Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐÔNG ANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (256.76 KB, 27 trang )

THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG ĐÔNG ANH
2.1. Tổng quan về Chi nhánh NHCT Đông Anh.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.
 Vị trí địa lý và điều kiện kinh tế xã hội.
Chi nhánh NHCT Đông Anh nằm trên địa bàn huyện Đông Anh, một huyện
ngoại thành của thủ đô Hà Nội, có diện tích 182.3 km
2
với số dân 276.750 người.
Đây là một vùng đất có bề dày truyền thống lịch sử văn hoá, với Cổ Loa từng hai
lần là kinh đô của nước Việt, với nhiều danh nhân văn hoá và là nơi lưu giữ những
giá trị của một nền văn hoá truyền thống đậm đà bản sắc dân tộc.
Huyện Đông Anh là một huyện có lợi thế lớn về giao thông: trên địa bàn có
hai tuyến đường sắt chạy qua( tuyến Hà Nội- Yên Bái; tuyến Hà Nội- Thái
Nguyên); có cảng hàng không Nội Bài. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc giao
lưu giữa Hà Nộ và các tỉnh Đông Bắc, là cửa ngõ giao lưu quốc tế của đất nước,
đồng thời đó cũng là tiền đề thúc đẩy sự phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội của
huyện.
Với vị trí thuận lợi như vậy, Đông Anh đã và đang thu hút được sự quan tâm
của nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước. Thêm vào đó, trong qui hoạch tổng thể
của thủ đô Hà Nội đến năm 2020 sẽ ưu tiên đầu tư cho khu vực Bắc sông Hồng.
Tại đây sẽ hình thành một " Hà Nộ mới" với ba tam giác kinh tế; Bắc Thăng Long-
Vân Trì; Đông Anh – Cổ Loa; Gia Lâm- Sài Đồng- Yên Viên. Hướng ưu tiên này
đã tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ đô thị hoá và phát triển kinh tế- xã hội của huyện
Đông Anh.
Lịch sử hình thành và phát triển: NHCT Chi nhánh Đông Anh là một
chi nhánh trực thuộc NHCT Việt Nam, được thành lập theo quyết định số
05/HĐQT-QĐ ngày 07/12/1996 của Chủ tịch Hội đồng quản trị NHCT Việt
Nam


NHCT Chi nhánh Đông Anh là một chi nhánh mới được thành lập từ tháng
06 năm 1996. Tiền thân là phòng giao dịch, sau đó chuyển thành NHCT Chi
nhánh Đông Anh trực thuộc NHCT khu vực Chương Dương. Tháng 01 năm 1997
được nâng cấp thành NHCT Chi nhánh Đông Anh trực thuộc NHCT Việt Nam.
Là một Chi nhánh ngân hàng được thành lập sau các Chi nhánh ngân hàng
đầu tư và phát triển Đông Anh; Chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn Đông Anh; Chi nhánh ngân hàng chính sách Đông Anh nên Chi nhánh
đã và đang chịu sự cạnh tranh gay gắt trong hoạt động của mình.
Trải qua mười năm không ngừng nỗ lực vươn lên về mọi mặt, với phương
châm" phát triển ổn định, an toàn hiệu quả" và " vì sự thành đạt của mọi người,
mọi nhà, mọi doanh nghiệp", Chi nhánh NHCT Đông Anh đã gặt hái được những
thành công nhất định, đóng góp vào sự phát triển chung của hệ thống NHCT Việt
Nam và sự phát triển kinh tế- xã hội khu vực và đang ngày càng khẳng định được
tên tuổi của mình.
2.1.2. Cơ cầu bộ máy tổ chức.
Chi nhánh NHCT Đông Anh có trụ sở tại Khối 1- Thị trấn Đông Anh, huyện
Đông Anh, thành phố Hà Nội.
Về cơ cấu tổ chức, Chi nhánh có 111 cán bộ, nhân viên( tính đến thời điểm
31/12/2006) trong đó có trên 80% nhân viên có trình độ cao đẳng, đại học và sau
đại học. Hiện nay đội ngũ cá bộ nhân viên của Chi nhánh được phân bổ vào 13
phòng ban và được tổ chức theo mô hình hiện đại hoá của hệ thống NHCT Việt
Nam:
- Phòng khách hàng DN
- Phòng khách hàng cá nhân
- Phòng tài trợ thương mại
- Phòng hành chính
- Phòng tổng hợp
- Phòng thanh toán xuất nhập khẩu
- Phòng quản lý rủi ro
- Phòng kế toán

- Phòng kho quĩ
- Phòng vi tính
2.1.3. Hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHCT Đông Anh.
2.1.3.1. Công tác huy động.
Bất cứ một DN nghiệp nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh đều rất quan
tâm đến các yếu tố đầu vào vì nó là nhân tố chủ lực quyết định đầu ra của mọi DN.
Ngân hàng trung gian tài chính, hoạt động chủ yếu và thường xuyên là đi vay để
cho vay. Nếu như công tác đầu vào mà không tốt thì chắc chắn sẽ không có được
đầu ra. Đặc biệt là trong những năm gần đây thị trường vốn thường xuyên có
những diễn biến phức tạp nhất là trong năm 2006. Năm 2006 là một năm mà sự
cạnh tranh diễn ra gay gắt giữa khối các Ngân hàng thương mại Nhà nước và khối
các Ngân hàng thương mại ngoài quốc doanh, đặc biệt là trong lĩnh vực huy động.
Thách thức, khó khăn từ nhiều phía song chi nhánh cũng đã cố gắng nỗ lực để thực
hiện tốt công tác huy động. Cơ cấu nguồn vốn theo thành phần hiện nay của chi
nhánh bao gồm: tiền gửi của doanh nghiệp; tiền gửi của cá nhân; tiền gửi của các
tổ chức tín dụng khác. Tình hình huy động những năm qua của chi nhánh như sau:
Năm 2004
(tỉ đồng)
Năm 2005
(tỉ đồng)
(+),(-) so với
năm
2004( %)
Năm 2006
(tỉ đồng)
(+),(-) so với
năm
2005( %)
Tổng nguồn 1059 1216 14.83 1357 11.6
Tiền gửi DN 456 500.442 9.75 521 4.1

Tiền gửi cá nhân 173 235 35.8 351 49.36
Tiền gửi TCTD 430 480 11.62 488 1.04
( Nguồn: Phòng khách hàng DN- Chi nhánh NHCT Đông Anh)
Biểu đồ tốc độ tăng trưởng nguồn vốn của Chi nhánh NHCT Đông Anh.
Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn của chi nhánh tăng dần qua các năm: năm 2005 là
1.216 tỉ đồng, tăng 14.83% so với năm 2004; năm 2006 là 1.357 tỉ đồng, tăng
11.6% so với năm 2005 và tăng 28.14% so với năm 2004. Trong cơ cấu nguồn vốn
cũng có sự dịch chuyển theo hướng tăng dần tỷ trọng của tiền gửi cá nhân, cụ thể
như sau:

đơn vị: %
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Tiền gửi DN. 43.34 41.15 38.39
Tiền gửi cá nhân. 16.34 19.33 25.87
Tiền gửi của TCTD. 40.6 39.47 35.96

(Nguồn: Phòng khách hàng DN- Chi nhánh NHCT Đông Anh)
Trong thời gian qua chi nhánh cũng đã phát triển các hình thức sản phẩm huy
động đa dạng: tiết kiệm bậc thang; tiết kiệm dự thưởng; các đợt phát hành trái
phiếu, kì phiếu…Cùng với thủ tục gọn nhẹ và tinh thần phục vụ tận tình chu đáo
của các giao dịch viên nên công tác huy động vốn của Chi nhánh trong năm 2006
đã tăng trưởng: tổng số vốn huy động tính đến 31/12/2006 là 1.357 tỉ đồng ba gồm
cả nội và ngoại tệ qui đổi. Chi nhánh cũng đã nộp vốn điều hoà năm 2006 là 326 tỷ
đồng, trong đó có 142 tỷ nội tệ và 184 tỷ ngoại tệ.
2.1.3.2. Hoạt động đầu tư cho vay.
Thực hiện sự chỉ đạo của NHCT VN về các giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng tín dụng phù hợp với chủ trương của Ngân hàng Nhà nước, nhánh đã tiến
hành rà soát khách hàng đã có quan hệ tín dụng vơí chi nhánh, chấm điểm và phân
loại khách hàng theo tiêu chí của ngân hàng. Dưới đây là một số kết quả mà chi
nhánh đã đạt được:

2005
(tỉ đồng)
Tỉ trọng
( %)
2006
(tỉ đồng)
Tỉ trọng
( %)
Dư nợ bình quân 833 864
1.Theo kì hạn
- Ngắn hạn 558.11 67 587.52 68
- Trung dài hạn 274.99 33 276.48 32
2.Theo thành phần
- DNNN 516.46 62 449.28 52
- Ngoài quốc doanh 316.54 38 414.72 48
3.Theo TSĐB nợ vay
- Có TSĐB 374.85 45 406.08 47
- Không TSĐB 458.15 55 457.92 53
(Nguồn: Phòng khách hàng DN- Chi nhánh NHCT Đông Anh)
Có thể thấy rằng trong những năm gần đây cơ cấu tín dụng của chi nhánh
nghiêng về tín dụng ngắn hạn. Tỷ trọng tín dụng ngắn hạn tăng sẽ đảm bảo tốt hơn
sự phù hợp về kỳ hạn giữa nguồn huy động- chủ yếu là nguồn ngắn hạn từ dân cư
và các tổ chức kinh tế với kỳ hạn của các khoản cho vay. Từ đó chi nhánh được
đảm bao an toàn hơn trước rủi ro về kỳ hạn. Hiện nay chi nhánh đang chuyển dịch
dần dần cơ cấu cho vay theo hướng giảm dần tỷ trọng cho vay các doanh nghiệp
Nhà nước, tăng dần tỷ trọng cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, đồng
thời tăng cường nâng cao chất lượng tín dụng. Tỷ lệ cho vay có đảm bảo năm 2006
đã tăng hơn so với năm 2005, song cho vay không có đảm bảo vẫn chiếm một tỷ lệ
cao hơn. Đây là dấu hiệu chứng tỏ công tác thẩm định của chi nhánh đã được làm
khá tốt. Đồng thời đây cũng là tín hiệu mà các doanh nghiệp vừa và nhỏ thiếu tài

sản đảm bảo và có dự án tốt, hoạt động hiệu quả có cơ hội vay vốn ngân hàng dễ
dàng hơn.
Bên cạnh những khó khăn vướng mắc trong quá trình cho vay và thu hồi nợ, chi
nhánh cũng đã đạt được những tỷ lệ tăng trưởng tốt:
- Doanh số cho vay năm 2005 là 1.261,980 tỉ đồng, năm 2006 là 1.404
tỉ đồng, tăng 11.25% so với năm trước.
- Doanh số thu nợ năm 2005 là 1.229,638 tỉ đồng, năm 2006 là 1.442 tỉ
đồng, tăng 17.28% so với năm trước.
- Trong năm 2006 đã có 969 khách hàng có quan hệ tín dụng với chi
nhánh trong đó có 12 doanh nghiệp nhà nước, 107 doanh nghiệp là công ty
TNHH và công ty Cổ phần, 4 doanh nghiệp tư nhân và 846 hộ vay tư nhân cá
thể. Hỗu hết các doanh nghiệp và các hộ vay đều đã thực hiện tốt các cam kết
trong hợp đồng tín dụng.
Tuy nhiên chi nhánh vẫn còn tồn tại nhiều vướng mắc trong hoạt động tín
dụng. Cụ thể là năm 2005 số lượng các khoản cho vay phải tiến hành gia hạn nợ và
các khoản nợ phải cho vào nợ xấu là khá cao. Tính đến 31/12/2005 tổng số nợ gia
hạn là 83.108 triệu đồng, nợ quá hạn là 2.320 triệu đồng. Nợ xấu chủ yếu tăng
trong khối xây dựng cơ bản dẫn đến năm 2005 chi nhánh phải trích rủi ro là 47 tỷ
đồng, không thực hiện được nghị quyết của Đại hội công nhân viên chức là có lãi.
Sang năm 2006, tổng dư nợ của Chi nhánh là 797 tỷ đồng, trong đó Nợ nhóm 1 là
795 tỷ đồng; Nợ nhóm 2 là 226 triệu đồng; Nợ nhóm 3 là 426 triệu đồng; Nợ nhóm
4 là 1.2 tỷ đồng; Nợ nhóm 5 là 2.9 triệu đồng.Chi nhánh cũng đã đề nghị NHCT
Việt Nam xử lý rủi ro 54.8 tỷ đồng .
2.1.3.3. Hoạt động dịch vụ thu phí.
 Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu:
Thông qua thanh toán mạng SWIFT hoạt động thanh toán quốc tế và kinh
doanh ngoại tệ đã và đang được khách hàng quan tâm. Năm 2006 chi nhánh đã đáp
ứng được nhu cầu ngoại tệ cho khách hàng mở L/C nhập khẩu như Cụm cảng
hàng không miền Bắc, Công ty dịch vụ hàng không Nội Bài, Công ty Cổ phần xuất
nhập khẩu Hà Anh… với số lượng L/C mở trong năm là 148 L/C trị giá 15.556

ngàn USD và 3.059 ngàn EUR.
- Thanh toán 167 L/C trị giá 19 triệu USD và 3 triệu 599 ngàn EUR.
- Số L/C xuất trong năm là 16 món, trị giá 927.687 USD.
- Thanh toán TT 137 món trị gía 9.280 USD.
- Thanh toán nhờ thu 126 món, trị giá 3.174 USD.
- Hoạt động mua bán ngoại tệ quy đôỉ các laoi đạt 35 triệu 707 ngàn USD, bán
ra 35 triệu 537 ngàn USD.
- Hoạt động chi trả kiều hối trên 400 món với số tiền là 800 ngàn USD.
- Hoạt động bảo lãnh với 275 món trị giá 84 tỷ đồng.
- Kết quả kinh doanh ngoại tệ trong năm chênh lệch mua bán ngoại tệ đạt 853
triệu.
- Tổng phí thanh toán quốc tế đạt 1.48 tỷ đồng tăng 248 triệu so với năm 2005.
 Hoạt động chuyển tiền.
Doanh số thanh toán năm 2006 đã có 10.602 chứng từ chuyển tiền đI bằng
VND trị giá 1.223 tỉ đồng; 342 chứng từ bằng USD trị giá 25.618.000 USD;
12.144 chứng từ chuyển tiền đến VND với số tiền 2.461 tỉ đồng và 1044 chứng từ
bằng ngoại tệ với số tiền 33.308.100 USD. Ngoài dịch vụ chuyển tiền thanh toán
điện tử liên ngân hàng, chi nhánh còn có dịch vụ chuyển tiền cá nhân, séc du
lịch…
 Dịch vụ Thẻ.
Song song với dịch vụ rút tiền tự động chi nhánh cũng thực hiện chức năng
phát hành và thanh toán Thẻ tín dụng quốc tế. Đến nay khách hàng là các Giám
đốc doanh nghiệp, các Doanh nhân trẻ, các chủ doanh nghiệp…trên địa bàn đã tin
tưởng và sử dụng dịch vụ của ngân hàng. Chi nhánh đã tiếp cận và mở được 13 cơ
sở chấp nhận thẻ tạu nhà ga T1 sân bay quốc tế Nội Bài và một số cơ sở tại Đông
Anh và Hà Nội với doanh số thanh toán cả năm đạt 3.5 triệu USD nâng tổng số
phí thu được tăng 27% so với năm 2005. Tổng thu phí từ phát hành thẻ ATM là 94
triệu đồng.
Kết quả tài chính đạt được trong năm 2006:
( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động Chi nhánh NHCT Đông Anh năm 2006)

- Tổng thu nhập là 131.946 tỷ
Trong đó:
- Thu lãi cho vay : 89.276 tỷ
- Thu lãi điều chuyển vốn : 23.473 tỷ
- Thu nhập bất thường : 13.9 tỷ
- Thu dịch vụ : 5.11 tỷ
- Thu khác : 442 triệu
- Tổng chi là 128.375 tỷ
Trong đó:
- Chi trả lãi tiền gửi : 68.453 tỷ
- Chi nội bộ : 18.498 tỷ
- Trích dự phòng rủi ro : 41.424 tỷ
- Kết quả kinh doanh lãi 3.572 tỷ
2.2. Thực trạng hoạt động thẩm định tài chính doanh nghiệp tại
chi nhánh NHCT Đông Anh.
2.2.1. Nội dung thẩm định tài chính DN đang áp dụng.
Công tác thẩm định tài chính DN trước khi cho vay được Chi nhánh tiến
hành theo một qui trình chặt chẽ của hệ thống NHCT Việt Nam ban hành.
Các DN khi đến chi nhánh vay vốn đều được yêu cầu phải cung cấp các Báo
cáo tài chính: bảng cân đối kế toán; báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo
lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính. Sau khi tiếp nhận các báo cáo
này cùng với các hồ sơ cần thiết các cán bộ tín dụng phải làm các công việc sau:
2.2.1.1. Thẩm định tính chính xác của các Báo cáo tài chính.
 Kiểm tra mức độ tin cậy của Báo cáo tài chính.
Về mặt nguyên tắc, cán bộ tín dụng phải lựa chọn báo cáo tài chính có độ tin cậy
cao nhất mà DN có thể có. Các báo cáo đã được kiểm toán độc lập hoặc các Báo
cáo đã được cấp trên phê duyệt ( chẳng hạn như Tổng công ty phê duyệt Báo cáo
tài chính của đơn vị thành viên) có độ tin cậy cao hơn các Báo cáo chưa được kiểm
toán hay chưa được cấp trên phê duyệt.

×