Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

TÌNH HÌNH RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN LÀO CAI TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.1 KB, 29 trang )

Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng
TÌNH HÌNH RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN LÀO CAI TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
I. Khái quát tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân Hàng Đầu Tư Và
Phát Triển Lào Cai
1. Một vài nét sơ lược về Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai
1.1. Giai đoạn 1957-1976
Cựng với sự ra đời của ngõn hàng kiến thiết VN 26/4/1957, trong 19
năm (1957-1976) ngõn hàng kiến thiết Lào Cai đó cựng toàn hệ thống luụn
bỏm sỏt nhiệm vụ cơ bản là cung ứng kịp thời vốn NSNN dành cho XDCB
góp phần khôi phục và phát triển kinh tế ở Miền Bắc XHCN và hỗ trợ kịp
thời cho chiến trường Miền Nam.
1.2. Giai đoạn 1976-1990
Sau khi đất nước hoàn toàn giải phúng.Năm 1976,ngân Hàng Đầu Tư
Và Phát Triển Lào Cai Lào Cai, Yên Bái và Nghĩa Lộ được sáp nhập thành
chi nhánh Ngân Hàng Đầu Tư Hoàng Liên Sơn, tập thể chi nhỏnh ngõn
hàng đầu tư Hoàng Liên Sơn đó nhanh chúng cựng hệ thống tài chớnh-tớn
dụng hướng vào việc tạo ra những tiền đề vật chất để gia tăng không ngừng
tiềm lực kinh tế, từng bước mở rộng vốn, phục vụ tốt nhất cho sự nghiệp
phát triển kinh tế của địa bàn.
1.3. Giai đoạn 1991-1994
Thực hiện nghị quyết của Quốc Hội,10/1991 tỉnh Hoàng Liờn Sơn
được tách thành 2 tỉnh Lào Cai và Yên Bái cùng với sự tái lập tỉnh, Ngân
Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai được thành lập lại theo quyết định số
134/QĐ ngày 30/08/1991 của thống đốc NH nhà nước VN và chính thức đi
vào hoạt động từ 01/10/1991.Tuy mới được thành lập,vừa phải khẩn trương
kiện toàn lại tổ chức bộ máy vừa phải nhanh chóng ổn định cơ sở vật chất
phục vụ hoạt động Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai đó nhanh
chúng vươn lên đỏp ứng được yêu cầu nhiệm vụ mới, đang từng bước xây
dựng hỡnh thành một ngõn hàng kinh doanh đa năng,tổng hợp,mở rộng
1


1
Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng
hoạt động cả trong và ngoài nước.Trong giai đoạn này do đất nước vừa
bước ra khỏi chiến tranh, cũn nhiều hậu quả của chiến tranh để lại, đất
nước cũn nghốo nàn lạc hậu nờn Ngõn Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào
Cai cựng với toàn bộ hệ thống ngõn hàng thực hiện nhiệm vụ chủ yếu là
cấp phỏt, thanh toỏn trờn 300 tỷ đồng cho cỏc cụng trỡnh trờn địa bàn tỉnh
để khôi phục và xây dựng mới cơ sở hạ tầng của tỉnh Lào Cai, bên cạnh đú
ngõn hàng cũng thực hiện nhiệm vụ đẩy mạnh việc đầu tư vốn tín dụng
theo kế hoạnh của nhà nước đối với nhiều cụng trỡnh kinh tế quan trọng
của tỉnh, thường xuyên đỏp ứng đủ vốn ngắn hạn cho cỏc đơn vị, tổ chức
công tác thanh toán, cung ứng đủ tiền mặt gúp phần ổn định lưu thông tiền
tệ trờn địa bàn.
1.4. Giai đoạn cuối 1994 đến nay
Cuối 1994, sau khi bàn giao toàn bộ nhiệm vụ cấp phỏt vốn đầu tư xây
dựng cơ bản sang cho cục đầu tư và phát triển tỉnh, Ngân Hàng Đầu Tư Và
Phát Triển Lào Cai chuyển sang hoạt động như 1 NHTM, đây là bước
ngoặt đỏnh dấu thời kỡ đổi mới toàn diện, sõu sắc cựng toàn hệ thống
chuyển hẳn sang kinh doanh đa năng tổng hợp, chuẩn bị những tiền đề cần
thiết cho chiến lược phát triển bền vững trong những năm tiếp theo.
Để đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn đầu tư cho nền kinh tế,cụng tỏc
nguồn vốn được đổi mới toàn diện.Bằng những giải phỏp cụ thể, linh hoạt
trong từng giai đoạn như: Mở rộng mạng lưới huy động, hỡnh thức phục vụ
khỏch hàng, đưa ứng dụng công nghệ tin học vào nghiệp vụ, làm tốt công
tác tuyên truyền,quảng cỏo tiếp thị…chỉ sau 6 năm (1995-2001) tổng
nguồn vốn đạt mức 200 tỷ 120 triệu (tăng 5 lần so với năm 1994)riờng vốn
tự huy động đạt 122 tỷ 520 triệu (tăng gấp 11 lần so với năm 1994),từ chỗ
nguồn vốn cho vay hoàn toàn phụ thuộc vào nguồn tiền gửi của cỏc tổ chức
kinh tế ,nguồn cấp phỏt tạm thời nhàn rỗi thỡ đến cuối 2001 Ngân Hàng
Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai đó từng bước cân đối để chủ động tăng

2
2
Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng
trưởng tín dụng đỏp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh và
phỏt triển kinh tế xó hội trờn địa bàn tỉnh.
Hoạt động tớn dụng và dịch vụ từ 1995 đến nay cũng được tích cực
đổi mới theo hướng an toàn vững chắc,thúc đảy sản xuất và lưu thông hàng
hoá. Phục vụ có hiệu quả cho đầu tư phát triển kinh tế của tỉnh.Với kinh
nghiệm trong thẩm định và cho vay các trương trỡnh,dự ỏn trung và dài
hạn, Ngõn Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai đó nhanh chúng khẳng
định vị thế chủ đạo trong lĩnh vực đầu tư và phát triển. Trong giai đoạn
1995-2001 chi nhỏnh đó tớch cực huy động cỏc nguồn vốn nhàn rỗi, tranh
thủ sự hỗ trợ của NHTW để đầu tư 114 tỷ 332 triệu đồng vốn trung và dài
hạn cho trờn 40 dự ỏn thuộc cỏc ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh,cỏc dự ỏn
đổi mới thiết bị sản xuất của các DN. Nhiều dự án như: nhà máy xi măng,
nhà mỏy gạch tuynen, dõy chuyền thiết bị vận tải, dõy chuyển tuyển đồng,
phỏt triển vựng chề nguyờn liệu, thiết bị thi cụng của cỏc đơn vị…đó
nhanh chúng đi vào hoạt động,cung ứng sản phẩm và dịch vụ đỏp ứng kịp
thời yờu cầu phỏt triển sản xuất và đời sống. Bờn cạnh nhiệm phục vụ đầu
tư phát triển, Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai cũng đó thường
xuyên đỏp ứng tốt nhu cầu vay vốn ngắn hạn của cỏc tổ chức và cỏ nhõn
với tổng doanh số lờn tới 921 tỷ 665triệu tớnh đến 2001, tổng dư nợ cho
vay tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai đạt mức 161 tỷ 353 triệu
đồng tăng gấp 5,7 lần so với năm 1994 trong đú:
+ Cho vay khu vực kinh tế quốc doanh : 78 tỷ 215 triệu (49%)
+ Cho vay khu vực ngoài quốc doanh : 83 tỷ 138 triệu (51%)
Trong đầu tư vốn tín dụng, ngoài việc thực hiện đỳng chớnh sỏch
khuyến khớch phỏt triển đối với cỏc thành phần kinh tế của đảng và nhà
nước, chi nhánh đó đặc biệt coi trọng việc đầu tư cho những ngành, những
lĩnh vực trọng điển nhằm khai thỏc tiềm năng thế mạnh của tỉnh. Đồng vốn

ngõn hàng cựng với sự nỗ lực đi lờn của cỏc DN đó tạo ra động lực gúp
3
3
Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng
phần thỳc đẩy sản xuất phỏt triển, giải quyết cụng ăn việc làm, cải thiện đời
sống cho hàng ngàn lao động.
Không dừng lại ở các sản phẩm truyền thống, với phương châm “kinh
doanh đa năng tổng hợp” nhằm phục vụ tốt nhất cho khỏch hàng và tăng
trưởng doanh lợi cho mỡnh, chi nhỏnh đó phỏt triển nhiều dịch vụ mới với
cụng nghệ ngõn hàng hiện đại. Từ chỗ trong những năm đầu nguồn thu chủ
yếu tập trung vào hoạt động tớn dụng thỡ đến cuối 2001 thu dịch vụ đó
chiếm đỏng kể trong cơ cấu thu nhập (28%). Các dịch vụ mới như chuyển
tiền nhanh qua mạng vi tính, bảo lónh, bảo hiểm thiết bị…với chất lượng
tốt đó đem lại sự yên tâm, tin tưởng của mọi đối tượng khách hàng.
Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai đó mạnh dạn đưa công
nghệ mới vào hoạt động nờn cụng tỏc nghiệp vụ và quan lớ đó được đụi
mới căn bản theo hướng áp dụng công nghệ hiện đại, giảm bớt lao động thủ
cụng nặng nhọc. Sau 12 năm tớch cực cựng toàn hệ thống thực hiện đề án
xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho hiện đại hoỏ cụng nghệ đến nay tại
Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai đó cú một mạng cục bộ với trờn
20 giàn mỏy vi tớnh hiện đại. Qui trỡnh quản lớ, nghiệp vụ khụng ngừng
được đổi mới và hoàn thiện,cỏc phần mềm tin học cú mặt trong hoạt động
quản lớ va hầu hết các phần hành nghiệp vụ cơ bản (kế toán-thanh toán
,huy đọng vốn,ớn dụng…).
Cựng với việc đẩy mạnh tăng trưởng nguồn vốn, tín dụng,dịch vụ…Ngân
Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai thường xuyên coi trọng công tác kiểm
tra,kiểm soát toàn diện các mặt hoạt động,hạn chế thấp nhất những rủi ro
trong kinh doanh.Liờn tục trong 13 năm qua,chất lượng hoạt động khụng
ngừng được nâng cao,đảm bảo hiệu quả và an toàn:nợ quá hạn dưới 1%,
kinh doanh có lói, hoàn thành tốt nghĩa vụ với NSNN và đảm bảo đời sống

cho người lao động.

4
4
Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng
2. Tình hình hoạt động tín dụng của Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát
Triển Lào Cai
2.1. Hoạt động huy động vốn
Ở bất kì ngân hàng nào thì việc thu hút vốn là hoạt động rất quan
trọng, là cơ sở đểc ho các hoạt động khác của ngân hàng. Nguồn vốn của
ngân hàng mang tính chất như một đầu vào và là chi phí chính của ngân
hàng do đó cần phải có một cơ cấu vốn hợp lí để tránh bị quá thừa hay
thiếu vốn sẽ ảnh hưởng lớn đến ngân hàng.
Đối với Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai hoạt động huy
động vốn ngày càng mở rộng và có nhiều nguồn được huy động ở nhiều
lĩnh vực và tầng lớp dân cư tạo nên cho ngân hàng có một nguồn vốn rất đa
dạng phù hợp với dự phát triển của tỉnh. Tính từ những năm trước năm
1992 thì nguồn vốn của ngân hàng chủ yếu là trông chờ vào nguồn vốn của
ngân hàng cấp trên thì nay nay nguồn vốn chủ yếu và tăng đều qua các năm
chứng tỏ ngân hàng có những nguồn rất ổn định và ngày càng mở rộng
được nguồn tự huy động. Ngân hàng đã thu hút được nhiều khách hàng có
nguồn vốn mở tài khoản tại ngân hàng với điều kiện thủ tục nhanh gọn đơn
giản, thực hiện nhiều chiến lược khách hàng, nâng cao chất lượng huy
động. Tính đến cuối năm 2003 tổng nguồn vốn huy động đạt 444tỷ
406triệu (tăng gấp 10 lần so năm 1994) riêng vốn tự huy động đạt 219tỷ
968 triệu ( tăng gấp 22 lần so với năm 1994). Với sự tăng trưởng về nguồn
vốn một cách có hiệu quả, ngân hàng đã thực hiện được kế hoạch nguồn
vốn trung ương giao, lại vừa đảm bảo một nguồn vốn dồi dào đáp ứng cho
hoạt kinh doanh tín dụng của ngân hàng.
5

5
Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng
Bảng 1 : Tình hình sử dụng vốn tự huy động của ngân hàng
Chỉ tiêu
Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Doanh
số
Tỷ
trọng
(%)
Doanh
số
Tỷ
trọng
(%)
so năm
2001(%)
doanh
số
Tỷ
trọng
(%)
So năm
2002(%)
1. Cho vay ngắn hạn 87 733 64,44 193 643 70,4 120,72 288 034 77,4 48,74
-Dư nợ VLĐ 85 145 62,54 188 709 68,61 121,63 284 146 76,4 50,57
-Dư nợ vay tiêu dùng 2 588 1,9 4 934 1,8 90,64 3 887 1,05 -21,21
2. Cho vay trung-dài
hạn 48 407 35,56 81 414 29,6 68,19 83 889 22,6 3,04
-Dư nợ theo dự án 38 359 28,17 71 170 25,9 85,53 77 705 20,9 9,18

-Dư nợ CBCNV 10 047 7,38 10 244 3,7 1,96 6 184 1,7 -39,63
Tổng dư nợ 136 139 100 27 505 100 102,04 371 923 100 35,2
Nguồn vốn tự huy động chiếm 49,5% trong tổng nguồn vốn tại năm
2003, tăng 63,734tỷ so năm 2002. Với một nguồn vốn tư huy động tại
Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai thì tỷ lệ chiếm 49,5% là một
con số khá tốt thể hiện khả năng tư huy động rất cao,chất lượng trong công
tác thu hut vốn tốt.
Đối với tiền gửi của các tổ choc kinh tế được coi là nguồn chủ yếu
với chi phí thấp và thực hiện được việc kiểm soát hoạt động của doanh
nghiệp, đảm bảo an toàn vốn cho vay, ngân hàng đã ứng dụng một lãi suất
hợp lí, khả năng thanh toán nhanh gọn có hiệu quả đã làm cho nguồn vốn
này tăng lên đáng kể, năm 2002 tăng 10,6% so 2001 thì đến năm 2003
nguồn vốn này tăng lên 39,1% so năm 2002 và tăng 53,8% so năm 2001.
Đối với nguồn tiền gửi tiết kiệm của dân cư đến năm 2002 chưa được
chú trọng làm nguồn này giảm đáng kể nhưng đến năm 2003 ngân hàng đã
đề ra nhiều hình thức huy động nguồn nhà rỗi của dân cư với lãi suất hấp
dẫn, nhiều hình thức trả lãi đã thu hút được một cách đáng kể làm nguồn
này tăng lên đến 3,935tỷ tăng 58,7% so năm 2002, tăng 25,85% so năm
2001.
Đối với tiền gửi kỳ phiếu và trái phiếu của dân cư do nhu cầu vốn
trong nền kinh tế của tỉnh, các nguồn trên chưa đủ đáp ứng, ngân hàng đã
6
6
Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng
huy động bằng phát hành kỳ phiếu và trái phiếu với lãi suất phù hợp để thu
hút được một lượnh vốn còn thiếu mà lại chịu một chi phí tối thiểu, tránh
thu hut thừa. Nhìn vào bảng ta thấy mức độ phát hành kì phiếu và trái phiếu
rất phù hợp với ngân hàng là cần vốn trung và dài hạn, kỳ phiếu chỉ tăng
6,3% so năm 2002 trong khi đó trái phiếu tăng 1756,2% so năm 2002. Điều
này chứng tỏ năm 2003 nền kinh tế của tỉnh có sự đầu tư mạnh vào các

công trình lớn cần có nguồn vốn lớn và dài hạn.
Qua những số liệu về tình hình huy động vốn Ngân Hàng Đầu Tư Và
Phát Triển Lào Cai tuy còn gặp nhiều khó khăn do tỉnh vẫn còn đang trong
tình trạng bắt đầu đi lên, các công trình lớn đang được hinh thành do đó
việc cần vốn để đàu tư là rất lớn nên ngân hàng vẫn phải dựa vào nguồn đi
vay là chủ yếu, năm 2003 nguồn đi vay đạt 224 tỷ 438 triệu tăng 31,02% so
năm 2002 chiếm 50,5% tổng nguồn vốn. Tuy nhiên trong tình trạng khó
khăn như thế ngân hàng đã tìm mọi cách tối đa nhất thu hút vốn trong tỉnh
một cách có hiệu quả nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, tạo một niềm tin uy
tín và chất lượng phục vụ khách để các tổ choc cá nhân đến với ngân hàng.
Năm 2003 đạt 219tỷ 98 triệu xấp xỉ bằng nguồn vốn đi vay chiếm 49,5% so
tổng nguồn vốn, những nỗ lực và chất lượng huy động vốn của ngân hàng
là rất đáng khâm phục, góp phần chủ lực đưa nền kinh tế của tỉnh trên đà
phát triển, khai thác được mọi tiềm năng vốn có của tỉnh một cách hiệu quả
nhất.
2.3. Hoạt động sử dụng vốn
Tất cả mọi hoạt động của ngân hàng đều dùng cho mục đích cuối cùng
là cho vay, hoạt động sử dụng vốn là việc kinh doanh chính của ngân hàng,
có thể nói đây là sản phẩm của ngân hàng nhằm tạo nên lợi nhuận chủ yếu.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào kinh doanh loại hàng hoá nào đều phải tạo
nên lợi nhuận > 0 thì mới tồn tại và phát triển. Đối với ngân hàng thì hoạt
động sử dụng vốn được coi như một sản phẩm đầu ra nhằm thu một khoản
7
7
Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng
bù đắp được những chi phí và phải chênh ra một khoản > 0 gọi là lợi
nhuận ngân hàng trong kinh doanh tín dụng.

Bảng 2 : Cơ cấu đầu tư tín dụng theo thời gian
Đơn vị: triệu đồng

Chỉ tiêu
Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Doanh
số
Tỷ
trọng
(%)
Doanh
số
Tỷ
trọng
(%)
so năm
2001(%)
doanh
số
Tỷ
trọng
(%)
So năm
2002(%)
1. cho vay ngắn
hạn 87 733 64,44 193 643 70,4 120,72 288 034 77,4 48,74
-Dư nợ VLĐ 85 145 62,54 188 709 68,61 121,63 284 146 76,4 50,57
-Dư nợ vay tiêu
dùng 2 588 1,9 4 934 1,8 90,64 3 887 1,05 -21,21
2. Cho vay trung-
dài hạn 48 407 35,56 81 414 29,6 68,19 83 889 22,6 3,04
-Dư nợ theo dự
án 38 359 28,17 71 170 25,9 85,53 77 705 20,9 9,18

-Dư nợ CBCNV 10 047 7,38 10 244 3,7 1,96 6 184 1,7 -39,63
Tổng d nợ 136 139 100 27 505 100 102,04 371 923 100 35,2
Nhìn vào bảng 2 ta thấy nguồn vốn của ngân hàng dùng cho đầu tư
ngắn hạn là chủ yếu,tỷ trọng dư nợ quá hạn đều có xu hướng tăng lên đáng
kể so tổng dư nợ .
Năm 2003 dư nợ ngắn hạn đạt 288tỷ 34 triệu chiếm 77,4% so tổng dư
nợ tăng so 2002 là 48,74%. Điều này chứng tỏ nền kinh tế của tỉnh chưa có
nhiều dự án rất lớn, có rất nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ hình thành,cần
một lượng vốn không lớn và nguồn vốn của ngân hàng chủ yếu đáp ứng
phục vụ doanh nghiệp mua nguyên vật liệu, dư nợ vốn lưu động 284 tỷ 146
triệu chiếm 76,4% Tổng dư nợ tăng 50,57% so năm 2002.
Dư nợ trung và dài hạn tăng mạnh ở những năm trước, riêng năm 2002
đạt 81tỷ 414 triệu chiếm 29,6% Tổng dư nợ tăng 68,19% so 2001 nhưng
đến năm 2003 tăng không đáng kể là 3,04% so năm 2002.Năm 2001 và
8
8
Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng
năm 2002 có nhiều dự án lớn tốc độ tăng không bằng những năm trước
theo qui mô nguồn vốn tăng, và đến năm 2003 phần lớn nguồn vốn được
cấp cho các doanh nghiệp, dự án đã hình thành để đáp ứng nhu cầu vốn
trong hoạt động sản xuất. Dư nợ vay theo dự án đạt 77tỷ 705 triệu tăng
9,18% so 2002
Bảng 3: Cơ cấu đầu tư tín dụng theo thành phần kinh tế
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Doanh số
Tỷ
trọng
(%)

Doanh
số
Tỷ
trọng
(%)
So năm
2001(%)
Doanh
số
Tỷ
trọng
(%)
So năm
2002(%)
1. Kinh tế quốc
doanh 53 002 38,93 88 690 32,24 67,3 155 076 41,7 74,9
- DN nhà nước 53 002 38,93 88 690 32,24 67,3 155 076 41,7 74,9
2. Kinh tế ngoài QD 85 726 62,97
186
367 67,76 117,4 216 846 58,3 13,35
- Công ty cổ
phần,TNHH 57 860 42,5
151
256 55 161,42 189 864 51 25,52
- DN tư nhân 12 643 9,29 19 933 7,24 57,67 16 911 4,5 -15,16
- Tư nhân cá thể 15 223 11,18 15 178 5,52 -0,3 10 071 2,8 -49,92
Tổng số 136 139 100 27 057 100 102 371 923 100 35,2
Tỉnh Lào Cai là một tỉnh mà có tiềm năng rất lớn về du lịch, cửa khẩu
và quặng, là nơi thu hút rất hấp dẫn đối với các nhà đầu tư . Khi mà nền
kinh tế đang phát triển đi lên với một nền kinh tế hiện đại, máy móc,

phương tiện, kỹ thuật công nghệ đang rất phát triển giúp các nhà đầu tư có
thể đầu tư ở bất cứ đâu có tiềm năng, thuận lợi nhanh chóng và dễ dàng
hơn trong việc đầu tư ở một nền kinh tế thị trường đang rất có nhiều tiềm
năng như ở nước ta. Tỉnh Lào Cai là một trọng điểm rất đáng quan tâm của
các nhà có vốn trong một nền kinh tế đang mở cửa khuyến khích,tạo điều
kiện cho việc đầu tư như ở nước ta.Chính vì thế những năm gần đây tỉnh
Lào Cai đã được đầu tư rất mạnh chủ yếu là kinh tế ngoài quốc doanh đã
9
9
Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng
liên tục tăng qua các năm nhất là vào năm 2002 dư nợ đối với kinh tế ngoài
quốc doanh của ngân hàng đạt 286 tỷ 367 triệu tăng 117,4% so năm 2001,
đến hết năm 2003 đạt 216tỷ 846 triệu tăng 13,35% so năm 2002. Dư nợ
kinh tế ngoài quốc doanh liên tục tăng qua các năm ,chiếm 67,76% tổng dư
nợ vào năm 2002 và chiếm 58.3% tổng dư nợ vào năm 2003 trong đó dành
chủ yếu vào các công ty cỏ phần- TNHH đạt 189 tỷ 864 triệu chiếm 51%
tổng dư nợ và tăng 25,52% so 2002.
10 doanh nghiệp có vốn đầu tư lớn nhất tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát
Triển Lào Cai:
+ Công ty xi măng Lào Cai
+ Công ty xây dựng công trình Nam Tiến
+ Ban quản lí công trình giao thông Lào cai
+ Văn phòng đại diện xí nghiệp giao thông vận tải Quyết Tiến
+ Tổng công ty đầu tư xây dựng hạ tầng Lào Cai
+ Công ty xây dựng tổng hợp Minh Đức
+ Công ty TNHH Cương Lĩnh
+ Doanh nghiệp Thành Tài
+ Công ty khoáng sản Lào Cai
+ Công ty TNHH Chiến Thắng
Sự tiến triển của tỉnh Lào Cai đang trên đà đổi mới trong lĩnh đàu tư,

ngân hàng đã từng bước chuyển đổi tín dụng phát triển từ cách truyền
thống sang cơ chế mới trong nền kinh tế thị trường bằng việc đưa ra các
chính sách tín dụng tập trung vào các nghành mũi nhọn của tỉnh đang có rất
nhiều tiềm năng đưa nền kinh tế của tỉnh lên bằng chính những gì mà tỉnh
vốn có.
Nguồn vốn đầu tư vào tín dụng của Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển
Lào Cai tập trung phần lớn vào kinh tế ngoài quốc doanh song kinh tế quốc
doanh vẫn không thể thiếu được và kinh tế quốc doanh vẫn phải giữ vị thế
quan trọng và chủ lực. Nhìn vào bảng ta thấy năm 2003 đạt 155tỷ 76triệu
10
10
Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng
chiếm 41,7% tổng dư nợ tăng 74,9% so năm 2002, kinh tế quốc doanh luôn
được chú trọng hàng đầu và đó là kinh tế chủ đạo của tỉnh, sở dĩ cơ cấu đầu
tư của ngân hàng vào kinh tế ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng lớn hơn
trong tổng dư nợ vì một phần lớn vốn đầu tư vào kinh tế quốc doanh là do
nhà nước cấp theo kế hoach nhà nước, đầu tư xây dựng cơ bản theo chỉ
định.
11
11

×