Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.28 KB, 32 trang )

THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại.
1.1.1. Khái niệm.
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại.
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế.
Từ khi ra đời đến nay hệ thống ngân hàng đã trải qua nhiều thay đổi cả về qui mô,
chất lượng và cơ cấu. Tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung và hệ
thống tài chính nói riêng sẽ có nhiều loại hình ngân hàng. Ngân hàng thương mại là
loại hình ngân hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất cả về qui mô tài sản, thị phần và số
lượng.
Hai ngân hàng thương mại đầu tiên trên thế giới là Banca di Barcalone( năm
1401) và Banca di Valencia( năm 1409), cả hai đều ở Tây Ban Nha.
Mặc dù ngân hàng thương mại ra đời từ rất lâu nhưng các nhà kinh tế học, các
nhà nghiên cứu vẫn chưa nhất trí nhau về khái niệm Ngân hàng thương mại. Sự
khác biệt này xuất phát bởi sự khác nhau về Pháp luật, số lượng các nghiệp vụ, bối
cảnh kinh tế- xã hội của các vùng lãnh thổ khác biệt…Cách tiếp cận được đánh giá
là thận trọng nhất là xem xét Ngân hàng thương mại dưới góc độ những loại hình
dịch vụ mà nó cung cấp. Theo đó, Ngân hàng thương mại là tổ chức tài chính cung
cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết
kiệm và dịch vụ thanh toán.
Ở Việt Nam, theo pháp lệnh " Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và công ty tài
chính" ban hành ngày 24/05/1990 thì: " Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh
doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách
hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp
vụ chiết khấu và làm phương tịên thanh toán".
Theo Luật các tổ chức tín dụng ban hành ngày 26/12/1997 thì Ngân hàng là
một doanh nghiệp thực hiện" hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng
với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng
và cung ứng các dịch vụ thanh toán".


Ở Việt Nam, Ngân hàng ra đời vào năm 1951 với tên gọi là" Ngân hàng quốc
gia Việt Nam ( tiền thân là Nha tín dụng). Sự ra đời của ngân hàng ở Việt Nam
mang nét đặc trưng riêng biệt: Ngân hàng Nhà nước ra đời trước, vừa làm chức
năng quản lý tiền tệ vừa làm chức năng của Ngân hàng thương mại( Ngân hàng
một cấp). Cho đến ngày 26/03/1988, nghị định 53/HĐBT ra đời quyết định chia hệ
thống Ngân hàng Việt Nam thành hai cấp, tách bạch giữa chức năng quản lý Nhà
nước về lĩnh vực tiền tệ( Ngân hàng Nhà nước Việt Nam) và chức năng kinh doanh
tiền tệ( Ngân hàng thương mại).
1.1.2. Khái niệm Tín dụng ngân hàng.
Thuật ngữ tín dụng xuất phát từ chữ La tinh: Creditium nghĩa là tin tưởng, tín
nhiệm. Theo nghĩa này thì tín dụng là sự chuyển nhượng quyền sử dụng một
lượng trị nhất định từ người sở hữu sang ngươì sử dụng và khi đến hạn người sử
dụng phải hoàn trả cho người sở hữu với một lượng giá trị lớn hơn.
Trong thực tế,hoạt động tín dụng rất phong phú và đa dạng ,nhưng dù ở bất
cứ dạng nào tín dụng cũng luôn là một quan hệ kinh tế của nền sản xuất hàng hoá,
nó tồn tại và phát triển gắn với sự tồn tại và phát triển của những quan hệ hàng hoá
tiền tệ.Với nền kinh tế thị trường, quá trình sản xuất và lưu thông ngày càng phát
triển,Tín dụng ngân hàng ra đời, phát triển và trở thành nguồn cung cấp tín dụng
chủ yếu cho nền kinh tế.
Theo nghị định số 49/2000/NĐ-CP ngày 12/09/200 của Chính phủ về tổ chức
và hoạt động của Ngân hàng thương mại: Ngân hàng thương mại được cấp tín
dụng cho các tổ chức , cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương
phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chinh và các hình thức khác
theo qui định của Ngân hàng Nhà nước.Trong các hoạt động cấp tín dụng thì cho
vay là hoạt động phổ biến, quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất. Dưới góc độ một
bài đề tài tốt nghiệp em xin xem xét hoạt động tín dụng dưới khía cạnh là hoạt
động cho vay. Theo cách hiểu này thì Tín dụng ngân hàng có thể được định nghĩa
như sau: Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ
ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất
định.

1.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng.
1.1.2.1. Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ vốn có hiệu quả.
Tín dụng ngân hàng đáp ứng vốn để duy trì quá trình tái sản xuất ,đầu tư, phát
triển kinh tế.Do đặc điểm của tuần hoàn vốn nên quá trình sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp luôn không có sự ăn khớp về thời gian và khối lợng giữ lượng
tiền cần thiết dự trữ vật .Do đó luân chuyển tiền tệ của các doanh nghiệp có lúc
thừa lúc thiếu. Nguồn vốn doanh nghiệp tạm thời nhàn dỗi cùng các nguồn tiết
kiệm từ dân cư, nguồn tiết kiệm từ ngân sách…được ngân hàng huy động để đầu
tư cho các nơi có nhu cầu tiêu dùng tạm thời vượt quá thu nhậpcủa dân chúng.
Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất
nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế,tạo điều kiện phát triển kinh tế với nớc
ngoài .Ngoài ra tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình luân chuyển hàng hoá ,luân
chuyển tiền tệ thông qua việc tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thực hiện các cơ
hội đầu tư.Cũng như vậy tín dụng ngân hàng còn thúc đẩy chế độ hạch toán kinh
doanh, tăng cường quản lý tài chính tăng tích luỹ đối với doanh nghiệp và ngân
hàng.
1.1.2.2. Tín dụng ngân hàng là công cụ của Nhà nước điều tiết khối lượng tiền
tệ lưu thông.
Trong nền kinh tế khi ngân hàng thực hiện hành vi cấp tín dụng cho nền kinh
tế,cùng với khả năng “tạo tiền” và các “bút tệ” sẽ được nhân rộng và ngược lại khi
muốn thu hẹp tín dụng.Chính từ khả năng này mà Nhà nước đã sử dụng tín
dụng ngân hàng như một công cụ để điều tiết khối lượng tiền tệ lưu thông ,thông
qua các chính sách tiền tệ:dự trữ bắt buộc ,hạn mức tín dụng,lãi suất chiết
khấu,công cụ thị trờng mở…
1.1. 2.3. Tín dụng ngân hàng thoả mãn nhu cầu tiết kiệm và mở rộng đầu tư
của nền kinh tế.
Với sức mua đồng tiền ổn định sẽ tạo tâm lý an tâm trong dân chúng từ đó
huy động được tối đa các nguồn vốn tiềm tàng trong xã hội,thoả mãn nhu cầu vốn
mở rộng đầu tư của nền kinh tế.Mặt khác ngân hàng là trung gian tài chính đặc
biệt có thể giảm thiểu các chi phí và rủi ro,do đó thoả mãn nhu cầu tiết kiệm và mở

rộng đầu tư của nền kinh tế.
1.1.2.4. Tín dụng ngân hàng là hoạt động chủ yếu đem lại lợi nhuận cho ngân
hàng thương mại.
Trong kinh doanh tiền tệ của ngân hàng ,tín dụng luôn là khoản mục lớn nhất
chiếm 70% tài sản có sinh lời của một ngân hàng .Nghiệp vụ tín dụng ngày càng
đợc đa dạng hoá càng làm tăng vai trò của tín dụng trong tổng thể kinh doanh của
ngân hàng và do đó thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm phần lớn lợi nhuận quyết
định hiệu quả của hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Tóm lại,hoạt động tín dụng với chức năng vai trò của mình không những trở
thành hoạt động quan trọng nhất quyết định sự tồn tại và phát triển của một ngân
hàng thương mại mà còn có vai trò to lớn và ảnh hưởng sâu rộng đến sự phát triển
của cả nền kinh tế xã hội.
1.1.3. Vai trò của vốn tín dụng ngân hàng đói với DN.
Tín dụng Ngân hàng cung ứng vốn kịp thời cho nhu cầu sản xuất kinh doanh
của DN. Ngân hàng với đặc điểm là nhận tiền gửi sẽ tích tụ, tập trung được một bộ
phận vốn nhàn rỗi trong dân cư. Bộ phận này được ngân hàng sử dụng để cho các
DN vay nhằm bổ sung nhu cầu vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhờ có
nguồn vốn này mà quá trình sản xuất của DN được diễn ra liên tục, giúp DN mở
rộng sản xuất, mở rộng thị trường từ đó mang lại hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh cao cho DN.
Vốn tín dụng kích thích các DN sử dụng vốn một cách hiệu quả, tránh lãng
phí vốn. Một trong các nguyên tắc của tín dụng là vốn vay phải được hoàn trả đầy
đủ cả vốn vay và lãi vay. Điều này đặt ra yêu cầu cho mỗi DN là phải sử dụng
nguồn vốn Ngân hàng có hiệu quả để có thể tạo ra một tỉ suất lợi nhuận cao hơn lãi
suất Ngân hàng để vừa đảm bảo trả được nợ vay đồng thời lại có lợi nhuận cho
DN. Như vậy khi sử dụng vốn vay các DN phải nỗ lực hết mình, phải tìm mọi cách
để có thể có nguồn thu để chi trả cho ngân hàng.
Việc khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn vốn tín dụng còn giúp DN chủ
động hơn trong việc xây dựng các kế hoạch kinh doanh mà không phải phụ thuộc
quá nhiều vào nguồn vốn tự có. Thực tế cho thấy không phải lúc nào DN cũng có

đủ vốn tự có để đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là vào các dự
án lớn hứa hẹn đem lại lợi nhuận cao. Đồng thời khi sử dụng vốn vay ngân hàng
thì cũng có nghĩa là DN đang sử dụng đòn bẩy tài chính. Như vậy, khi xây dựng
được một cơ cấu vốn tối ưu, lợi dụng triệt để mặt tích cực của nguồn vốn vay DN
sẽ có được chi phí trung bình của vốn là thấp nhất.
1.1.4. Qui trình tín dụng chung.
Qui trình tín dụng ngân hàng là tổng hợp các nguyên tắc, qui định của ngân
hàng trong việc cấp tín dụng. Nó có ý nghĩa đặc biệt quan trọng với hoạt động tín
dụng của ngân hàng thương mại:
Về mặt hiệu quả: Qui trình tín dụng hợp lý sẽ góp phần nâng cao chất lượng và
giảm thiểu rủi ro tín dụng.
Về mặt quản trị:
+ Qui trình tín dụng làm cơ sở cho việc thiết lập các hồ sơ và thủ tục vay
vốn về mặt hành chính.
+ Qui trình tín dụng chỉ rõ mối quan hệ giữa các bộ phận liên quan, phân
định trách nhiệm và quyền hạn của từng bộ phận trong hoạt động tín dụng.
Tuỳ theo đặc điểm tổ chức và quản lý mà mỗi ngân hàng thiết kế cho mình
một qui trình tín dụng riêng. Nhưng nhìn chung qui trình tín dụng ở mỗi ngân hàng
đều bao gồm các bước cơ bản sau:
Các giai đoạn Nhiệm vụ
1. Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng Tiếp xúc, phổ biến và hướng dẫn khách hàng lập
hồ sơ vay vốn.
2 Phân tích tín dụng Thẩm định về các mặt tài chính và phi tài chính
3 Quyết địng tín dụng Cho vay hoặc từ chối cho vay
4 Giải ngân
5 Giám sát và thanh lý tín dụng Phân tích hoạt động, báo cáo tài chính, kiểm tra
mục đích sử dụng vốn vay
Tái xét và xếp hạng tín dụng
Thanh lý hợp đồng tín dụng
1.1.4.1. Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng.

Đây là khâu căn bản đầu tiên của qui trình tín dụng, là khâu thu thập thông tin
cơ bản ban đầu về khách hàng. Tuỳ theo quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng,
tuỳ vào loại tín dụng yêu cầu mà cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ
với những thông tin cần thiết. Những thông tin mà khách hàng phải cung cấp cho
ngân hàng bao gồm:
- Những tài liệu chứng minh năng lực pháp lý của khách hàng.
- Những tài liệu chứng minh khả năng hấp thu và khả năng hoàn trả vốn vay.
- Những tài liệu liên quan đến bảo đảm tín dụng.
Thông thường bộ hồ sơ đề nghị cấp tín dụng của khách hàng DN thường bao
gồm các loại giấy tờ sau:
1) Giấy đề nghị vay vốn.
2) Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của DN: giấy phép thành lập, điều
lệ hoạt động, quyết định bổ nhiệm giám đốc…
3) Phương án sản xuất kinh doanhvà kế hoạch trả nợ.
4) Báo cáo tài chính của thời kì gần nhất.
5) Các giấy tờ liên quan đến tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh nợ vay.
6) Các giấy tờ liên quan khác nếu cần.
1.1.4.2. Phân tích tín dụng.
Phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của việc sử
dụng vốn tín dụng, khả năng hoàn trả và khả năng thu hồi vốn vay cả gốc và lãi.
Phân tích tín dụng được chia ra làm hai lĩnh vực:
Phân tích phi tài chính: là phân tích các yếu tố ít hoặc không liên quan trực
tiếp tới vấn đề tài chính của khách hàng, đó là:
- Kiểm tra tính pháp lý của khách hàng.
- Kiểm tra mục đích của khoản tín dụng đề nghị cấp.
- Đánh giá tính cách, uy tín của khách hàng trong kinh doanh.
- Phân tích tình hình quản trị DN
- Nghiên cứu triển vọng của DN, xu thế của ngành…
Phân tích tài chính: là phân tích hiện trạng tài chính và các dự báo tài chính
trong tương lai của khách hàng nhằm tìm kiếm và dự đoán những trường hợp xấu

có thể xảy ra, làm giảm khả năng trả nợ của khách hàng. Quá trình này bao gồm:
- Phân tích khái quát về nguồn vốn và sử dụng vốn.
- Phân tích các hệ số tài chính.
- Phân tích sự lưu chuyển tiền tệ.
- Phân tích các dự bao tài chính…
1.1.4.3. Quyết định tín dụng.
Đây là khâu cực kì quan trọng, nó ảnh hưởng đến uy tín và hiệu quả hoạt
động tín dụng của ngân hàng. Quyết định tín dụng được đưa ra trên cơ sở phân tích
khách hàng ở các bước trên. Các bước phân tích trước sẽ góp phần lam cho ngân
hàng tránh được hai loại sai lầm, đó là:
- Chấp thuận cho vay với một khách hàng không tốt. Điều này sẽ gây thiệt
hại về tài chính cho bản thân ngân hàng.
- Từ chối cho vay với một khách hàng tốt. Điều này sẽ ảnh hưởng đến uy
tín, đến cơ hội kinh doanh của ngân hàng.
Kết thúc giai đoạn này được đánh dấu bởi những văn bản thể hiện kết quả ra
quyết định tín dụng: Nếu chấp thuận thì ngân hàng sẽ tiến hành kí hợp đồng tín
dụng với khách hàng. Nếu từ chối cấp tín dụng thì ngân hàng phải có văn bản
thông báo và phải chỉ rõ lý do tại sao lại từ chối.
1.1.4.4. Giải ngân.
Giải ngân là việc phát tiền vay cho khách hàng trên cơ sở hợp đồng tín dụng
đã kí. Nguyên tắc giải ngân là phải luôn gắn liền vận động tiền tệ với vận động
hàng hoá hoặc dịch vụ đối ứng nhằm đảm bảo khả năng thu hồi nợ sau này. Tuy
nhiên giải ngân cũng phải tuân thủ nguyên tắc đảm bảo thuận lợi, tránh gây khó
khăn cho khách hàng.
Trong quá trình giải ngân, ngân hàng có thể kiểm tra và kiểm soát xem vốn
vay có được sử dụng đúng mục đích cam kết không, đồng thời có những khắc phục
nếu có sai sót ở các khâu trước.
1.1.4.5. Giám sát và thanh lý tín dụng.
Giám sát tín dụng nhằm đảm bảo tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã
cam kết, kiểm soát rủi ro tín dụng, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời các sai phạm.

Các phương pháp kiểm tra, giám sát rất đa dạng:
- Giám sát hoạt động tài khoản của khách hàng tại ngân hàng.
- Phân tích các báo cáo tài chính theo định kì.
- Viếng thăm cơ sở sản xuất kinh doanh của khách hàng.
- Kiểm tra các điều kiện đảm bảo tiền vay.
- Giám sát thông qua các nguồn thông tin khác như: từ các ngân hàng mà
DN cũng có quan hệ tín dụng, từ đối tác, từ nhà cung cấp của DN…
Thanh lý tín dụng là khâu kết thúc của qui trình tín dụng, bao gồm : thu nợ
gốc và lãi; tái xét hợp đồng tín dụng; thanh lý hợp đồng tín dụng.
Tóm lại, các giai đoạn tín dụng có quan hệ mật thiết với nhau, giai đoạn trước
là tiền đề để thực hiện giai đoạn sau.
1.2. Thẩm định tài chính doanh nghiệp.
Khả năng tài chính của khách hàng là một trong những yếu tố quan trọng
quyết định khả năng trả nợ cho ngân hàng. Việc đánh giá khả năng tài chính của
khách hàng đã được các nhà quản lý chú ý từ cuối thế kỉ thứ 19. Từ đầu thế kỉ 20
đến nay việc phân tích tài chính doanh nghiệp thực sự được phát triển và được chú
trọng hơn bao giờ hết. Vậy thẩm định tài chính doanh nghiệp là gì? Tại sao lại phải
tiến hành thẩm định tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng? Và nội dung
của thẩm định tài chính doanh nghiệp là gì?
1.2.1. Khái niệm và sự cần thiết của thẩm định tài chính doanh nghiệp.
1.2.1.1. Khái niệm.
Thẩm định tài chính doanh nghiệp là sử dụng các công cụ và kĩ thuật phân
tích nhằm xem xét, rà soát lại một cách khách quan, khoa học, hệ thống và toàn
diện tất cả các khía cạnh liên quan đến tình hình tài chính của DNđánh giá tình
hình tài chính của một doanh nghiệp, xu hướng tài chính và khả năng, tiềm lực của
DN nhằm mục đích đảm bảo an toàn vốn tín dụng.
1.2.1.2. Sự cần thiết của thẩm định tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín
dụng của NHTM.
Ngân hàng thương mại là loại hình DN kinh doanh một loại hàng hoá đặc
biệt, đó là tiền tệ. Với hoạt động đặc trưng là huy động nguồn tiền gửi của các cá

nhân, tổ chức rồi dùng để cho vay nhằm mục đích thu lợi nhuận, NHTM vừa có tư
cách là người đi vay vừa là người cho vay. Là người đi vay, ngân hàng luôn phải
trả cho người cho vay- người gửi tiền một số lãi nhất định và luôn phải đối mặt với
nguy cơ người gửi tiền rút tiền bất cứ lúc nào. Trong khi đó với tư cách là người
cho vay, mặc dù đã có được người đi vay trả cho một chi phí nhất định song ngân
hàng luôn ở thế bị động. Không phải lúc nào ngân hàng muốn đòi lại số tiền cho
vay cũng được mà phải chờ đến khi kết thúc hợp đồng tín dụng. Như vậy, nếu các
khoản cho vay của ngân hàng ma không đòi được hoặc không được trả đầy đủ và
đúng hạn thì rủi ro sẽ đến với ngân hàng là rất lớn. Như đã trình bày ở trên, rủi ro
tín dụng là không thể tránh khỏi với mỗi ngân hàng dù muốn hay không. Người ta
chỉ có thể hạn chế nó thông qua một quá trình phân tích khách hàng kĩ càng về cả
phương diện tài chính và phi tài chính.Trên thực tế, những yếu tố phi tài chính như
uy tín , đạo đức… của khách hàng là rất khó xác định. Vì lý do đó mà những thông
tin tài chính định lượng là đặc biệt quan trọng đối với mỗi một ngân hàng, và thẩm
định tài chính khách hàng( ở đây là DN) là một giải pháp đem lại hiệu quả cao.
Tình hình tài chính DN lành mạnh là một trong những điều kiện cần thiết để
xem xét việc cho DN vay vốn. Điều kiện này đặt ra vừa tốt cho cả hai phía: khách
hàng và ngân hàng.
Về phía DN: khả năng tài chính tốt sẽ đảm bảo khả năng trả nợ của DN.
Họ sẽ yên tâm rằng sẽ trả được nợ khi nó đến hạn và do vậy giữ được uy tín của
DN, tạo điều kiện thuận lợi trong mối quan hệ với ngân hàng trong các khỏan tín
dụng tương lai.
Về phía ngân hàng: khả năng tài chính của DN tốt sẽ giúp ngân hàng
tránh được rủi ro không thu hồi được nợ, làm tăng chất lượng các khoản tín dụng
của ngân hàng từ đó tạo hiệu quả trong hoạt động của ngân hàng.
Tuy nhiên, bất kì một DN nào khi lập hồ sơ vay vốn đều cố gắng thể hiện tình
hình tài chính của DN là lành mạnh, có khả năng đảm bảo tốt cho việc trả nợ.
Nhưng thực sự có phải thề không thì cần phải trải qua một quá trình phân tích,
thẩm định một cách kĩ càng thì mới có thể có được một cái nhìn trung thực được.
Đây chính là lý do làm cho việc thẩm định tài chính DN là cần thiết và quan trọng

trong hoạt động tín dụng của mỗi một ngân hàng.
1.2.2. Tài liệu sử dụng trong hoạt động thẩm định tài chính DN.
Trong quá trình thẩm định tài chính DN, các cán bộ tín dụng phải thu thập, sử
dụng mọi nguồn thông tin cần thiết như từ các thông tin nội bộ DN đến các thông
tin bên ngoài DN( trạnh thái nền kinh tế,chính sách thuế, cơ hội kinh doanh, sự
thay đổi chính sách kinh tế, tiền tệ…,sự phát triển công nghệ, thông tin về ngành,
hàng…). Mỗi loại thông tin đều cung cấp những giá trị nhất định, nó giúp các cán
bộ tín dụng có được một cái nhìn chung về tình hình tài chính của DN. Tuy nhiên
để đánh giá một cách cơ bản nhất về tình hình tài chính của DN ngươi ta sử dụng
các Báo cáo tài chính như một nguồn thông tin quan trọng bậc nhất. Vì các Báo
cáo tài chính cho biết tình hình tài chính của DN ổ thời kì báo cáo; cho biết kết quả
hoạt động mà DN đạt được; và giá trị thực của chúng là cho phép dự đoán các thu
nhập và cổ tức trong tương lai. Các Báo cáo tài chính ở Việt Nam bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ( Ngân quỹ).
- Thuyết minh các Báo cáo tài chính.
1.2.2.1. Bảng cân đối kế toán.
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính trình bày tóm tắt tình hình tài
sản và nguồn vốn của DN tại một thời điểm nhất định, thường là cuối quí hoặc cuối
năm.
Đây là một báo cáo tài chính có ý nghĩa rất quan trọng. Người ta coi đây là
một bức ảnh chụp nhanh về tình hình tài chính của DN. Nó mô tả một cách khái

×