Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
Trang
Danh mục viết tắt……………………………………………………3
Lời mở đầu…………………………………………………………..4
Chương I: Thẩm định tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín
dụng của NHTM…………………………………………………….6
1.1.Hoạt động tín dụng của NHTM………………………………..7
1.1.1. Khái niệm………………………………………………………..7
1.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng………………………………...9
1.1.3. Vai trò của vốn tín dụng ngân hàng………………………….11
1.1.4. Qui trình tín dụng chung……………………………………..12
1.2. Thẩm định tài chính doanh nghiệp………………………….16
1.2.1. Khái niệm và sự cần thiết của thẩm định tài chính DN……..16
1.2.2. Tài liệu sử dụng trong thẩm định tài chínhDN………………18
1.2.3. Phương pháp sử dụng trong thẩm định tài chính DN……….22
1.2.4. Nội dung thẩm định tài chính DN…………………………….24
1.2.5. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn………………38
Chương II: Thực trạng thẩm định tài chính DN trong hoạt động
tín dụng tại Chi nhánh NHCT Đông Anh…………………………40
2.1. Tổng quan về Chi nhánh NHCT Đông Anh………………….41
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển………………………………41
2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức…………………………………………42
2.1.3. Hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHCT Đông Anh……43
Nguyến Thị Thu Phương – Ngân hàng45B
1
Chuyên đề tốt nghiệp
2.2. Thực trạng hoạt động thẩm định tài chính DN tại Chi nhánh
NHCT Đông Anh……………………………………………………………50
2.2.1. Nội dung thẩm định tài chính DN đang áp dụng…………….51
2.2.2. Minh hoạ phân tích tài chính công ty xây dựng Hồng Hà……
60
2.2.3. Đánh giá về hoạt động thẩm định tài chính DN tại Chi nhánh…
Chương III: Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính
DN trong hoạt động tại Chi nhánh NHCT Đông Anh……………70
3.1. Phương hướng hoạt động của Chi nhánh trong năm 2007….71
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính DN trong
hoạt động tín dụng tại Chi nhánh NHCT Đông Anh………………….73
3.2.1. Nâng cao chất lượng nguồn thông tin………………………....74
3.2.2. Nâng cao trình độ, bổ sung thêm đội ngũ CBTD……………..76
3.2.3 Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng……………………………..80
3.3. Một số kiến nghị………………………………………………..81
3.3.1. Kiến nghị với NHCT Việt Nam………………………………..81
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam………………..82
3.3.3. Kiến nghị với các cơ quan quản lý Nhà nước…………………83
Kết luận……………………………………………………………..84
Danh mục tài liệu tham khảo………………………………………86
Nguyến Thị Thu Phương – Ngân hàng45B
2
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHTM
NHCT
TCDN
DN
TSCĐ
TSLĐ
VCSH
VLĐ
CBTD
LNST
LNTT
Nguyến Thị Thu Phương – Ngân hàng45B
3
: Ngân hàng thương mại.
: Ngân hàng công thương
: Tài chính doanh nghiệp.
: Doanh nghiệp.
: Tài sản cố định.
: Tài sản lưu động.
: Vốn chủ sở hữu.
: Vốn lưu động.
: Cán bộ tín dụng.
: Lợi nhuận sau thuế.
: Lợi nhuận trước thuế.
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam đang có những bước chuyển mình mạnh mẽ để hoà
nhập vào dòng phát triển chung kinh tế toàn cầu, đặc biệt là từ khi Việt Nam trở
thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới( WTO). Trong bối
cảnh đó, lĩnh vực ngân hàng- tài chính được nhận định là sẽ có những bước nhảy
đột biến, cơ hội nhiều song thách thức cũng không hề ít. Sự xuất hiện của một
loạt các ngân hàng thương mại cổ phần ngoài quốc doanh, cùng với sự thâm
nhập của các ngân hàng thương mại nước ngoài tên tuổi đã làm cho hoạt động
ngân hàng trở nên sôi động, phức tạp hơn bao giờ hết. Trong bối cảnh cạnh tranh
gay gắt như vậy, mỗi ngân hàng phải tìm cho mình những hướng đi đúng đắn,
phải thận trọng trong từng hoạt động, một mặt để đảm bảo an toàn hoạt động một
mặt vẫn đem lại khả năng sinh lợi cao. Muốn vậy, mỗi ngân hàng phải tìm mọi
cách để giảm thiểu đến mức tối đa các rủi ro, đặc biệt là các rủi ro tín dụng. Một
trong các biện pháp hữu hiệu mà các ngân hàng hiện đã và đang áp dụng là thực
hiện một qui trình thẩm định tín dụng một cách khoa học, chặt chẽ, trong đó đặt
lên hàng đầu là công tác thẩm định tài chính của khách hàng. Làm tốt công tác
này, các ngân hàng sẽ chọn lựa được các khách hàng tốt nhất phù hợp với tiêu
chí của ngân hàng là an toàn và sinh lợi. Tuy nhiên trên thực tế hoạt động thẩm
định tài chính của khách hàng vay vốn của hầu hết các ngân hàng thương mại ở
nước ta hiện nay vẫn đang gặp phải những vướng mắc, chưa thật sự khoa học và
chặt chẽ.
Xuất phát từ lý do đó cùng với quá trình thực tập tại Chi nhánh Ngân hàng
công thương Đông Anh, em đã quyết định chọn đề tài" Hoàn thiện công tác
Nguyến Thị Thu Phương – Ngân hàng45B
4
Chuyên đề tốt nghiệp
thẩm định tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tại Chi nhánh
Ngân hàng công thương Đông Anh".
Mục đích của đề tài là nghiên cứu công tác thẩm định tài chính doanh
nghiệp của Ngân hàng thương mại trên cả hai phương diện lý luận và thực tiễn,
mà cụ thể là tại Chi nhánh NHCT Đông Anh. Trên cơ sở đó đưa ra các nhận định
và đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác này tại Chi
nhánh.
Cấu trúc của chuyên đề, ngoài phần Lời mở đầu và Kết luận được chia làm
ba phần lớn:
Chương I: Lý thuyết chung về thẩm định tài chính doanh nghiệp trong
hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại.
Chương II: Thực trạng thẩm định tài chính doanh nghiệp tại Chi
nhánh Ngân hàng công thương Đông Anh.
Chương III: Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính doanh
nghiệp trong hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng công thương
Đông Anh.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do kiến thức còn hạn chế nên chuyên đề
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự cảm thông và ý
kiến đóng góp của các thầy cô.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh đạo và tập thể cán bộ
nhân viên Chi nhánh NHCT Đông Anh, đặc biệt là các anh chị ở phòng Khách
hàng doanh nghiệp và phòng Quản lý rủi ro đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp
đỡ em trong quá trình thực tập cũng như hoàn thiện chuyên đề. Em cũng xin
chân thành cảm ơn và tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo Lê Đức Lữ đã
hướng dẫn, chỉ bảo em thực hiện chuyên đề này!
Nguyến Thị Thu Phương – Ngân hàng45B
5
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I
THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
Nguyến Thị Thu Phương – Ngân hàng45B
6
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại.
1.1.1. Khái niệm.
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại.
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh
tế. Từ khi ra đời đến nay hệ thống ngân hàng đã trải qua nhiều thay đổi cả về qui
mô, chất lượng và cơ cấu. Tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung
và hệ thống tài chính nói riêng sẽ có nhiều loại hình ngân hàng. Ngân hàng
thương mại là loại hình ngân hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất cả về qui mô tài sản,
thị phần và số lượng.
Hai ngân hàng thương mại đầu tiên trên thế giới là Banca di
Barcalone( năm 1401) và Banca di Valencia( năm 1409), cả hai đều ở Tây Ban
Nha.
Mặc dù ngân hàng thương mại ra đời từ rất lâu nhưng các nhà kinh tế học,
các nhà nghiên cứu vẫn chưa nhất trí nhau về khái niệm Ngân hàng thương mại.
Sự khác biệt này xuất phát bởi sự khác nhau về Pháp luật, số lượng các nghiệp
vụ, bối cảnh kinh tế- xã hội của các vùng lãnh thổ khác biệt…Cách tiếp cận được
đánh giá là thận trọng nhất là xem xét Ngân hàng thương mại dưới góc độ những
loại hình dịch vụ mà nó cung cấp. Theo đó, Ngân hàng thương mại là tổ chức tài
chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín
dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán.
Ở Việt Nam, theo pháp lệnh " Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và công ty
tài chính" ban hành ngày 24/05/1990 thì: " Ngân hàng thương mại là tổ chức
kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của
Nguyến Thị Thu Phương – Ngân hàng45B
7
Chuyên đề tốt nghiệp
khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện
nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tịên thanh toán".
Theo Luật các tổ chức tín dụng ban hành ngày 26/12/1997 thì Ngân hàng là
một doanh nghiệp thực hiện" hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng
với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín
dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán".
Ở Việt Nam, Ngân hàng ra đời vào năm 1951 với tên gọi là" Ngân hàng
quốc gia Việt Nam ( tiền thân là Nha tín dụng). Sự ra đời của ngân hàng ở Việt
Nam mang nét đặc trưng riêng biệt: Ngân hàng Nhà nước ra đời trước, vừa làm
chức năng quản lý tiền tệ vừa làm chức năng của Ngân hàng thương mại( Ngân
hàng một cấp). Cho đến ngày 26/03/1988, nghị định 53/HĐBT ra đời quyết định
chia hệ thống Ngân hàng Việt Nam thành hai cấp, tách bạch giữa chức năng
quản lý Nhà nước về lĩnh vực tiền tệ( Ngân hàng Nhà nước Việt Nam) và chức
năng kinh doanh tiền tệ( Ngân hàng thương mại).
1.1.2. Khái niệm Tín dụng ngân hàng.
Thuật ngữ tín dụng xuất phát từ chữ La tinh: Creditium nghĩa là tin tưởng,
tín nhiệm. Theo nghĩa này thì tín dụng là sự chuyển nhượng quyền sử dụng một
lượng trị nhất định từ người sở hữu sang ngươì sử dụng và khi đến hạn người sử
dụng phải hoàn trả cho người sở hữu với một lượng giá trị lớn hơn.
Trong thực tế,hoạt động tín dụng rất phong phú và đa dạng ,nhưng dù ở bất
cứ dạng nào tín dụng cũng luôn là một quan hệ kinh tế của nền sản xuất hàng
hoá, nó tồn tại và phát triển gắn với sự tồn tại và phát triển của những quan hệ
hàng hoá tiền tệ.Với nền kinh tế thị trường, quá trình sản xuất và lưu thông ngày
càng phát triển,Tín dụng ngân hàng ra đời, phát triển và trở thành nguồn cung
cấp tín dụng chủ yếu cho nền kinh tế.
Nguyến Thị Thu Phương – Ngân hàng45B
8
Chuyên đề tốt nghiệp
Theo nghị định số 49/2000/NĐ-CP ngày 12/09/200 của Chính phủ về tổ
chức và hoạt động của Ngân hàng thương mại: Ngân hàng thương mại được cấp
tín dụng cho các tổ chức , cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương
phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chinh và các hình thức khác
theo qui định của Ngân hàng Nhà nước.Trong các hoạt động cấp tín dụng thì cho
vay là hoạt động phổ biến, quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất. Dưới góc độ
một bài đề tài tốt nghiệp em xin xem xét hoạt động tín dụng dưới khía cạnh là
hoạt động cho vay. Theo cách hiểu này thì Tín dụng ngân hàng có thể được định
nghĩa như sau: Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng
vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản
chi phí nhất định.
1.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng.
1.1.2.1. Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ vốn có hiệu quả.
Tín dụng ngân hàng đáp ứng vốn để duy trì quá trình tái sản xuất ,đầu tư,
phát triển kinh tế.Do đặc điểm của tuần hoàn vốn nên quá trình sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp luôn không có sự ăn khớp về thời gian và khối lợng
giữ lượng tiền cần thiết dự trữ vật .Do đó luân chuyển tiền tệ của các doanh
nghiệp có lúc thừa lúc thiếu. Nguồn vốn doanh nghiệp tạm thời nhàn dỗi cùng
các nguồn tiết kiệm từ dân cư, nguồn tiết kiệm từ ngân sách…được ngân hàng
huy động để đầu tư cho các nơi có nhu cầu tiêu dùng tạm thời vượt quá thu
nhậpcủa dân chúng.
Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất
nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế,tạo điều kiện phát triển kinh tế với nớc
ngoài .Ngoài ra tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình luân chuyển hàng hoá
Nguyến Thị Thu Phương – Ngân hàng45B
9
Chuyên đề tốt nghiệp
,luân chuyển tiền tệ thông qua việc tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thực hiện
các cơ hội đầu tư.Cũng như vậy tín dụng ngân hàng còn thúc đẩy chế độ hạch
toán kinh doanh, tăng cường quản lý tài chính tăng tích luỹ đối với doanh nghiệp
và ngân hàng.
1.1.2.2. Tín dụng ngân hàng là công cụ của Nhà nước điều tiết khối lượng
tiền tệ lưu thông.
Trong nền kinh tế khi ngân hàng thực hiện hành vi cấp tín dụng cho nền
kinh tế,cùng với khả năng “tạo tiền” và các “bút tệ” sẽ được nhân rộng và ngược
lại khi muốn thu hẹp tín dụng.Chính từ khả năng này mà Nhà nước đã sử dụng
tín
dụng ngân hàng như một công cụ để điều tiết khối lượng tiền tệ lưu thông ,thông
qua các chính sách tiền tệ:dự trữ bắt buộc ,hạn mức tín dụng,lãi suất chiết
khấu,công cụ thị trờng mở…
1.1. 2.3. Tín dụng ngân hàng thoả mãn nhu cầu tiết kiệm và mở rộng đầu tư
của nền kinh tế.
Với sức mua đồng tiền ổn định sẽ tạo tâm lý an tâm trong dân chúng từ đó
huy động được tối đa các nguồn vốn tiềm tàng trong xã hội,thoả mãn nhu cầu
vốn mở rộng đầu tư của nền kinh tế.Mặt khác ngân hàng là trung gian tài chính
đặc biệt có thể giảm thiểu các chi phí và rủi ro,do đó thoả mãn nhu cầu tiết kiệm
và mở rộng đầu tư của nền kinh tế.
1.1.2.4. Tín dụng ngân hàng là hoạt động chủ yếu đem lại lợi nhuận cho
ngân hàng thương mại.
Trong kinh doanh tiền tệ của ngân hàng ,tín dụng luôn là khoản mục lớn
nhất chiếm 70% tài sản có sinh lời của một ngân hàng .Nghiệp vụ tín dụng ngày
Nguyến Thị Thu Phương – Ngân hàng45B
10
Chuyên đề tốt nghiệp
càng đợc đa dạng hoá càng làm tăng vai trò của tín dụng trong tổng thể kinh
doanh của ngân hàng và do đó thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm phần lớn lợi
nhuận quyết định hiệu quả của hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Tóm lại,hoạt động tín dụng với chức năng vai trò của mình không những
trở thành hoạt động quan trọng nhất quyết định sự tồn tại và phát triển của một
ngân hàng thương mại mà còn có vai trò to lớn và ảnh hưởng sâu rộng đến sự
phát triển của cả nền kinh tế xã hội.
1.1.3. Vai trò của vốn tín dụng ngân hàng đói với DN.
Tín dụng Ngân hàng cung ứng vốn kịp thời cho nhu cầu sản xuất kinh
doanh của DN. Ngân hàng với đặc điểm là nhận tiền gửi sẽ tích tụ, tập trung
được một bộ phận vốn nhàn rỗi trong dân cư. Bộ phận này được ngân hàng sử
dụng để cho các DN vay nhằm bổ sung nhu cầu vốn trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Nhờ có nguồn vốn này mà quá trình sản xuất của DN được diễn ra
liên tục, giúp DN mở rộng sản xuất, mở rộng thị trường từ đó mang lại hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh cao cho DN.
Vốn tín dụng kích thích các DN sử dụng vốn một cách hiệu quả, tránh lãng
phí vốn. Một trong các nguyên tắc của tín dụng là vốn vay phải được hoàn trả
đầy đủ cả vốn vay và lãi vay. Điều này đặt ra yêu cầu cho mỗi DN là phải sử
dụng nguồn vốn Ngân hàng có hiệu quả để có thể tạo ra một tỉ suất lợi nhuận cao
hơn lãi suất Ngân hàng để vừa đảm bảo trả được nợ vay đồng thời lại có lợi
nhuận cho DN. Như vậy khi sử dụng vốn vay các DN phải nỗ lực hết mình, phải
tìm mọi cách để có thể có nguồn thu để chi trả cho ngân hàng.
Việc khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn vốn tín dụng còn giúp DN chủ
động hơn trong việc xây dựng các kế hoạch kinh doanh mà không phải phụ
thuộc quá nhiều vào nguồn vốn tự có. Thực tế cho thấy không phải lúc nào DN
Nguyến Thị Thu Phương – Ngân hàng45B
11
Chuyên đề tốt nghiệp
cũng có đủ vốn tự có để đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là
vào các dự án lớn hứa hẹn đem lại lợi nhuận cao. Đồng thời khi sử dụng vốn vay
ngân hàng thì cũng có nghĩa là DN đang sử dụng đòn bẩy tài chính. Như vậy, khi
xây dựng được một cơ cấu vốn tối ưu, lợi dụng triệt để mặt tích cực của nguồn
vốn vay DN
sẽ có được chi phí trung bình của vốn là thấp nhất.
1.1.4. Qui trình tín dụng chung.
Qui trình tín dụng ngân hàng là tổng hợp các nguyên tắc, qui định của ngân
hàng trong việc cấp tín dụng. Nó có ý nghĩa đặc biệt quan trọng với hoạt động
tín dụng của ngân hàng thương mại:
Về mặt hiệu quả: Qui trình tín dụng hợp lý sẽ góp phần nâng cao chất lượng
và giảm thiểu rủi ro tín dụng.
Về mặt quản trị:
+ Qui trình tín dụng làm cơ sở cho việc thiết lập các hồ sơ và thủ tục vay
vốn về mặt hành chính.
+ Qui trình tín dụng chỉ rõ mối quan hệ giữa các bộ phận liên quan, phân
định trách nhiệm và quyền hạn của từng bộ phận trong hoạt động tín dụng.
Tuỳ theo đặc điểm tổ chức và quản lý mà mỗi ngân hàng thiết kế cho mình
một qui trình tín dụng riêng. Nhưng nhìn chung qui trình tín dụng ở mỗi ngân
hàng đều bao gồm các bước cơ bản sau:
Các giai đoạn Nhiệm vụ
1. Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng Tiếp xúc, phổ biến và hướng dẫn
khách hàng lập hồ sơ vay vốn.
2 Phân tích tín dụng Thẩm định về các mặt tài chính và
Nguyến Thị Thu Phương – Ngân hàng45B
12
Chuyên đề tốt nghiệp
phi tài chính
3 Quyết địng tín dụng Cho vay hoặc từ chối cho vay
4 Giải ngân
5 Giám sát và thanh lý tín dụng Phân tích hoạt động, báo cáo tài
chính, kiểm tra mục đích sử dụng
vốn vay
Tái xét và xếp hạng tín dụng
Thanh lý hợp đồng tín dụng
1.1.4.1. Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng.
Đây là khâu căn bản đầu tiên của qui trình tín dụng, là khâu thu thập thông
tin cơ bản ban đầu về khách hàng. Tuỳ theo quan hệ giữa khách hàng và ngân
hàng, tuỳ vào loại tín dụng yêu cầu mà cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng
lập hồ sơ với những thông tin cần thiết. Những thông tin mà khách hàng phải
cung cấp cho ngân hàng bao gồm:
- Những tài liệu chứng minh năng lực pháp lý của khách hàng.
- Những tài liệu chứng minh khả năng hấp thu và khả năng hoàn trả vốn
vay.
- Những tài liệu liên quan đến bảo đảm tín dụng.
Thông thường bộ hồ sơ đề nghị cấp tín dụng của khách hàng DN thường
bao gồm các loại giấy tờ sau:
1) Giấy đề nghị vay vốn.
2) Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của DN: giấy phép thành lập,
điều lệ hoạt động, quyết định bổ nhiệm giám đốc…
Nguyến Thị Thu Phương – Ngân hàng45B
13
Chuyên đề tốt nghiệp
3) Phương án sản xuất kinh doanhvà kế hoạch trả nợ.
4) Báo cáo tài chính của thời kì gần nhất.
5) Các giấy tờ liên quan đến tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh nợ
vay.
6) Các giấy tờ liên quan khác nếu cần.
1.1.4.2. Phân tích tín dụng.
Phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của việc sử
dụng vốn tín dụng, khả năng hoàn trả và khả năng thu hồi vốn vay cả gốc và lãi.
Phân tích tín dụng được chia ra làm hai lĩnh vực:
Phân tích phi tài chính: là phân tích các yếu tố ít hoặc không liên quan trực
tiếp tới vấn đề tài chính của khách hàng, đó là:
- Kiểm tra tính pháp lý của khách hàng.
- Kiểm tra mục đích của khoản tín dụng đề nghị cấp.
- Đánh giá tính cách, uy tín của khách hàng trong kinh doanh.
- Phân tích tình hình quản trị DN
- Nghiên cứu triển vọng của DN, xu thế của ngành…
Phân tích tài chính: là phân tích hiện trạng tài chính và các dự báo tài
chính trong tương lai của khách hàng nhằm tìm kiếm và dự đoán những trường
hợp xấu có thể xảy ra, làm giảm khả năng trả nợ của khách hàng. Quá trình này
bao gồm:
- Phân tích khái quát về nguồn vốn và sử dụng vốn.
- Phân tích các hệ số tài chính.
- Phân tích sự lưu chuyển tiền tệ.
- Phân tích các dự bao tài chính…
Nguyến Thị Thu Phương – Ngân hàng45B
14
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.4.3. Quyết định tín dụng.
Đây là khâu cực kì quan trọng, nó ảnh hưởng đến uy tín và hiệu quả hoạt
động tín dụng của ngân hàng. Quyết định tín dụng được đưa ra trên cơ sở phân
tích khách hàng ở các bước trên. Các bước phân tích trước sẽ góp phần lam cho
ngân hàng tránh được hai loại sai lầm, đó là:
- Chấp thuận cho vay với một khách hàng không tốt. Điều này sẽ gây
thiệt hại về tài chính cho bản thân ngân hàng.
- Từ chối cho vay với một khách hàng tốt. Điều này sẽ ảnh hưởng đến uy
tín, đến cơ hội kinh doanh của ngân hàng.
Kết thúc giai đoạn này được đánh dấu bởi những văn bản thể hiện kết quả
ra quyết định tín dụng: Nếu chấp thuận thì ngân hàng sẽ tiến hành kí hợp đồng
tín dụng với khách hàng. Nếu từ chối cấp tín dụng thì ngân hàng phải có văn bản
thông báo và phải chỉ rõ lý do tại sao lại từ chối.
1.1.4.4. Giải ngân.
Giải ngân là việc phát tiền vay cho khách hàng trên cơ sở hợp đồng tín
dụng đã kí. Nguyên tắc giải ngân là phải luôn gắn liền vận động tiền tệ với vận
động hàng hoá hoặc dịch vụ đối ứng nhằm đảm bảo khả năng thu hồi nợ sau này.
Tuy nhiên giải ngân cũng phải tuân thủ nguyên tắc đảm bảo thuận lợi, tránh gây
khó khăn cho khách hàng.
Trong quá trình giải ngân, ngân hàng có thể kiểm tra và kiểm soát xem vốn
vay có được sử dụng đúng mục đích cam kết không, đồng thời có những khắc
phục nếu có sai sót ở các khâu trước.
1.1.4.5. Giám sát và thanh lý tín dụng.
Nguyến Thị Thu Phương – Ngân hàng45B
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Giám sát tín dụng nhằm đảm bảo tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã
cam kết, kiểm soát rủi ro tín dụng, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời các sai phạm.
Các phương pháp kiểm tra, giám sát rất đa dạng:
- Giám sát hoạt động tài khoản của khách hàng tại ngân hàng.
- Phân tích các báo cáo tài chính theo định kì.
- Viếng thăm cơ sở sản xuất kinh doanh của khách hàng.
- Kiểm tra các điều kiện đảm bảo tiền vay.
- Giám sát thông qua các nguồn thông tin khác như: từ các ngân hàng mà
DN cũng có quan hệ tín dụng, từ đối tác, từ nhà cung cấp của DN…
Thanh lý tín dụng là khâu kết thúc của qui trình tín dụng, bao gồm : thu nợ
gốc và lãi; tái xét hợp đồng tín dụng; thanh lý hợp đồng tín dụng.
Tóm lại, các giai đoạn tín dụng có quan hệ mật thiết với nhau, giai đoạn
trước là tiền đề để thực hiện giai đoạn sau.
1.2. Thẩm định tài chính doanh nghiệp.
Khả năng tài chính của khách hàng là một trong những yếu tố quan trọng
quyết định khả năng trả nợ cho ngân hàng. Việc đánh giá khả năng tài chính của
khách hàng đã được các nhà quản lý chú ý từ cuối thế kỉ thứ 19. Từ đầu thế kỉ 20
đến nay việc phân tích tài chính doanh nghiệp thực sự được phát triển và được
chú trọng hơn bao giờ hết. Vậy thẩm định tài chính doanh nghiệp là gì? Tại sao
lại phải tiến hành thẩm định tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng?
Và nội dung của thẩm định tài chính doanh nghiệp là gì?
1.2.1. Khái niệm và sự cần thiết của thẩm định tài chính doanh nghiệp.
1.2.1.1. Khái niệm.
Nguyến Thị Thu Phương – Ngân hàng45B
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Thẩm định tài chính doanh nghiệp là sử dụng các công cụ và kĩ thuật phân
tích nhằm xem xét, rà soát lại một cách khách quan, khoa học, hệ thống và toàn
diện tất cả các khía cạnh liên quan đến tình hình tài chính của DNđánh giá tình
hình tài chính của một doanh nghiệp, xu hướng tài chính và khả năng, tiềm lực
của DN nhằm mục đích đảm bảo an toàn vốn tín dụng.
1.2.1.2. Sự cần thiết của thẩm định tài chính doanh nghiệp trong hoạt động
tín dụng của NHTM.
Ngân hàng thương mại là loại hình DN kinh doanh một loại hàng hoá đặc
biệt, đó là tiền tệ. Với hoạt động đặc trưng là huy động nguồn tiền gửi của các cá
nhân, tổ chức rồi dùng để cho vay nhằm mục đích thu lợi nhuận, NHTM vừa có
tư cách là người đi vay vừa là người cho vay. Là người đi vay, ngân hàng luôn
phải trả cho người cho vay- người gửi tiền một số lãi nhất định và luôn phải đối
mặt với nguy cơ người gửi tiền rút tiền bất cứ lúc nào. Trong khi đó với tư cách
là người cho vay, mặc dù đã có được người đi vay trả cho một chi phí nhất định
song ngân hàng luôn ở thế bị động. Không phải lúc nào ngân hàng muốn đòi lại
số tiền cho vay cũng được mà phải chờ đến khi kết thúc hợp đồng tín dụng. Như
vậy, nếu các khoản cho vay của ngân hàng ma không đòi được hoặc không được
trả đầy đủ và đúng hạn thì rủi ro sẽ đến với ngân hàng là rất lớn. Như đã trình
bày ở trên, rủi ro tín dụng là không thể tránh khỏi với mỗi ngân hàng dù muốn
hay không. Người ta chỉ có thể hạn chế nó thông qua một quá trình phân tích
khách hàng kĩ càng về cả phương diện tài chính và phi tài chính.Trên thực tế,
những yếu tố phi tài chính như uy tín , đạo đức… của khách hàng là rất khó xác
Nguyến Thị Thu Phương – Ngân hàng45B
17
Chuyên đề tốt nghiệp
định. Vì lý do đó mà những thông tin tài chính định lượng là đặc biệt quan trọng
đối với mỗi một ngân hàng, và thẩm định tài chính khách hàng( ở đây là DN) là
một giải pháp đem lại hiệu quả cao.
Tình hình tài chính DN lành mạnh là một trong những điều kiện cần thiết
để xem xét việc cho DN vay vốn. Điều kiện này đặt ra vừa tốt cho cả hai phía:
khách hàng và ngân hàng.
Về phía DN: khả năng tài chính tốt sẽ đảm bảo khả năng trả nợ của DN.
Họ sẽ yên tâm rằng sẽ trả được nợ khi nó đến hạn và do vậy giữ được uy tín của
DN, tạo điều kiện thuận lợi trong mối quan hệ với ngân hàng trong các khỏan tín
dụng tương lai.
Về phía ngân hàng: khả năng tài chính của DN tốt sẽ giúp ngân hàng
tránh được rủi ro không thu hồi được nợ, làm tăng chất lượng các khoản tín dụng
của ngân hàng từ đó tạo hiệu quả trong hoạt động của ngân hàng.
Tuy nhiên, bất kì một DN nào khi lập hồ sơ vay vốn đều cố gắng thể hiện
tình hình tài chính của DN là lành mạnh, có khả năng đảm bảo tốt cho việc trả
nợ. Nhưng thực sự có phải thề không thì cần phải trải qua một quá trình phân
tích, thẩm định một cách kĩ càng thì mới có thể có được một cái nhìn trung thực
được. Đây chính là lý do làm cho việc thẩm định tài chính DN là cần thiết và
quan trọng trong hoạt động tín dụng của mỗi một ngân hàng.
1.2.2. Tài liệu sử dụng trong hoạt động thẩm định tài chính DN.
Trong quá trình thẩm định tài chính DN, các cán bộ tín dụng phải thu thập,
sử dụng mọi nguồn thông tin cần thiết như từ các thông tin nội bộ DN đến các
thông tin bên ngoài DN( trạnh thái nền kinh tế,chính sách thuế, cơ hội kinh
doanh, sự thay đổi chính sách kinh tế, tiền tệ…,sự phát triển công nghệ, thông tin
Nguyến Thị Thu Phương – Ngân hàng45B
18
Chuyên đề tốt nghiệp
về ngành, hàng…). Mỗi loại thông tin đều cung cấp những giá trị nhất định, nó
giúp các cán bộ tín dụng có được một cái nhìn chung về tình hình tài chính của
DN. Tuy nhiên để đánh giá một cách cơ bản nhất về tình hình tài chính của DN
ngươi ta sử dụng các Báo cáo tài chính như một nguồn thông tin quan trọng bậc
nhất. Vì các Báo cáo tài chính cho biết tình hình tài chính của DN ổ thời kì báo
cáo; cho biết kết quả hoạt động mà DN đạt được; và giá trị thực của chúng là cho
phép dự đoán các thu nhập và cổ tức trong tương lai. Các Báo cáo tài chính ở
Việt Nam bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ( Ngân quỹ).
- Thuyết minh các Báo cáo tài chính.
1.2.2.1. Bảng cân đối kế toán.
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính trình bày tóm tắt tình hình tài
sản và nguồn vốn của DN tại một thời điểm nhất định, thường là cuối quí hoặc
cuối năm.
Đây là một báo cáo tài chính có ý nghĩa rất quan trọng. Người ta coi đây là
một bức ảnh chụp nhanh về tình hình tài chính của DN. Nó mô tả một cách khái
quát sức mạnh tài chính của DN bằng cách trình bày những thứ mà doanh nghiệp
có và những thứ mà DN nợ tài một thời điểm.
Về kết cấu: bảng cân đối kế toán được chia làm hai phần theo nguyên tắc
cân đối: phần tài sản bằng phần nguồn vốn.
Các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán được sắp xếp theo khả năng
chuyển thành tiền( tính lỏng hay tính thanh khoản) giảm dần từ trên xuống.
Nguyến Thị Thu Phương – Ngân hàng45B
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng cân đối kế toán.
Ngày…. tháng …. năm …
Đơn vị tính: …….
Tài sản Nguồn vốn
Khoản mục N-1 N Khoản mục N-1 N
I. Tài sản lưu động I. Nợ
1. Tiền và tương đương tiền 1. Phải trả nhà cung cấp
2. Phải thu 2. Phải trả, phải nộp khác
3. Dự trữ 3. Vay ngắn hạn
4. Vay dài hạn
II. Tài sản cố định II. Vốn chủ sở hữu
1. TSCĐ hữu hình 1. Vốn góp ban đầu
2. TSCĐ vô hình 2. Quỹ
3. TS tài chính 3. Lợi nhuận chưa phân phối
Tổng tài sản Tổng nguồn vốn
Phần tài sản: phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện có tại thời điểm lập
báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của DN.
- Về kinh tế: Số liệu ở phần tài sản phản ánh qui mô và kết cấu các loại vốn,
tài sản của DN tại thời điểm hiện có.
- Về pháp lý: Số liệu ở phần tài sản phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản và
vốn hiện có thuộc quyền quản lý và sử dụng của DN.
Phần nguồn vốn: phản ánh nguồn hình thành các laọi tài sản hiện có của
DN tại thời điểm lập báo cáo.
- Về kinh tế: Số liệu ở phần nguồn vốn thể hiện cơ cấu các nguồn vốn được
đầu tư và huy động vào sản xuất kinh doanh của DN.
Nguyến Thị Thu Phương – Ngân hàng45B
20
Chuyên đề tốt nghiệp
- Về pháp lý: Số liệu ở phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của
DN với người cho vay về các khoản nợ phải trả, đối với khách hàng và các
khoản phải thanh toán với chủ sở hữu về số vốn đã được đầu tư, đối với
Nhà nước về các khoản phải nộp, với cán bộ nhân viên về các khoản pahỉ
trả…
1.2.2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính phản ánh
tổng quát tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của DN trong một niên độ
kế toán.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của DN được coi là một cuốn phim
quay chậm về tình hình của một DN. Đây là một báo cáo tài chính được rất nhiều
nhà phân tích quan tâm vì:
- Những số liệu trên báo cáo cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về
phương thức kinh doanh của DN trong kì; chỉ ra rằng các hoạt động đó đem
lại lợi nhuận hay gây ra tình trạng lỗ vốn.; phản ánh tình hình sử dụng tiềm
năng về vốn, lao động, kĩ thuật, trinh độ quản lý sản xuất kinh doanh của
DN.
- Báo cáo kết quả hạot động kinh doanh còn được sử dụng như là một bản
hướng dẫn để dự tính xem DN sẽ hoạt động ra sao trong tương lai.
1.2.2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một báo cáo tài chính trình bày tình hình số
dư tiền mặt đầu kì , tình hình các dòng tiền thu vào chi ra và tình hình số dư tiền
mặt cuối kì của DN.
Nguyến Thị Thu Phương – Ngân hàng45B
21
Chuyên đề tốt nghiệp
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giúp bổ sung tình hình tài chính DN mà Bảng
cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chưa phản ánh hết
được. Chẳng hạn, ngay cả khi trên Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh cho
thấy DN có được lợi nhuận lớn trong một thời kì nhưng trên Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ lại cho thấy tiền mặt của DN không tăng thậm chí có khi là giảm đi.
Nghịch lý này được giải thích rằng DN có thể sử dụng lợi nhuận ròng vào nhiều
mục đích khác nhau chứ không phải để nó trên tài khoản tiền mặt. Ví dụ, DN có
thể đã sử dụng lợi nhuận ròng để tài trợ cho khoản phải thu, tồn kho, TSCĐ, trả
nợ vay, chia cổ tức, đầu tư chứng khoán…
Việc lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ một mặt giúp DN tiến hành xử lý ngân
quĩ để có một mức ngân quĩ tối ưu. Mức ngân quĩ tối ưu là mức ngân quĩ phải
đủ lớn để đảm bảo khả năng thanh toán , mặt khác nó phải đủ để tạo ra khả năng
sinh lợi. Với ngân hàng, nếu như ngân quĩ nhỏ hơn mức yêu cầu thì chắc chắn
khả năng thanh toán nợ đến hạn của DN sẽ bị đe doạ. Còn nếu mức ngân quĩ duy
trì cao hơn nhiều so với mức cần thiết thì có thể thấy rằng khả năng của DN
trong việc sử dụng vốn vay để sản xuất kinh doanh là yếu kém, làm giảm khả
năng sinh lợi của tiền.
1.2.2.4. Thuyết minh báo cáo tài chính.
Phân tích thuyết minh báo cáo tài chính sẽ cung cấp những thông tin chi
tiết, cụ thể hơn về một số tình hình liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của DN trong kì. Một chú ý khi phân tích thuyết minh báo cáo tài chính cần xem
xét các thông tin chung liên quan đến hoạt động của DN kì phân tích so với kì
gốc như: đặc điểm hoạt động, niên độ kế toán, chính sách kế toán áp dụng…
1.2.3. Phương pháp sử dụng trong thẩm định tài chính doanh nghiệp.
Nguyến Thị Thu Phương – Ngân hàng45B
22
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.3.1. Phương pháp tỷ số.
Đây là phương pháp truyền thống, được áp dụng phổ biến trong thẩm định
tình hình tài chính doanh nghiệp. Các tỷ số thể hiện mối quan hệ giữa các số liệu
trên các báo cáo tài chính. Chúng chỉ ra những biến động về phương hướng và
các biến động phản ánh rủi ro, cơ hội và hiệu quả của DN.
Phương pháp tỷ số là phương pháp có tính hoàn thiện cao với các điều kiện
áp dụng ngày càng được bổ sung và hoàn thiện. Vì:
- Nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến và được cung cấp đầy
đủ hơn. Đó là cơ sở để hình thành những tỷ lệ tham chiếu tin cậy cho việc đánh
giá một tỷ số của một DN hay một nhóm DN.
- Việc áp dụng công nghệ thông tin cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy
nhanh quá trình tính toán hàng loạt các tỷ số.
- Phương pháp tỷ số giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số
liệu và phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ số theo chuỗi thời gian liên tục
hoặc theo thời gian.
1.2.3.2. Phương pháp so sánh.
Phương pháp so sánh là phương pháp chủ yếu được dùng để phân tích các
Báo cáo tài chính:
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu
hướng thay đổi về tài chính DN, thấy được tình hình tài chính được cải thiện hay
xấu đi.
- So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy mức độ phấn đấu của
DN.
Nguyến Thị Thu Phương – Ngân hàng45B
23
Chuyên đề tốt nghiệp
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với mức trung bình ngành để thấy vị trí
tài chính của DN trong ngành.
- So sánh theo chiều dọc để thấy tỷ trọng của từng loại trong tổng số ở mỗi
báo cáo. So sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến đổi cả về số tuyệt đối và
tương đối của một khoản mục nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
1.2.3.3. Phương pháp Dupont.
Dupont là một nhà quản trị tài chính người Pháp, ông đã chỉ ra được mối
quan hệ tương hỗ giữa các chỉ số hoạt động trên phương diện chi phí và các chỉ
số hiệu quả sử dụng vốn.
Phân tích Dupont là kỹ thuật phân tích bằng cách chia tỷ số ROA và ROE
thành những bộ phận có liên quan hệ với nhau để đánh giá tác động của từng bộ
phận lên kết quả sau cùng. Bằng cách này người ta có thể nhận biết được các
nguyên nhân dẫn đến hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của DN đồng thời cũng
giúp đưa ra quyết định nên cải thiện tình hình tài chính DN theo hướng nào. Kỹ
thuật phân tích Dupont dựa vào hai phương trình cơ bản sau, gọi chung là
phương trình Dupont:
ROA = = *
= Lãi gộp
*
Vòng quay tổng TS
ROE = = * *
Nguyến Thị Thu Phương – Ngân hàng45B
24
Tổng TS
LNST
Doanh thu
LNST Doanh thu
Tổng TS
LNST
VCSH
LNST
Doanh thu
Doanh thu
Tổng TS
Tổng TS
VCSH
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.4. Nội dung thẩm định tài chính doanh nghiệp.
1.2.4.1. Thẩm định mức độ tin cậy của các Báo cáo tài chính.
Đứng trên giác độ của doanh nghiệp, các Báo cáo tài chính mà doanh
nghiệp cung cấp cho ngân hàng là các báo cáo do bộ phận kế toán tài chính của
doanh nghiệp thực hiện. Các báo cáo này được làm ra vì mục đích vay vốn nên
thường đã được chỉnh sửa so với bản báo cáo thực tế trong nội bộ của doanh
nghiệp. Vì vậy các số liệu mà doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng là chưa
được đảm bảo.
Đứng trên giác độ ngân hàng, khi cân nhắc bất kì một khoản tín dụng nào
thì trước hết ngân hàng sẽ xem xét, cân nhắc mọi phương án trả nợ mà khách
hàng đề ra. Không mấy ai sẵn lòng cho vay mà các thông tin để đảm bảo rằng
tiền của họ sẽ được an toàn và sinh lợi.
Xuất phát từ lý do này, việc thẩm định độ tin cậy của các Báo cáo tài chính
là cần thiết.Việc thẩm định mức độ tin cậy này được thực hiện thông qua việc:
nghiên cứu kĩ các số liệu, xem xét bảng thuyết minh để hiểu rõ hơn , tiếp xúc
trực tiếp với doanh nghiệp…
1.2.4.2. Phân tích các tỷ số tài chính.
Có nhiều cách khác nhau trong việc phân tích tình hình tài chính của doanh
nghiệp:
Mô hình phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp căn cứ vào mục đích.
Nguyến Thị Thu Phương – Ngân hàng45B
25
Phân tích nhu cầu vốn của DN
Phân tích tình hình tài chính và khả
năng sinh lợi của DN
Phân tích rủi ro kinh doanh của DN