Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG KHU VỰC II HAI BÀ TRƯNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.07 KB, 52 trang )

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN KINH DOANH TẠI CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG KHU VỰC II HAI BÀ TRƯNG.
I. GIỚI THIỆU VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG KHU
VỰC II- HAI BÀ TRƯNG.
Ngân hàng Công thương Việt nam với tên giao dịch là Industrial and
Commercial bank of Vietnam (gọi tắt là Incombank) là một trong bốn ngân hàng
thương mại quốc doanh lớn ở Việt Nam, với tổng tài sản chiếm 25% thị phần trong
toàn bộ hệ thống ngân hàng Việt Nam. Ngân hàng có mạng lưới tổ chức rộng lớn
bao gồm trụ sở chính đặt tại Hà Nội, hai Chi nhánh, một ở Hà Nội và một ở TP.
HCM, cùng với hơn 100 chi nhánh ngân hàng (68 chi nhánh phụ thuộc và 30 chi
nhánh trực thuộc) và gần 500 điểm giao dịch lớn nhỏ phân bổ rộng khắp trong
phạm vi cả nước. Trong đó, Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực II- Hai Bà
Trưng là một trong những chi nhánh hoạt động có hiệu quả cao, có được vị trí quan
trọng trong toàn hệ thống Ngân hàng Công thương Việt Nam.
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh.
Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu
vực II- Hai Bà Trưng, mà tiền thân là ngân hàng kinh tế quận Hai Bà Trưng, gắn
liền với tiến trình cải cách và đổi mới hệ thống Ngân hàng của Ngân hàng Nhà
Nước khi ban hành hai pháp lệnh ngân hàng năm 1990. Ngân hàng Công thương
quận Hai Bà Trưng đã chuyển từ chi nhánh Ngân hàng nhà nước sang trực thuộc
thành phố Hà Nội. Tiếp theo đó, năm 1993, thực hiện chủ trương đổi mới cơ cấu
nhằm giảm bớt các khâu không cần thiết, đơn giản hoá trong hoạt động tổ chức,
tăng cường quản lý tập trung và nâng cao khả năng cạnh tranh... bằng việc xoá bỏ
Ngân hàng Công thương cấp thành phố, chỉ duy trì Ngân hàng Công thương cấp
quận- huyện, bỏ qua các cấp trung gian. Do vậy, ngày 1 tháng 4 năm 1993, Tổng
giám đốc Ngân hàng Công thương Việt nam đã ban hành quyết định thành lập Chi
nhánh Ngân hàng Công thương khu vực II- Hai Bà Trưng trực thuộc Ngân hàng
Công thương Việt nam có trụ sở tại 306_ phố Bà Triệu, nay chuyển về 285_ phố
Trần Khát Chân, quận Hai Bà Trưng, TP Hà Nội .
Sau gần mười năm hoạt động kể từ khi là Chi nhánh của Ngân hàng Công
thương Việt nam, cùng với sự trưởng thành và phát triển của Ngân hàng Công


thương Việt nam, Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực II- Hai Bà Trưng đã
vượt qua nhiều khó khăn và thử thách nhưng với sự cố ngắng nỗ lực cao nhất của
tập thể cán bộ công nhân viên toàn Chi nhánh với tinh thần dám nghĩ dám làm, đặc
biệt là sự chỉ đạo sát sao của Ngân hàng Công thương Việt nam, đến nay Chi
nhánh đã khẳng định được vị trí của mình trong nền kinh tế, đứng vững và phát
triển trong cơ chế mới, từng bước mở rộng mạng lưới giao dịch, đa dạng hoá các
loại hình dịch vụ kinh doanh, dịch vụ tiền tệ Ngân hàng và không ngừng trang bị
mới cũng như bổ xung các trang thiết bị vật chất kỹ thuật để đổi mới, hiện đại hoá
công nghệ Ngân hàng.
Với mục tiêu “Phục vụ tốt nhất các yêu cầu về vốn và dịch vụ Ngân hàng
của khách hàng, vì sự thành đạt của khách hàng và sự thành đạt của khách hàng
cũng chính là sự thành đạt Ngân hàng”, kết hợp với đường lối quản lý đúng đắn
cho nên chi nhánh luôn đạt được kết quả kinh doanh đáng kích lệ, hàng năm luôn
có lãi và lãi năm sau luôn cao hơn năm trước, đóng góp phần lợi ích đáng kể cho
Nhà nước đồng thời đời sống cán bộ công nhân viên từng bước được cải thiện. Để
đạt được kết quả như trên phần lớn là do Chi nhánh đã xây dựng cho mình một cơ
cấu tổ chức tương đối hợp lý, gọn nhẹ nhưng vẫn đảm trách đầy đủ các chức năng
nghiệp vụ phù hợp với khả năng và trình độ quản lý hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng.
2. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu
vực II- Hai Bà Trưng.
Trong thời gian qua với sự chỉ đạo sát sao của Ngân hàng Công thương Việt
Nam, Ban lãnh đạo Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực II- Hai Bà Trưng
đã kết hợp chặt chẽ những đổi mới trong chích sách đầu tư tín dụng do Ngân hàng
Nhà nước ban hành với hoạt động cải tiến, cơ cấu lại tổ chức cho phù hợp với yêu
cầu của nền kinh tế thị trường. Từ chỗ chỉ có hai nơi giao dịch, đến nay ngoài trụ
sở chính tại 285 Trần Khát Chân, Chi nhánh đã mở thêm nhiều phòng giao dịch và
quỹ tiết kiệm mới được phân bổ rộng khắp trên địa bàn Quận.
Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực II- Hai Bà
Trưng được thực hiện theo Quy chế Tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Công

thương Việt nam ban hành theo quyết định số 16/NHCT- TCCB ngày 10/1/1991;
Quy chế Tổ chức hoạt động của các phòng thuộc bộ máy Ngân hàng Công thương
Việt nam ban hành theo quyết định số 110/NHCT- TCCB ngày 01/4/1992 và Công
văn số 318/TCCB ngày 25/5/1992 của Tổng Giám đốc Ngân hàng Công thương
Việt Nam, theo đó Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực II- Hai Bà Trưng
bao gồm: một Giám đốc, giúp việc cho Giám đốc là ba Phó Giám đốc. Mỗi Phó
Giám đốc được giao trách nhiệm quản lý và điều hành một số phòng ban nhất định
và chịu trách nhiệm trước Giám đốc.
Tại Chi nhánh bao gồm các phòng ban sau:
1- Phòng nguồn vốn.
2- Phòng kinh doanh.
3- Phòng tổ chức hành chính
4- Phòng kinh doanh đối ngoại.
5- Phòng thông tin điện toán.
6- Phòng kế toán tài chính
7- Phòng kho quỹ
8- Phòng kiểm soát.
Ngoài các phòng ban trên, trong cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng
Công thương khu vực II- Hai Bà Trưng còn có các phòng chuyên doanh khác như:
Phòng kinh doanh ngoại tệ - vàng bạc; Cửa hàng kinh doanh ngoại tệ - vàng bạc,
với chức năng nhiệm vụ chủ yếu là tổ chức mua bán ngoại tệ, vàng bạc đáp ứng
nhu cầu vàng bạc và ngoại tệ của dân cư.
Có thể hiểu rõ hơn về cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng Công
thương khu vực II- Hai Bà Trưng qua sơ đồ sau :

PHÒNG KINH
DOANH
Phßng kÕ
to¸n



ĐỒ
TỔ
CH
ỨC
NG
ÂN

NG

NG
TH
Ư
ƠN
G
QU
ẬN
HA
I

TR
ƯN
G
TỔ
CÂN I ĐỐ
T NG H PỔ Ợ
PHÒNG KINH
DOANH ĐỐI
NGOẠi
PHÒNG

T CH C HÀNHỔ Ứ
CHÍNH
Hiện nay, các phòng ban trong Chi nhánh đã được chuyên môn hoá hoạt
động theo chức năng nhiệm vụ công tác riêng của từng phòng, nhưng đều có trách
nhiệm chung là tham mưu cho Giám đốc trong việc tổ chức thực hiện tốt các chủ
12 QUỸ
TIẾT
KIỆM
BAN
GIÁM
ĐỐC
Phßng kiÓm
so¸t
Phßng nguån
vèn
PHÒNG
T.T I N TOÁNĐ Ệ
PHÒNG GIAO
D CHỊ
CH Ợ
HÔM
TỔ
NGHI PỆ
V Ụ
B O HI MẢ Ể
PHÒNG GIAO
DỊCH
TRƯƠNG
ĐỊNH
PHÒNG KHO

QUỸ
C A Ử
HÀNG
KINH DOANH
VÀNGB CẠ
trương, chính sách của Đảng, Nhà nước cũng như các chế độ thể lệ của ngành
Ngân hàng.
Tính đến thời điểm hiện nay, toàn Chi nhánh có khoảng 320 cán bộ công
nhân viên, trong đó 60% cán bộ công nhân viên có trình độ Đại học và trên Đại
học. Đội ngũ cán bộ này được bố trí vào các phòng ban phù hợp với trình độ
chuyên môn của từng người. Cho nên Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực
II- Hai Bà Trưng kinh doanh liên tục đạt hiệu quả, lượng tiền gửi huy động trong
dân cư và dư nợ tín dụng luôn đạt mức cao, trong nhiều năm liền luôn là lá cờ đầu
trong hệ thống Ngân hàng Công thương Việt Nam.
Việc xây dựng thành công hệ thống quản lý thống nhất với những quy định
rõ ràng khiến hoạt động của Chi nhánh được tiến hành một cách nhịp nhàng, hiệu
quả cao. Tuy nhiên, để có được một vị trí như hiện nay thì không thể bỏ qua yếu tố
được xem như là thế mạnh của Chi nhánh, đó là địa bàn hoạt động khu vực Hai Bà
Trưng - đây chính là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến
kết quả hoạt động của Chi nhánh.
Thật vậy, quận Hai Bà Trưng là một trong những quận có phạm vi địa giới
tương đối lớn của thành phố Hà Nội, nơi được đánh giá là có nhiều điều kiện thuận
lợi cho Ngân hàng trong việc mở rộng địa bàn hoạt động kinh doanh như: Đời sống
đân cư ổn định, lượng tiền nhàn dỗi trong dân lớn, lượng khách giao dịch đông và
đặc biệt là trong địa bàn Quận tập trung nhiều nhà máy, công ty lớn (Tổng công ty
dệt Việt Nam; tổng công ty giấy Việt Nam; nhà máy đóng tàu Hà Nội ...). Tuy
nhiên hầu hết các công ty, nhà máy, xí nghiệp trong địa bàn Quận đều trực tiếp
tham gia hoạt động sản xuất điều đó làm cho hoạt động của Chi nhánh ít nhiều phụ
thuộc vào chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Với lợi thế so sánh về địa bàn hoạt động, đã tạo điều kiện thuận lợi để Chi

nhánh ngân hàng Công thương khu vực II- Hai Bà Trưng mở rộng lĩnh vực kinh
doanh của mình, không chỉ dừng lại ở các nghiệp vụ nhận tiền gửi và cho vay
truyền thống mà còn tích cực đa dạng hoá các loại hình dịch vụ Ngân hàng, đặc
biệt là các loại hình dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng như: Dịch vụ thanh toán chi
trả hộ, chi trả kiều hối, dịch vụ thanh toán séc du lịch, dịch vụ chuyển tiền... góp
phần mang lại lợi nhuận đáng kể cho Chi nhánh.
3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh trong thời gian qua.
Về cơ bản, một Ngân hàng hiện đại luôn hoạt động với ba nghiệp vụ kinh
doanh chính đó là: nghiệp vụ tài sản nợ (nghiệp vụ huy động vốn); nghiệp vụ tài
sản có (nghiệp vụ cho vay) và nghiệp vụ cung ứng dịch vụ Ngân hàng. Ba nghiệp
vụ này có quan hệ mật thiết, tác động hỗ trợ thúc đẩy nhau cùng phát triển, tạo nên
uy tín và thế mạnh cạnh tranh cho NHTM. Nhận thức được điều đó, Chi nhánh đã
vượt qua mọi khó khăn trở ngại bằng ý chí vươn lên, không ngừng đổi mới tăng
cường các biện pháp mở rộng kinh doanh với phương châm “Phát triển – An toàn –
Hiệu quả”, đồng thời tranh thủ sự giúp đỡ của chính quyền địa phương cũng như
sự tín nhiệm của khách hàng, nên trong thời gian qua Chi nhánh đã đạt được những
thành tích đáng kích lệ trên các mặt hoạt động kinh doanh Ngân hàng, cụ thể như
sau:
3.1. Hoạt động cung ứng dịch vụ Ngân hàng.
Phần lớn lợi nhuận mà các NHTM thu được trong quá trình hoạt động kinh
doanh là từ việc thực hiện các nghiệp vụ tín dụng cho khách hàng. Bên cạnh đó,
hoạt động đầu tư đảm bảo cho các Ngân hàng có được một khoản thu nhập bổ
xung và phân tán được rủi ro. Ngoài hai hoạt động cơ bản trên, một hoạt động nữa
cũng góp phần mang lại lợi nhuận đáng kể cho Ngân hàng, giúp Ngân hàng thu hút
được nhiều khách hàng đồng thời tăng nguồn vốn kinh doanh... đó là hoạt động
cung ứng dịch vụ Ngân hàng.
Hiện nay, Các dịch vụ được thực hiện chủ yếu ở Chi nhánh Ngân hàng Công
thương khu vực II- Hai Bà Trưng gồm có :
1 1- Dịch vụ thanh toán thu-chi hộ.
2 2- Dịch vụ chuyển tiền cá nhân trong nước

1- Dịch vụ chi trả kiều hối
2- Dịch vụ thanh toán séc du lịch
3- Dịch vụ bảo lãnh, tư vấn.
Trong đó:
3.1.1. Dịch vụ thanh toán thu- chi hộ.
a) Dịch vụ chi hộ:
Chi nhánh ngân hàng Công thương khu vực II- Hai Bà Trưng là một trong
những Ngân hàng có địa bàn hoạt động thuận lợi. Trên địa bàn có nhiều tổ chức
kinh tế, cá nhân có nhu cầu tham gia giao dịch thường xuyên với Ngân hàng, sử
dụng dịch vụ Ngân hàng, trong đó đặc biệt là dịch vụ chi trả hộ.
Trong những năm qua, hoạt động thanh toán tại Chi nhánh ngày càng được
cải thiện minh chứng là thời gian thanh toán diễn ra rất nhanh chóng, chính xác,
thủ tục thanh toán đơn giản, thuận lợi cho cả khách hàng và Ngân hàng. Do đó
doanh số thanh toán qua Chi nhánh mỗi năm một tăng, năm sau luôn cao hơn năm
trước. Ta có thể nhận thấy qua bảng sau :
Bảng1: DOANH SỐ THANH TOÁN QUA CHI NHÁNH
(Đơn vị: triệu đồng)
Ch tiờu
Nm 1999 Nm 2000 Nm 2001
S mún S tin S mún S tin S mún S tin
Sộc chuyn khon 6.691 228.170 6.683 305.645 6.028 268.358
Sộc bo chi 2.151 405.119 2.151 529.042 2.093 522.944
Sộc chuyn tin 16 3.432 18 3.714 23 4.055
U nhim chi 32.086 5.356.040 37.159 6.501.355 38.975 8.135.698
Tin mt 17.501 3.205.862 41.798 3.861.856 56.248 5.792.435
Tng cng 58.445 9.198.623 87.805 11.201.594 103.367 14.723.490
Ta thấy, từ năm 1999 đến năm 2000, số món tăng là 29.360 món (tỷ lệ tăng t-
ơng ứng là 50,23%), với số tiền tăng là 2.002.971 triệu đồng( tỷ lệ tăng tơng ứng là
21,8%). Bớc sang năm 2001, số món thanh toán qua Chi nhánh đã đạt 103.367 món
với tổng giá trị giao dịch là 14.723.490 triệu đồng, tăng 31,4% so với năm 2000 và

60,1% so với năm 1999.
Sở dĩ đạt đợc kết quả nh trên là do Chi nhánh đã không ngừng đổi mới cải tiến
và đa dạng hoá các hình thức thanh toán nh: sử dụng hệ thống thanh toán điện tử thay
thế cho hệ thống thanh toán liên hàng trớc kia qua mạng vi tính cho nên công tác
thanh toán tại Chi nhánh ngày càng nhanh chóng, chính xác, thu hút ngày càng đông
dảo khách hàng đến với ngân hàng. Bên cạnh những cải tiến về công nghệ ngân
hàng, Chi nhánh cũng liên tục thay đổi mức phí giao dịch sao cho phù hợp (thờng là
2000 đồng với món bù trừ và 0,1% với món đi liên hàng).
b) Dịch vụ thu hộ.
Dịch vụ thu hộ của Chi nhánh Ngân hàng Công thơng khu vực II- Hai Bà Trng
đợc thực hiện dới hình thức chủ yếu là uỷ nhiệm thu (UNT). Ngân hàng đứng ra thu
tiền hộ khách hàng của mình tại các Ngân hàng khác thông qua thanh toán bù trừ,
thanh toán điện tử. Đặc biệt với các khoản nhờ thu trong nghiệp vụ thanh toán quốc
tế, Ngân hàng sẽ thực hiện qua Ngân hàng đại diện ở nớc ngoài. Trong những năm
ngần đây, dịch vụ này của ngân hàng đã đem lại một khoản thu nhập đáng kể cùng
với dịch vụ chi trả hộ chiếm tỷ trọng lớn trong thu nhập của Ngân hàng. Ví dụ:
_ Tổng thu từ dịch vụ thu hộ năm 1999 là 39.413.800 VND.
_ Tổng thu từ dịch vụ thu hộ năm 2000 là 45.586.700 VND
Kt qu: thu t dch v thu h tng 6.127.900 VND, tng ng vi 15,7%.
3.1.2. Dch v chuyn tin.
Dch v chuyn tin c thc hin Chi nhỏnh di hai hỡnh thc ú l:
Chuyn tin cỏ nhõn v chuyn tin thanh toỏn.
a) Chuyn tin cỏ nhõn:
Trong thi gian qua, khụng ch riờng Chi nhỏnh Ngõn hng Cụng thng
khu vc II- Hai B Trng m ton ngnh Ngõn hng ó quan tõm v thc hin
ngy cng tt hn cụng tỏc thanh toỏn núi chung v thanh toỏn i vi khu vc dõn
c núi riờng, trong ú cú hai hỡnh thc ch yu l thanh toỏn chuyn tin cỏ nhõn
trong nc v chi tr kiu hi.
Dch v thanh toỏn chuyn tin cỏ nhõn trong nc:
Hin nay, Chi nhỏnh Ngõn hng Cụng thng Hai B Trng ó v ang

trin khai mnh m vic m ti khon tin gi cỏ nhõn, ng thi honthin dn
cỏc th thc thanh toỏn khụng dựng tin mt qua ngõn hng, trin khai thanh toỏn
chuyn tin qua mng li mỏy vi tớnh, thanh toỏn in
t ni mng trong ton h thng Ngõn hng, t chc thanh toỏn bự tr gia cỏc
Ngõn hng... Nh ú m s lng khỏch hng tham gia chuyn tin qua Chi nhỏnh
tng lờn, ó cú nhng mún tin chuyn lờn n vi trm triu ng, iu ú chng
t dch v chuyn tin ti Chi nhỏnh ngy cng c khỏch hng tin tng v la
chn.
 Dịch vụ chi trả kiều hối :
Dịch vụ chi trả kiều hối là một hình thức chuyển tiền cá nhân nhưng mang
tính quốc tế, đó là lượng ngoại tệ của kiều bào Việt nam hiện đang sinh sống ở
nước ngoài gửi về cho thân nhân, gia đình tại Việt nam thông qua mạng lưới Ngân
hàng.
Trong thực tế đây không phải là một hoạt động mang nặng tính nghiệp vụ
Ngân hàng song nó lại là một mảng quan trọng trong lĩnh vực kinh doanh của
Ngân hàng. Nhận thức được vai trò quan trọng của kiều hối đối với sự phát triển
của nền kinh tế trong nước nên ngay từ những năm 1995, Chi nhánh Ngân hàng
Công thương khu vực II- Hai Bà Trưng đã triển khai hoạt động này. Và bằng việc
sử dụng nhiều biện pháp hợp lý như: mở rộng mối quan hệ với các ngân hàng nước
ngoài, chấp nhận chi trả các loại tiền kể cả ngoại tệ mạnh... Chi nhánh đã liên tục
nâng cao số tiền kiều hối được chi trả, ví dụ: năm 2000 doanh số thực hiện tăng
23,87% so với năm 1999...
b) Chuyển tiền thanh toán .
Xuất phát từ lợi thế so sánh của Chi nhánh đó là có nhiều nhà, máy xí
nghiệp, công ty đặt trụ sở hay trực tiếp tiến hành sản xuất trên địa bàn hoạt động
nên dịch vụ chuyển tiền thanh toán tại Chi nhánh ngân hàng Công thương Hai Bà
Trưng có thể nói là tương đối phát triển, luôn được xem là một trong những dịch
vụ có tốc độ tăng trưởng cao của toàn Chi nhánh. Với thời gian, thủ tục thanh toán
được rút ngắn cũng như mức phí giao dịch thấp đã góp phần tạo điều kiện cho Chi
nhánh thu hút được nhiều khách hàng hơn bất cứ một NHTM nào khác đang hoạt

động trên cùng địa bàn.
Để đạt được kết quả đó, Chi nhánh đã cố ngắng rất lớn trong công tác chi
trả, đặt mối quan hệ tốt với khách hàng cũng như đối với các Ngân hàng
bạn. Hiện nay, Chi nhánh đã và đang thiết lập được mối quan hệ tốt với các ngân
hàng lớn ở nước ngoài như: COMMON WEALTH BANK của Úc; CORESTATES
BANK của Mỹ; TOKAI SANK BANK của Nhật... đảm bảo đáp ứng được yêu cầu
thanh toán chuyển tiền của các doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất – nhập khẩu
một cách nhanh nhất.
3.1.3.Dịch vụ bảo lãnh, tư vấn.
Dịch vụ bảo lãnh trên thực tế đã được thực hiện từ lâu tại Chi nhánh và do
phòng kinh doanh trực tiếp quản lý. Dịch vụ này mang lại một phần lợi nhuận
không nhỏ trong tổng thu nhập của Chi nhánh và có xu hướng ngày càng tăng lên.
Hầu hết các dịch vụ bảo lãnh của Chi nhánh được cung cấp cho những khách hàng
quen biết, là những doanh nghiệp quốc doanh với mức phí tương đối thấp khoảng
1%/ tổng trị giá hợp đồng bảo lãnh / năm.
Theo Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2000 thì đến ngày 31/12/2000 toàn
Chi nhánh đã thực hiện được tất cả 280 hợp đồng bảo lãnh, trong đó:
_ Bảo lãnh dự thầu gồm 126 món
_ Bảo lãnh thực hiện gồm 58 món
_ Bảo lãnh bảo hành chất lượng công trình gồm 2 món
_ Bảo lãnh mở L/C gồm 90 món.
Có thể thấy điều này rõ hơn qua bảng chỉ tiêu sau :
Bảng 2: THU NHẬP TỪ DỊCH VỤ BẢO LÃNH
(Đơn vị: nghìn đồng)
Chỉ tiêu Năm 2001
(+,-) so
với năm
Năm 2000
(+,-) so
với năm

Năm 1999
2000 1999
Bo lónh d thu
2.986.371 +244.301 2.742.070 +174.432 2.567.638
Bo lónh thc hin hp ng
6.341.483 +518.530 5.822.953 +1.164.591 4.658.362
Bo lónh thi cụng
3.747.058 -54.829 3.801.887 +345.626 3.456.261
Bo lónh m L/C
9.375.392 +1.761.632 7.613.760 +1.845.760 5.768.000
Tng
22.450.304 +2.469.634 19.980.670 +3.530.409 16.450.261
Qua bảng trên ta thấy, thu từ dịch vụ bảo lãnh năm 2001 tăng 2.469.634 nghìn
đồng, tơng ứng với 12,4% so với năm 2000 và tăng 6.000.043 nghìn đồng, tơng ứng
36,5% so với năm 1999. Việc tăng này chủ yếu vẫn là tăng từ dịch vụ bảo lãnh L/C
tăng 23,1% (năm 2001 so với năm 2000) còn các loại bảo lãnh khác cũng tăng nhng
không đáng kể.
Nh vậy, từ những phân tích trên ta có thể khẳng định là hoạt động cung ứng
dịch Ngân hàng ở Chi nhánh Ngân hàng Công thơng khu vực II- Hai Bà Trng diễn ra
hết sức sôi động và có hiệu quả, góp phần mang lại lợi nhuận đáng kể cho Chi nhánh,
hơn nữa nó cũng chứng tỏ quyết tâm của Chi nhánh trong việc cố gắng phát triển
dịch vụ, phấn đấu đạt mục tiêu an toàn và hiệu qủa trong kinh doanh.
3.2. Hoạt động huy động vốn.
Trong công tác huy động vốn, mặc dù chịu nhiều ảnh hởng từ những biến
động của thị trờng trong nớc và thị trờng quốc tế, lãi suất huy động vốn không cao
so với mặt bằng chung của các ngân hàng thơng mại khác hoạt động trên cùng địa
bàn, đặc biệt là lãi suất huy động tiền gửi ngoại tệ luôn có xu hớng giảm mạnh... Nh-
ng do thờng xuyên coi trọng yếu tố chất lợng dịch vụ và có những biện pháp kết hợp
tốt chính sách khách hàng, nên nguồn vốn huy động của Chi nhánh trong những năm
qua đều tăng đảm bảo đợc cân đối vốn cung cầu và tạo thế chủ động cho hoạt động

kinh doanh.
Tính đến 31/12/2001:
Tổng nguồn vốn huy động đạt 1.838 tỷ đồng, tăng 16,4% so với năm 2000
(Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2001).
Ta có thể nhận thấy sự tăng trởng này rõ hơn qua bảng số liệu sau:
Bảng 3: C CU NGUN VN.
(n v: t ng)
Ch tiờu
S d n
31/12/2000
% so vi
31/12/ 1999
S d n
31/12/2001
% so vi
31/12/ 2000
Phõn theo thnh phn gi tin
1. Tin gi cỏc t chc KT 527 132,7 643 122,1
2. Tin gi dõn c 1.052 108,9 1.195 113,5
Phõn theo ni v ngoi t
1. Tin gi bng VND 1.154 104,4 1.367 118,4
2. Tin gi bng ngoi t 425 163,7 471 109,8
Qua bng s liu trờn ta thy, cỏc ch tiờu huy ng vn u tng so vi nm
2000, c th:
_ Tin gi cỏc t chc kinh t tng 116 t, tc tng l 22,1%.
_ Tin gi dõn c tng 143 t, tng ng vi tc tng l 13,5%
_ Tin gi bng VND tng 213 t, tc tng l 18,45%
_ Tin gi bng ngoi t tng 46 t tng ng 9,8%.
Hn na, c cu vn huy ng ca Chi nhỏnh ó cú nhiu chuyn bin tớch
cc theo hng va tng trng vng chc va cú li cho kinh doanh. ( cú th

hiu rừ hn vn ny xin mi xem phn II- Thc trng... ).
Hin nay, cụng tỏc qun lý tin gi dõn c cng c Chi nhỏnh thc hin
thng xuyờn nghiờm tỳc thụng qua cụng tỏc kim tra di nhiu hỡnh thc. Qua
ú ó khc phc nhng sai sút, m bo an ton tuyt i ngun tin gi ca dõn
c v cỏc chng t quan trng giỳp nõng cao uy tớn ca Chi nhỏnh vi khỏch hng.
3.3. Hot ng cho vay v u t tớn dng.
Cũng như bất kỳ một NHTM nào, công tác đầu tư, cho vay luôn giữ vai trò
chủ đạo trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, bởi vì đây là hoạt động đem
lại phần thu nhập chính cho Ngân hàng.
Trong năm vừa qua, với bối cảnh môi trường đầu tư hết sức khó khăn do sự
cạnh tranh quyết liệt của các NHTM khác trên cùng địa bàn, Chi nhánh Ngân hàng
Công thương khu vực II - Hai Bà Trưng đã đặt ra và quyết tâm phấn đấu nhằm đạt
mục tiêu: “Đưa dư nợ tăng trưởng một cách lành mạnh vững chắc”. Chi nhánh đã
triển khai đồng bộ nhiều biện pháp tích cực, chủ động bám sát doanh nghiệp, phân
tích kỹ những khó khăn thuận lợi và dự đoán những vấn đề có nguy cơ xảy ra làm
tổn hại đến Chi nhánh nhằm hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất, nhưng đồng thời
vẫn tạo mọi thuận lợi cho các doanh nghiệp tiếp cận với đồng vón của ngân hàng.
Và quan trọng hơn là đồng vốn của Ngân hàng đã đáp ứng nhu cầu phát triển sản
xuất kinh doanh, cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất
lao động... phục vụ đúng định hướng cho sự nghiệp Công nghiệp hoá - Hiện đại
hoá đất nước mà Đảng và Nhà nước ta đã đề ra.
Tính dến 31/12/2001:
Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế và các khoản đầu tư tại Chi nhánh ngân
hàng Công thuơng khu vực II- Hai Bà Trưng là: 1.124,8 tỷ đồng, tăng 86,3% so
với cuối năm 2000. Trong đó :
_ Dư nợ cho vay trung và dài hạn chiếm 36,7%, tăng 62,2% so với năm
2000.
_ Cho vay ngoài quốc doanh chiếm 6,9%, tăng 14,9% so với năm 2000.
_ Các khoản đầu tư: 300.563 triệu đồng.
(Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2000; 2001).

Bảng 4: CƠ CẤU DƯ NỢ
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Số dư đến
31/12/2000
% so với
31/12/1999
Số dư đến
31/12/2001
% so với
31/12/2000
1. Phân theo thành phần kinh tế
Kinh tế quốc doanh 553 148,5 749,3 135,4
Kinh tế ngoài quốc doanh 49,6 121,3 57 114,9
2. Phân theo kỳ hạn cho vay
Cho vay ngắn hạn 415,9 126,5 521,7 125,4
Cho vay trung, dài hạn 186,7 221,2 302,5 162,2
3. Phân theo nội và ngoại tệ
Cho vay bằng VNĐ 279,1 95,7 576 206,3
Cho vay bằng ngoại tệ
(quy đổi)
323,5 266,3 248,3 76,8
Với trọng trách phục vụ kinh tế Quận là chính, cho nên phần lớn khách hàng
đến với Chi nhánh vay vốn đều là những doanh nghiệp quốc doanh đang đóng tên
địa bàn Quận. Vì vậy, qua bảng cơ cấu dư nợ ta có thể thấy, dư nợ đối với thành
phần kinh tế quốc doanh chiếm một tỷ trọng tương đối cao 93,1% trên tổng dư nợ,
trong khi đó mặc dù đã có nhiều thay đổi trong công tác cho vay đối với thành
phần kinh tế ngoài quốc doanh song dư nợ đối với thành phần này vẫn chỉ ở mức
6,9% tổng dư nợ. Điều đó chứng tỏ rằng khả năng tiếp cận nguồn vốn vay từ Chi
nhánh hay nói cách khác là điều kiện để các doanh nghiệp ngoài quốc doanh vay

được vốn từ Chi nhánh vẫn chưa thực sự hấp dẫn. Đây là yếu tố mà trong thời gian
tới Chi nhánh cần
phải quan tâm khắc phục.
Việc cho vay ưu đãi như: cho vay Sinh viên, cho vay cán bộ công nhân viên
không có bảo đảm bằng tài sản cũng được Chi nhánh triển khai thực hiện thường
xuyên và kịp thời nhằm hỗ trợ Sinh viên trong quá trình học tập cũng như cán bộ
công nhân viên trong việc sửa chữa nhà ở, mua sắm phương tiện đi lại…Tính đến
ngày 31/12/2001, đã có 1820 Sinh viên và 425 cán bộ công nhân viên vay vốn, với
tổng dư nợ lên tới hơn 7 tỷ đồng, tăng 54,5% so với cuối năm 2000.

Song song với việc mở rộng quy mô tín dụng, chất lượng tín dụng cũng luôn
được Chi nhánh xác định là mục tiêu hàng đầu, do vậy Chi nhánh đã tích cực mở
rộng thị phần, nâng cao chất lượng các khoản cho vay, không ngừng hoàn thiện
việc thực hiện quy trình tín dụng kết hợp nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn
và đề cao công tác thẩm định, bảo đảm hiệu quả các dự án cho vay nên vốn tín
dụng của Chi nhánh có hệ số an toàn khá cao.
Mới đây, để đáp ứng yêu cầu bảo toàn vốn, tránh thất thoát nguồn vốn kinh
doanh của Ngân hàng, Ngân hàng Công thương Việt nam đã chỉ đạo cho các Ngân
hàng cấp dưới thành lập “Ban xử lý tài sản nợ tồn đọng” nhằm giải quyết triệt để
những tồn tại cũ và làm lành mạnh hoá các khoản nợ. Kết quả, với sự cố ngắng của
toàn Chi nhánh và sự chỉ đạo sát sao của Ngân hàng Công thương Việt Nam, Chi
nhánh đã hoàn thành tốt chỉ tiêu kế hoạch được giao, tỷ lệ nợ quá hạn của chi
nhánh chỉ chiếm 1,36% trong tổng dư nợ và đầu tư (Thấp hơn so với mức bình
quân chung của ngành là 2% ).
Qua phân tích trên, ta thấy công tác huy động và sử dụng vốn của Chi nhánh
Ngân hàng Công thương khu vực II - Hai Bà Trưng trong thời gian qua đã bước
đầu đi vào thế ổn định. Chi nhánh đã tập chung mở rộng đầu tư đối với khu vực
kinh tế quốc doanh với những dự án lớn, khả thi và có hiệu quả, chủ động tạo mọi
thuận lợi cho các doanh nghiệp được vay vốn Ngân hàng, tháo gỡ những khó khăn
trong sản xuất kinh doanh... góp phần thúc đẩy sự nghiệp CNH - HĐH đất nước.

Hơn nữa Chi nhánh cũng đã và đang tích cực tìm mọi giải pháp thích hợp nhằm
đầu tư vốn cũng như cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, đặc biệt
là các doanh nghiệp cổ phần hoá bằng việc sử dụng đa dạng nhiều nguồn vốn như:
vốn tài trợ uỷ thác, hùn vốn liên doanh... ngày càng đáp ứng tốt hơn đòi hỏi của
khách hàng và đảm bảo thực hiện đầy đủ có hiệu quả chỉ tiêu mà cấp trên giao phó
“Phát triển an toàn hiệu quả, lợi nhuận năm sau luôn cao hơn năm trước”.
3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh.
Bước vào năm 2001, năm được coi là năm bản lề của thiên niên kỷ mới, một
năm có vị trí hết sức quan trọng trong tiến trình đổi mới đất nước, đưa nền kinh tế
đất nước bước sang giai đoạn phát triển mới, từng bước hội nhập vào nền kinh tế
khu vực và trên thế giới. Được coi là trung tâm của nền kinh tế, là một trong những
lĩnh vực có độ nhạy cảm cao đòi hỏi phải có những bước đi vững chắc trong công
cuộc đổi mới, hệ thống Ngân hàng nước ta nói chung và Chi nhánh ngân hàng
Công thương khu vực II- Hai Bà Trưng nói riêng phải gánh vác những nhiệm vụ
hết sức khó khăn. Chi nhánh vừa phải vươn lên để đáp ứng nhu cầu của khách
hàng trong tình hình mới, vừa phải khắc phục những tồn đọng cũ.
Trước những khó khăn thử thách đó cũng như ý thức được những mặt yếu,
mặt mạnh của mình, trong những năm qua, Ban lãnh đạo Chi nhánh Ngân hàng
Công thương khu vực II- Hai Bà Trưng luôn đề ra những phương hướng kinh
doanh tích cực vừa bám sát những định hướng, nhiệm vụ của Ngân hàng Công
thương Việt Nam, vừa nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Chính vì vậy Chi
nhánh luôn được đánh giá là đơn vị kinh doanh ổn định, an toàn và hiệu quả. Điều
này được thể hiện rõ nét qua bảng tổng kết kết quả kinh doanh sau:
Bảng 5: KẾT QUẢ KINH DOANH
(Đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
1. Thu nhập:
_ Thu hoạt động kinh doanh
_ Thu khác
111.466,4

39.229,1
72.237,3
93.350,9
35.452,7
57.898,2
118.894,0
46.271
72.623
2. Chi phí :
_ Chi hoạt động kinh doanh
_ Chi nộp thuế
_ Chi dịch vụ thanh toán
_ Chi lương nhân viên
_ Chi khác
96.435,1
87.998,5
90,4
154,9
4.964,7
3.227,4
76.426,9
63.422,3
175,4
158,4
7.349,8
532,1
115.113,0
95.345
225,4
175,6

9.661,3
9.705,7
3. Kết quả kinh doanh 15.030,5 16.924,0 3.781,0
Qua số liệu ở bảng trên cho thấy, Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu
vực II - Hai Bà Trưng là đơn vị làm ăn có lãi, với kết quả kinh doanh luôn đủ để bù
đắp các khoản chi phí phát sinh và trích lập các quỹ cần thiết. Kết quả kinh doanh
năm 2000 đạt 112,8% kế hoạch và tăng 7,6% so với năm 1999, góp phần đảm bảo
thực hiện kế hoạch lợi nhuận chung của toàn hệ thống. Sang năm 2001, do thực
hiện cơ chế hạch toán dự thu dự trả, thêm vào đó với đặc điểm của Chi nhánh là
nguồn tiền gửi dân cư chiếm tỷ trọng cao (khoảng 70%) trong tổng vốn huy động,
nên tổng số hạch toán dự trả tăng lên 21,5 tỷ đồng đã làm ảnh hưởng rất nhiều đến
kết quả kinh doanh của Chi nhánh. Lợi nhuận chỉ đạt hơn 3 tỷ đồng, thấp hơn so
với năm 2000, nhưng xét một cách tổng thể chỉ tiêu lợi nhuận của Chi nhánh vẫn
đạt 126% so với kế hoạch được giao.
Nhìn chung, hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Công thương
khu vực II - Hai Bà Trưng đã có sự tăng trưởng bền vững qua các năm. Tỷ lệ thu
lãi từ cho vay tăng cao hơn rất nhiều so với tỷ lệ chi trả lãi tiền vay và lãi tiền vốn
huy động từ dân cư, các tổ chức kinh tế xã hội, đã chứng minh cho sự hợp lý của
cơ cấu nguồn vốn và sử dụng vốn.
Tuy vậy, Chi nhánh vẫn còn có những tồn tại nhất định. Cụ thể là: cơ
cấu tài sản nợ và tài sản có vẫn chưa đạt mức bính quân chung của ngành, tỷ lệ vốn
đầu tư so với tổng nguồn vốn huy động còn thấp. Sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng
còn dừng lại ở những sản phẩm truyền thống, việc đưa những loại hình dịch vụ
mới có công nghệ cao vào hoạt động vẫn còn chậm. Thêm vào đó, các dự án vay
vốn trung, dài hạn Đài Loan từ những năm trước không thu được nợ, hàng tháng
vẫn chuyển nợ quá hạn nên dư nợ quá hạn giảm chậm. Công tác xử lý tài sản tồn
đọng tuy đã thu được kết quả vượt kế hoạch, song còn phải khắc phục nhiều khó
khăn để tiếp tục giải quyết những tồn tại. Hoạt động Marketing Ngân hàng vẫn
chưa thực sự được quan tâm đúng mức.
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN Ở CHI NHÁNH NGÂN

HÀNG CÔNG THƯƠNG KHU VỰC II- HAI BÀ TRƯNG.
Huy động vốn là một nghiệp vụ không thể thiếu của các NHTM vì đó là
nguồn vốn chính để Ngân hàng có thể duy trì và phát triển kinh doanh. Huy động
vốn (nghiệp vụ tài sản nợ) không phải là một nghiệp vụ độc lập mà phải gắn liền
với các nghiệp vụ tài sản có (nghiệp vụ cho vay) và các nghiệp vụ cung ứng dịch
vụ Ngân hàng khác. Như vậy, công tác huy động vốn của một Ngân hàng được
đánh giá là có hiệu quả khi Ngân hàng đó luôn đảm bảo cho mình một nguồn vốn
dồi dào đáp ứng được nhu cầu của khách hàng đến vay vốn và đáp ứng được nhu
cầu vốn cho quá trình phát triển của đất nước. Bên cạnh đó, huy động vốn phải dựa
trên cơ sở xác định được thị trường đầu ra, định hướng được hiệu quả của các dự
án đầu tư cũng như nắm được mức độ ảnh hưởng của lãi suất.
Trong giai đoạn hiện nay, khi mà các NHTM nước ngoài cũng như các tổ
chức tài chính phi Ngân hàng như: các Công ty bảo hiểm… mà thậm chí là cả Bưu
Điện cũng đưa ra các hình thức dịch vụ chuyển tiền, nhận tiền gửi… hết sức đa
dạng và hấp dẫn đối với khách hàng thì hoạt động huy động vốn đặc biệt là huy
động vốn trung và dài hạn của các NHTM trong nước đã khó nay lại càng khó
khăn hơn bao giờ hết. Nó đòi hỏi các Ngân hàng phải có những biện pháp hữu
hiệu, phù hợp mà không phải là những biện pháp tình thế như trước đây đã làm. Do
vậy, Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực II - Hai Bà Trưng đã luôn chủ
động, tích cực quan tâm phát triển công tác huy động vốn dưới mọi hình thức, để
đảm bảo nâng cao cả về số lượng lẫn chất lượng của nguồn vốn huy động cũng như
quy mô nguồn vốn liên tục tăng trưởng ở mức cao.
1. Tình hình huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực II-
Hai Bà Trưng.
Với phương châm coi hoạt động huy động nguồn vốn là khâu quan trọng,
mở đường và tạo mặt bằng vốn tăng trưởng vững chắc, Chi nhánh Ngân hàng
Công Thương khu vực II - Hai Bà Trưng đã cố gắng thực hiện đa dạng hoá các
hình thức huy động vốn khác nhau thông qua việc không ngừng mở rộng mạng
lưới giao dịch cũng như nâng cao và hoàn thiện chất lượng dịch vụ Ngân hàng với
tiêu chí “Nhanh chóng, chính xác, thuận tiện cho khách hàng”. Kết quả là trong

những năm gần đây, công tác huy động vốn của Chi nhánh đã bước đầu đạt được
những thành tích đáng khích lệ. Nguồn vốn tăng trưởng với tốc độ khá cao, đáp
ứng được khối lượng lớn nhu cầu vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp, các công ty và dân cư trên địa bàn Quận.
Ta có thể thấy rõ hơn sự tăng trưởng này qua bảng sau:
Bảng 6: KHỐI LƯỢNG VỐN HUY ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH
(Đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm
1998
Năm 1999 Năm 2000
Năm
2001
1.Tổng vốn huy động 1.194.306 1.363.503 1.578.936 1.837.525
2.Khối lượng vốn huy động
chênh lệch qua các năm
+169.197 +215.433 +258.589
3.Tỷ lệ % năm sau so với
năm trước
114,2% 115,8% 116,4%
Qua số liệu trên ta thấy, quy mô nguồn vốn huy động của Chi nhánh tăng
đều qua các năm và năm sau luôn cao hơn năm trước (xét về số tuyệt đối). Nếu
như năm 1999, tổng khối lượng vốn huy động được là 1.363.503 triệu đồng, trong
đó nguồn vốn ngoại tệ quy đổi ra VNĐ chiếm khoảng 258.000 triệu đồng, tốc độ
tăng so với năm 1998 là 14,2%, thì năm 2000 là năm mà Chi nhánh đạt được
nhiều thành công trong công tác huy động vốn. Tổng vốn huy động được trong
năm 2000 là 1.578.936 triệu đồng, tăng 15,8% so với năm 1999, trong đó nguồn
vốn huy động bằng ngoại tệ được quy đôỉ ra VNĐ chiếm khoảng 425.000 triệu
đồng, tăng 4,5% so với năm 1999. Con số này là kết quả sự nỗ lực lớn của đội
ngũ cán bộ, công nhân viên trong toàn Chi nhánh.

Bước sang năm 2001, nguồn vốn huy động của Chi nhánh đã tăng 34,8% so
với năm 1999 (tăng 474.022 triệu đồng), tăng 16,4% so với năm 2000 với số lượng
vốn tăng thêm là 258.589 triệu đồng. Nguồn vốn huy động được bằng ngoại tệ quy
đổi ra VNĐ trong năm là khoảng 471.000 triệu đồng, tăng 9,8% so với năm 2000
(tăng lên 46.000 triệu đồng) và tăng 82,6% so với năm 1999 (tăng 213.000 triệu
đồng).
Như vậy, chỉ qua số liệu thống kê của ba năm trở lại đây, ta có thể thấy hoạt
động huy động vốn của Chi nhánh ngân hàng Công thương khu vực II- Hai Bà
Trưng đạt hiệu quả tương đối cao, mức tăng trưởng nguồn vốn khá lớn và ổn định.
Sự tăng trưởng về nguồn vốn đó được biểu hiện ở cả hình thức lẫn kỳ hạn nguồn
vốn huy động hết sức phong phú và đa dạng.
1.1. Về hình thức huy động vốn:
Hiện nay, tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực II- Hai Bà Trưng
đang tiến hành huy động vốn chủ yếu từ các nguồn như:
_ Tiền gửi doanh nghiệp (bao gồm tiền gửi không hỳ hạn và tiền gửi có kỳ
hạn) .
_ Tiền gửi dân cư (tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi không kỳ hạn)
_ Phát hành các công cụ nợ
_ Tiền gửi các tổ chức tín dụng khác
_ Các nguồn huy động khác.
Trong bốn nguồn vốn huy động kể trên thì nguồn vốn huy động từ hoạt động
nhận tiền gửi dân cư bao gồm tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi không kỳ hạn chiếm vị
trí quan trọng nhất (khoảng 65%), sau đó kế đến là nguồn tiền gửi doanh nghiệp.
Để nắm được rõ hơn về khối lượng, tỷ trọng hay nói cách khác là cơ cấu và quy
mô của các nguồn vốn huy động trong vốn huy động nói chung của Chi nhánh, ta
có thể xem bảng sau:
Bảng 7: CƠ CẤU NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG.
(Đơn vị: Triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001

Số dư % Số dư % Số dư %
1. TG Doanh nghiệp 389.890 28,6 526.735 33,4 643.216 35,0
2.TG dân cư 960.343 70,5 1.052.201 66,6 1.152.186 62,7
3.Phát hành công cụ nợ 6.045 0,4 0 0 42.123 2,3
4. TG tổ chức tín dụng 0 0 0 0 0
5. Huy động vốn khác 7.225 0,5 0 0 0
Tổng
1.363.503 100 1.578.936 100 1.837.525 100
Nhìn vào số liệu ở bảng trên ta thấy, nếu so sánh tổng nguồn vốn huy động
trong ba năm 1999, 2000 và 2001 thì quy mô vốn huy động của Chi nhánh đã tăng
lên một cách đáng kể và đó là sự tăng trưởng ở hấu hết các nguồn huy động. Cụ thể
:
Đối với tiền gửi dân cư, như đã trình bày, đây là nguồn luôn chiếm giữ vị trí
số một trong tổng nguồn vốn huy động về khối lượng và tỷ trọng. Nó chiếm
khoảng 65% tổng nguồn vốn huy động và có xu hướng giảm dần qua các năm. Tuy
nhiên, nếu xét về lượng tuyệt đối thì nó vẫn tăng, với số lượng tiền tăng từ 960.343
triệu đồng năm 1999 lên tới 1.125.186 triệu đồng năm 2001.
Đối với tiền gửi doanh nghiệp, nó chiếm khoảng 30% trong tổng nguồn vốn
huy động và xu hướng tăng đều qua các năm cả về số tương đối và số tuyệt đối,
tăng từ 389.890 triệu đồng (chiếm 28,6%) năm 1999 lên 643.216 triệu đồng (chiếm
35%) năm 2001. Chính sự tăng trưởng với tốc độ cao của tiền gửi doang nghiệp là
nguyên nhân dẫn đến tình trạng chỉ tăng về lượng tuyệt đối mà không tăng về
lượng tương đối cuả nguồn tiền gửi dân cư.
Đối với nguồn phát hành công cụ nợ (chủ yếu là kỳ phiếu), do đặc điểm
riêng của nguồn là chỉ được sử dụng khi hai nguồn huy động trên không đạt hiệu
quả hoặc khi Ngân hàng cần một khối lượng vốn lớn có tính ổn định cao phục vụ
cho các dự án đầu tư dài hạn nên số dư của nguồn có sự biến động mạnh qua các
năm. Nếu như năm 1999,lượng tiền thu được từ việc phát hành các công cụ nợ là
6.045 triệu đồng, chiếm 0,4% tổng nguồn vốn huy động, thì năm 2000, lượng tiền
thu được từ hoạt động này là không có hay nói cách khác là Chi nhánh đã không sử

dụng hình thức huy động vốn này trong năm. Nhưng sang đến năm 2001, lượng
tiền thu được từ phát hành công cụ nợ lại khá cao: 42.123 triệu đồng, chiếm 2,3%
tổng khối lượng vốn huy động và tăng gấp 7 lần so với năm 1999.

Còn đối với nguồn huy động khác (ngoại tệ kinh doanh) và tiền gửi tổ chức
tín dụng do không đem lại hiệu quả nên số dư không những không tăng mà còn
giảm một cách triệt để, từ 7.225 triệu đồng năm 1999 đến 0 triệu đồng năm 2000
và kéo sang cả năm 2001.
Như vậy, có thể khẳng định quy mô nguồn vốn huy động của Chi nhánh
trong những năm qua tăng trưởng tương đối tốt và xu hướng là vẫn tiếp tục tăng
trưởng vững chắc trong thời gian tới. Tuy nhiên, sự tăng này diễn ra không đồng
đều trong toàn bộ cơ cấu vốn. Có loại tăng nhiều và rất nhanh như tiền gửi doanh
nghiệp và tiền gửi tiết kiệm nhưng có loại lại không tăng mà còn giảm như tiền gửi
tổ chức tín dụng và vốn huy động khác. Nó phụ thuộc vào những nhân tố cấu thành
cũng như đặc điểm riêng của từng nguồn vốn huy động.
1.2. Về kỳ hạn nguồn vốn.
Để thu hút tối đa nguồn tiền nhàn rỗi từ dân cư và các tổ chức kinh tế xã hội
đang hoạt động trên địa bàn, Chi nhánh ngân hàng Công thương khu vực II- Hai
Bà Trưng đã liên tục đa dạng hoá các hình thức nhận gửi tiền từ 1 đến 3 tháng, từ
6 đến 9 tháng và trên 1 năm, đảm bảo tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng

×