh nghiệm trong
lĩnh vực kinh doanh của
khách hàng.
- Ban Giám đốc cam kết
báo cáo tài chính đã trình
bày trung thực và hợp lý
tình hình tài chính cũng
như kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp trong
năm 2007
4. Những áp lực bất Không có Không có
thường
5. Các nghiệp vụ
kinh tế không
thường xuyên
Không có Không có

6. Các ước tính kế
toán
Công ty đã thực hiện theo
quy định của Bộ Tài
chính và Chuẩn mực Kế
toán
Công ty đã thực hiện theo
quy định của Bộ Tài
chính và Chuẩn mực Kế
toán
7. Quy mô của
khách hàng
Doanh thu của Công ty
năm 2006: 26.245 triệu
đồng
Doanh thu của Công ty
năm 2006: 900,878 triệu
đồng
8. Kết quả kiểm
toán các năm trước
Ý kiến chấp nhận toàn
phần
Ý kiến chấp nhận toàn
phần
2.3.2.2 Đánh giá rủi ro kiểm soát trên báo cáo tài chính
Theo hướng dẫn của DTT khi đánh giá rủi ro kiểm soát, KTV thực hiện các
công việc sau:
- Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng
- Tìm hiểu môi trường kiểm soát, chu trình kế toán, các thủ tục kiểm soát và
kiểm toán nội bộ

- Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát
- Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
Để đánh giá rủi ro kiểm soát trên BCTC, KTV Deloitte Việt Nam thu thập
các thông tin cần thiết thông qua bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ mà
DTT đã xây dựng. Bảng câu hỏi này gồm 20 câu. Việc trả lời chính xác các câu hỏi
này hỗ trợ kiểm toán viên đánh giá về môi trường kiểm soát, các thủ tục kiểm soát
được áp dụng tại đơn vị khách hàng và từ đó đánh giá rủi ro kiểm soát. Trong mỗi
câu hỏi lớn có chứa nhiều câu hỏi bổ sung, KTV không nhất thiết phải thực hiện
các câu hỏi bổ sung. Tuy nhiên, việc trả lời các câu hỏi bổ sung này sẽ giúp KTV
có được đánh giá hoàn chỉnh về hệ thống kiểm soát nội bộ và rủi ro kiểm soát.
KTV sẽ tiến hành tìm hiểu các yếu tố sau của hệ thống kiểm soát nội bộ để đánh
giá rủi ro kiểm soát.
Thứ nhất, KTV tìm hiểu về môi trường kiểm soát: Bao gồm tất cả các yếu tố
bên trong và bên ngoài để đánh giá về môi trường kiểm soát: Đặc thù quản lý, cơ
cấu tổ chức, tổ chức nhân sự và uỷ ban kiểm soát của khách hàng,…
Thứ hai, KTV tìm hiểu về hệ thống kế toán. Thông tin tìm hiểu và đánh giá
về hệ thống kế toán của khách hàng được KTV Deloitte Việt Nam lưu trong chỉ
mục 1500 – “Tìm hiểu quy trình kế toán áp dụng”. Để tìm hiểu hệ thống kế toán
công ty khách hàng, trước hết KTV phải xem xét các văn bản đăng ký hệ thống kế
toán của khách hàng với Bộ tài chính bao gồm: Hình thức sổ kế toán, hệ thống tài
khoản kế toán, hệ thống chứng từ kế toán, hệ thống báo cáo tài chính và các báo
cáo kế toán khác. Trong quá trình tìm hiểu hệ thống kế toán, kiểm toán viên căn cứ
vào đặc thù ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp để tập trung vào
các quy trình kế toán chủ yếu.
Qua thảo luận với Ban lãnh đạo Nhà trường X và Ban Giám đốc công ty Y,
KTV đã xác định được các thông tin sau:
Bảng 4: Bảng tìm hiểu hệ thống và chu trình kế toán của KTV Deloitte
Việt Nam đối với khách hàng X và Y
Tiêu chuẩn Trường Đào tạo nghề mỏ X Công ty Y
Chế độ kế toán

áp dụng
- Tuân theo Chế độ 9441 TC/CĐKT
ngày 02/10/2001
- Tuân theo Quyết định số
1849/QĐ – BXD ngày
27/09/2005
Cơ sở lập báo
cáo tài chính
- Báo cáo tài chính được lập theo
hàng quý theo các biểu phù hợp
với quy định của Chế độ kế toán
- Báo cáo tài chính được
lập trên cơ sở giá gốc.
- Báo cáo tài chính được
hiện hành.
- Báo cáo tài chính được lập
bằng Đồng Việt Nam (VND),
theo nguyên tắc giá gốc, phù hợp
với các quy định của Chế độ kế
toán được ban hành theo Quyết
định số 1195/QĐ-HĐQT ngày
25/10/2001 của HĐQT Tổng
công ty Than Việt Nam
- Hình thức kế toán: Nhật ký
chứng từ.
Niên độ kế toán 1/1 đến 31/12
hàng năm
lập bằng Đồng Việt Nam
(VND) phù hợp với chế
độ kế toán được ban

hành.
-Hình thức kế toán: Nhật
ký chứng từ.
Niên độ kế toán 1/1 đến
31/12 hàng năm
Luật Kế toán
và Chuẩn
mực Kế toán
- Công ty tuân thủ Luật kế toán và
các Chuẩn mực Kế toán Việt Nam
và các quy định hiện hành khác
về kế toán tại Việt Nam
- Công ty tuân thủ Luật kế
toán và các Chuẩn mực
Kế toán Việt Nam và các
quy định hiện hành khác
về kế toán tại Việt Nam
Ghi nhận
doanh thu
- Doanh thu bán than: Thực hiện
qua Công ty Cảng và kinh doanh
than theo đơn giá nội bộ của
Tổng Công ty giao. Khi bàn giao
sản lượng có sự giám định của
Công ty đo lường và giám định
sản phẩm. Cuối năm TCT sẽ
xuống kiểm tra và xác định lại
khối lượng mỏ cho Trường để có
cơ sở xác định sản lượng tồn
kho, sản lượng sản xuất, sản

- Doanh thu được ghi
nhận trên cở sở giá gốc và
được ghi nhận theo thời
điểm khách hàng chấp
nhận thanh toán.
lượng xuất bán.
- Doanh thu XDCB: ghi nhận
doanh thu bằng giá vốn và phát
hành hoá đơn với thuế suất là
10%.
- Thu hoạt động sự nghiệp:
không hạch toán doanh thu mà
hạch toán nguồn thu sự nghiệp
trên TK 461.
Chênh lệch tỷ
giá
Chênh lệch tỷ giá phát sinh từ
các nghiệp vụ kinh doanh than
được hạch toán vào Báo cáo Kết
quả hoạt động kinh doanh
Nhà trường thực hiện đánh giá
lại ngoại tệ cuối năm tài chính.
Các giao dịch được thực
hiện bằng VND, không
sử dụng ngoại tệ.
Hàng tồn kho - Hàng tồn kho được xác định
trên cơ sở giá thấp hơn giữa giá
gốc và giá trị thuần có thể thực
hiện được. Giá gốc hàng tồn kho
bao gồm chi phí nguyên vật liệu

trực tiếp, chi phí lao động trực
tiếp và chi phí sản xuất chung,
nếu có, để có được hàng tồn kho
ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
- Hàng tồn kho được xác
định trên cơ sở giá thấp
hơn giữa giá gốc và giá
trị thuần có thể thực hiện
được. Giá gốc hàng tồn
kho bao gồm chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí lao động trực tiếp
và chi phí sản xuất
- Giá gốc của hàng tồn kho được
xác định theo phương pháp bình
quân gia quyền.
- Giá trị thuần có thể thực hiện
được được xác định bằng giá bán
ước tính trừ các chi phí để hoàn
thành cùng chi phí tiếp thị, bán
hàng và phân phối phát sinh.
- Dự phòng giảm giá hàng tồn
kho của Nhà trường được trích
lập theo các quy định kế toán
hiện hành. Theo đó, Nhà trường
được phép trích lập Dự phòng
giảm giá hàng tồn kho lỗi thời,
hỏng, kém phẩm chất trong
trường hợp giá trị thực tế của
hàng tồn kho cao hơn giá thị

trường tại thời điểm kết thúc
niên độ kế toán.
chung, nếu có, để có
được hàng tồn kho ở địa
điểm và trạng thái hiện
tại.
- Phương pháp hạch toán
kê khai thường xuyên.
- Nhập kho theo giá
thành sản phẩm sản xuất.
- Xuất kho theo giá đích
danh.
Tìm hiểu việc thực hiện các thủ tục kiểm soát: Các thủ tục kiểm soát được
Ban giám đốc công ty khách hàng sử dụng nhằm duy trì các hoạt động trong đơn vị
một cách tối ưu. Các thủ tục kiểm soát này được thiết lập dựa trên ba nguyên tắc cơ
bản: nguyên tắc phân công, phân nhiệm rõ ràng; nguyên tắc bất kiêm nhiệm; và
nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn. Ngoài các nguyên tắc cơ bản trên, các thủ tục
kiểm soát còn bao gồm: việc quy định chứng từ sổ sách phải đầy đủ, quá trình
kiểm soát vật chất đối với tài sản và sổ sách và kiểm toán độc lập các hoạt động
của đơn vị. Việc tìm hiểu các thủ tục kiểm soát sẽ giúp cho kiểm toán viên trong
việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ về mặt thiết kế và vận hành làm cơ sở cho
đánh giá rủi ro kiểm soát trên Báo cáo tài chính. Deloitte đưa ra một Bảng câu hỏi
về các thủ tục kiểm soát đối với từng khách hàng tập trung vào việc đảm bảo ba
nguyên tắc trên. Dưới đây là Bảng đánh giá thủ tục kiểm soát đối với Nhà trường
X và công ty Y

×