Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.75 KB, 22 trang )

LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG
DN
1.1. Những vấn đề cơ bản về vốn trong sản xuất kinh doanh của DN
1.1.1. Khái niệm vốn
Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong bất cứ lĩnh vực nào đều
gắn liền với vốn, không có vốn thì không thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh được, chính vì vậy người ta thường nói vốn là chìa khoá để mở rộng và phát
triển kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp tự chủ và tuỳ thuộc vào hình
thức sở hữu doanh nghiệp mà quyền tự chủ trong kinh doanh được mở rộng trong
mức độ cho phép. Trong bình diện tài chính, mỗi doanh nghiệp tự tìm kiếm nguồn
vốn trên thị trường và tự chủ trong việc sử dụng vốn. Nhu cầu về vốn của doanh
nghiệp được thể hiện ở khâu thành lập doanh nghiệp, trong chu kì kinh doanh và
khi phải đầu tư thêm. Giai đoạn nào doanh nghiệp cũng có nhu cầu về vốn.
Vậy vốn là gì? Dưới các giác độ khác nhau, khái niệm vốn cũng khác nhau
(theo luật Tài chính Việt Nam năm 2000 )
*Về phương diện kỹ thuật
-Trong phạm vi doanh nghiệp, vốn là các loại hàng tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh cùng với các nhân tố khác nhau (như lao động, tài nguyên thiên
nhiên...)
-Trong phạm vi nền kinh tế, vốn là hàng hóa để sản xuất ra hàng hóa khác lớn
hơn chính nó về mặt giá trị.
*Về phương diện tài chính
-Trong phạm vi doanh nghiệp, vốn là tất cả tài sản bỏ ra lúc đầu, thường biểu
hiện bằng tiền dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm
mục đích lợi nhuận.
-Trong phạm vi kinh tế, vốn là khối lượng tiền tệ đưa vào lưu thông nhằm
mục đích sinh lời.
Vốn là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản của doanh nghiệp được sử dụng
vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
Vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp là một quỹ tiền tệ đặc biệt. Vốn kinh


doanh của doanh nghiệp phải nhằm mục đích kinh doanh và phải đạt tới mục tiêu
sinh lời. Vốn luôn thay đổi hình thái biểu hiện, vừa tồn tại dưới hình thái tiền tệ,
vừa tồn tại dưới hình thái vật tư hoặc tài sản vô hình, nhưng kết thúc vòng tuần
hoàn phải là hình thái tiền.
Cùng với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn vận động
không ngừng, có thể thay đổi hình thái biểu hiện nhưng điểm cuối cùng là giá trị
tiền nên ta thấy vốn là toàn bộ giá trị của tài sản doanh nghiệp ứng ra ban đầu và
trong các giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất kinh doanh nhằm mục đích
tăng giá trị tối đa cho chủ sở hữu của doanh nghiệp.
1.1.2. Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp
Trước hết vốn là tiền đề cho sự ra đời của doanh nghiệp. Về phía nhà nước,
bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải đăng ký vốn điều lệ nộp cùng hồ sơ xin
đăng ký kinh doanh. Vốn đầu tư ban đầu này sẽ là một trong những cơ sở quan
trọng để cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét liệu doanh nghiệp có tồn tại
trong tương lai được không và trên cơ sở đó, sẽ cấp hay không cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh. Về phía doanh nghiệp, vốn điều lệ sẽ là nền móng cho
doanh nghiệp đặt những viên gạch đầu tiên cho sự hình thành của doanh nghiệp
trong hiện tại và phát triển trong tương lai.
Nếu nền móng vững chắc, vốn điều lệ càng lớn thì doanh nghiệp càng có cơ
hội phát triển. Vốn thấp, nền móng yếu, doanh nghiệp phải đấu tranh với sự tồn tại
của mình và dễ rơi vào tình trạng phá sản. Nói tóm lại, vốn là lượng tiền đại diện
cho yếu tố đầu vào của doanh nghiệp. Có yếu tố đầu vào của doanh nghiệp mới
tiếp tục sản xuất kinh doanh. Trong giai đoạn sản xuất, doanh nghiệp phải trả lương
cho công nhân viên, chi phí bảo trì máy móc..., thành phẩm khi chưa bán được
cũng đều cần đến vốn của doanh nghiệp. Khách hàng khi mua chưa thanh toán
ngay cũng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp.
1.1.2.1. Vốn là điều kiện tiền đề của quá trình sản xuất kinh doanh.
Một quá trình sản xuất kinh doanh sẽ được diễn ra khi có yếu tố: yếu tố vốn,
yếu tố lao động, và yếu tố công nghệ. Trong ba yếu tố đó thì yếu tố vốn là điều
kiện tiền đề có vai trò rất quan trọng. Nó quyết định đầu tiên việc sản xuất kinh

doanh có thành công hay không.
Khi sản xuất, doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn để mua nguyên liệu
đầu vào, thuê công nhân, mua thông tin trên thị trường, mua bằng phát minh sáng
chế....Bởi vậy, có thể nói vốn là điều kiện đầu tiên cho yếu tố cầu về lao động và
công nghệ được đáp ứng đầy đủ.
1.1.2.2. Vốn quyết định sự ổn định và liên tục của quá trình sản xuất kinh
doanh
Khi yêu cầu về vốn, lao động, công nghệ được đảm bảo, để quá trình sản xuất
được diễn ra liên tục thì vốn phải được đáp ứng đầy đủ, kịp thời và liên tục. Ta thấy
có rất nhiều loại hình doanh nghiệp nên có nhu cầu về vốn cũng khác nhau. Hơn
nữa, các quá trình sản xuất kinh doanh cũng khác nhau nên việc dùng vốn lưu động
cũng khác nhau. Nhu cầu vốn lưu động phát sinh thường xuyên như mua thêm
nguyên vật liệu, mua thêm hàng để bán, để thanh toán, để trả lương, để giao
dịch....Hơn nữa trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình thì các doanh nghiệp
không phải lúc nào cũng có đầy đủ vốn. Có khi thiếu, có khi thừa vốn, điều này là
do bán hàng hóa chưa được thanh toán kịp thời, hoặc hàng tồn kho quá nhiều chưa
tiêu thụ được, hoặc do máy móc hỏng hóc chưa sản xuất được...Những lúc thiếu
hụt như vậy thì việc bổ sung vốn kịp thời là rất cần thiết vì nó đảm bảo cho quá
trình sản xuất kinh doanh được liên hoàn.
1.1.2.3. Vốn đối với sự phát triển của doanh nghiệp
Ngày nay việc nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường đã xuất hiện nhiều
loại hình doanh nghiệp khác nhau. Kinh doanh trên các lĩnh vực khác nhau. Vì vậy,
muốn tồn tại thì doanh nghiệp phải phát triển, cạnh tranh được với các doanh
nghiệp khác. Trong khi các đối thủ cạnh tranh ngày càng gay gắt và khốc liệt. Hơn
nữa đòi hỏi của khách hàng ngày càng cao. Vì vậy cần phải đầu tư cho công nghệ
hiện đại, tăng quy mô sản xuất, hạ giá thành nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản
phẩm ngày càng tốt hơn....Những yêu cầu tất yếu ấy đòi hỏi doanh nghiệp phải
cạnh tranh để phát triển thì cần phải có vốn.
Qua những phân tích trên ta thấy được tầm quan trọng của vốn. Vốn tồn tại
trong mọi giai đoạn trong quá trình sản xuất.

1.1.3. Phân loại vốn của doanh nghiệp
Có nhiều cách để sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả. Để phân loại nguồn
vốn khác nhau, người ta thường phân loại vốn theo các tiêu thức sau:
1.1.3.1. Căn cứ vào thời hạn luân chuyển, vốn được chia thành các loại sau:
-Vốn ngắn hạn: là loại vốn có thời hạn luân chuyển dưới một năm.
-Vốn trung hạn: là loại vốn có thời hạn luân chuyển từ một năm đến năm
năm.
-Vốn dài hạn: là loại vốn có thời hạn luân chuyển từ năm năm trở lên.
1.1.3.2. Căn cứ vào nội dung vật chất của vốn được chia thành
-Vốn thực: là toàn bộ hàng hóa phục vụ cho sản xuất kinh doanh như: máy
móc thiết bị, nhà xưởng, đường xá....phần vốn này phản ánh hình thái vật thể của
vốn.
-Vốn tài chính: biểu hiện dưới hình thái tiền tệ, chứng khoán, các giấy tờ có
giá khác dùng cho việc mua tài sản, máy móc thiết bị. Phần vốn này tham gia gián
tiếp vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3.3. Xuất phát từ nguồn hình thành ban đầu
-Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp: là nguồn vốn do chủ sở hữu đầu tư, doanh
nghiệp được toàn quyền sử dụng mà không phải cam kết thanh toán.
Vốn chủ sở hữu ( theo luật Tài chính Việt Nam năm 2000 ) bao gồm:
+Nguồn vốn kinh doanh: thể hiện số tiền đầu tư mua sắm tài sản cố định, tài
sản lưu động sử dụng vào kinh doanh.
+Các quỹ của doanh nghiệp: quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính,
quỹ khen thưởng phúc lợi...
+Nguồn vốn xây dựng cơ bản: là nguồn chuyên dùng cho việc đầu tư mua
sắm tài sản cố định và đổi mới công nghệ.
+Nguồn vốn từ lợi nhuận chưa phân phối.
Vốn chủ sở hữu có thể hình thành từ nhiều nguồn gốc khác nhau, tùy theo loại
hình doanh nghiệp:
+Đối với DNNN bao gồm vốn ngân sách nhà nước cấp, vốn có nguồn gốc từ
ngân sách nhà nước, vốn doanh nghiệp tự tích lũy.

+Đối với các công ty cổ phần, vốn do các cổ đông đóng góp dưới hình thức
mua cổ phiếu.
+Đối với các công ty liên doanh, vốn chủ sở hữu do các bên tham gia liên
doanh đóng góp.
+Vốn của các công ty TNHH do các thành viên của công ty đóng góp.
+Trong các công ty tư nhân, vốn chủ sở hữu do tư nhân đầu tư, vốn phụ thuộc
vào một chủ duy nhất.
-Vốn đi vay
Để bổ sung vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể sử
dụng các khoản vốn đi vay từ các tổ chức tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại
và vay thông qua phát hành trái phiếu, vay từ các tổ chức xã hội, từ các cá nhân.
Ta thấy phần lớn vốn tự có của doanh nghiệp không thể đáp ứng hết nhu cầu
về vốn nên doanh nghiệp thường vay vốn dưới nhiều hình thức khác nhau. Việc
vay vốn một mặt giải quyết nhu cầu về vốn đảm bảo sự ổn định và sản xuất kinh
doanh được liên tục. Mặt khác, đó là phương pháp sử dụng hiệu quả các nguồn tài
chính trong nền kinh tế .
1.1.3.4. Căn cứ vào phương thức luân chuyển giá trị, vốn được chia thành hai
loại sau:
- Theo luật Tài chính Việt Nam vốn cố định là giá trị của tài sản cố định dùng
vào mục đích kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc điểm của vốn này là luân chuyển
dần từng phần vào giá trị sản phẩm trong nhiều chu kì sản xuất và hoàn thành một
vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời hạn sử dụng. Một tư liệu lao động được
gọi là tài sản cố định phải thỏa mãn đồng thời hai điều kiện là có thời hạn sử dụng
tối thiểu từ một năm trở lên và phải đạt giá trị tối thiểu ở mức quy định.
Bộ phận quan trọng nhất của tư liệu sản xuất là tài sản cố định. Đây là những
tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp hoặc dưới hình thức thuê mua và phải
có giá trị lớn hơn 5 tỷ, thời gian sử dụng dài lớn hơn 5 năm, tham gia vào nhiều
chu kỳ sản xuất kinh doanh. Trong quá trình đó, giá trị của tài sản cố định sẽ được
chuyển dần dần từng phần vào giá thành sản phẩm và được bù đắp lại mỗi khi sản
phẩm được tiêu thụ.

Căn cứ vào hình thái biểu hiện, tài sản cố định được chia thành hai loại sau:
+Tài sản cố định hữu hình: là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể như
nhà xưởng, máy móc thiết bị...trực tiếp hoặc gián tiếp phục vụ cho quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất cụ thể
như chi phí thành lập doanh nghiệp, bằng phát minh sáng chế, chi phí phát triển
doanh nghiệp, quyền đặc nhượng, bản quyền tác giả...
Qua cách phân chia như vậy giúp ta có cái nhìn một cách tổng thể về cơ cấu
vốn đầu tư của doanh nghiệp để ra quyết định có đầu tư hay không hoặc đầu tư vào
đâu. Hơn nữa, nó còn giúp các nhà quản lý tốt được tài sản của mình.
- Theo luật Tài chính Việt Nam năm 2000 vốn lưu động là tài sản lưu động
dùng vào mục đích kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc điểm của loại vốn này là
luân chuyển toàn bộ giá trị ngay một lần, tuần hoàn, liên tục và hoàn thành một
vòng tuần hoàn sau một chu kì sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong quá
trình hoạt động kinh doanh, vốn lưu động vận động và luôn thay đổi hình thái, bắt
đầu từ hình thái tiền tệ nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành
liên tục và thuận lợi. Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp mà cơ cấu của tài sản
lưu động cũng khác nhau. Thông thường, đối với doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh thì tài sản lưu động chia thành 2 loại:
+Tài sản lưu động sản xuất ( nguyên vật liệu, bán thành phẩm, sản phẩm dở
dang...)
+Tài sản lưu thông ( sản phẩm hàng hoá chờ tiêu thụ, hàng hóa tồn kho), vốn
bằng tiền, vốn trong thanh toán, chi phí trả trước....
Đặc điểm của tài sản lưu động: tại một thời điểm bất kỳ, tài sản lưu động tồn
tại dưới nhiều hình thái khác nhau. Đây là tiền đề cho quá trình sản xuất được liên
tục. Tài sản lưu động tham gia vào chu kỳ sản xuất kinh doanh không giữ nguyên
hình thái ban đầu của nó, chuyển toàn bộ giá trị một lần vào giá trị sản phẩm mới,
được tính vào giá thành sản phẩm và được bù đắp mỗi khi tiêu thụ sản phẩm.
Việc phân chia vốn cố định và vốn lưu động giúp các nhà quản lý có thể quản
lý và sử dụng vốn có hiệu quả. Vốn cố định phản ánh trình độ năng lực sản xuất thì

vốn lưu động là điều kiện để đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục
và ổn định.
1.1.3.5. Căn cứ vào hình thái biểu hiện, vốn được chia thành 2 loại :
+Vốn hữu hình: bao gồm tiền và các loại giấy tờ có giá và những loại tài sản
biểu hiện bằng hiện vật khác như đất đai...
+Vốn vô hình: là giá trị những tài sản vô hình như: vị trí địa lý của doanh
nghiệp, bí quyết và công nghệ chế tạo sản phẩm, mức độ uy tín của nhãn hiệu, sản
phẩm trên thị trường...Vốn vô hình có vai trò quan trọng trong việc tạo ra khả năng
sinh lời của doanh nghiệp. Vì khi góp vốn liên doanh, pháp luật cho phép các hội
viên có thể góp vốn liên doanh, góp vốn bằng tiền mặt, vật tư, máy móc, thiết bị,
nhà xưởng...khi góp vốn các tài sản phải được lượng hóa để quy về giá trị.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
1.2.1. Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả tài chính là mối quan hệ kinh tế mà chủ thể nhận được và chi phí
kinh tế mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được lợi ích kinh tế đó. Nói chung hiệu
quả tài chính là điều đầu tiên các doanh nghiệp quan tâm tới. Thông qua đó mà
doanh nghiệp có thể lập được hiệu quả trước mắt và lâu dài trong khoảng thời gian
nhất định. Hiệu quả lâu dài là hiệu quả được xem xét trong khoảng thời gian dài.
Hiệu quả trước mắt là hiệu quả được xem xét trong khoảng thời gian ngắn (mang
tính tạm thời).
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho chúng sinh lời tối đa
nhằm mục tiêu tối đa hóa khả năng sinh lời của chủ sở hữu.
Hiệu quả sử dụng được đánh giá thông qua tốc độ quay vòng vốn. Một doanh
nghiệp có vốn quay vòng càng nhanh thì doanh nghiệp được xem là sử dụng vốn
có hiệu quả. Tuy nhiên, vòng quay vốn phụ thuộc vào các tiêu thức tiêu thụ hàng
hóa, thanh toán,... và nhiều yếu tố khách quan khác như chính sách kinh tế nhà
nước.
Hiệu quả sử dụng vốn được đánh giá thông qua lợi ích kinh tế, xã hội. Hiệu
quả sử dụng vốn đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh các mặt hàng công

cộng thì ngoài mục tiêu là tối đa hóa lợi nhuận thì doanh nghiệp còn phải quan tâm
tới môi trường, những hậu quả mà quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
mình ảnh hưởng đến môi trường sinh thái. Có như vậy, doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh hàng hóa công cộng mới được coi là đạt hiệu quả về lợi ích kinh tế xã hội.

×