Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Xây dựng và khai thác nguồn tư liệu tham khảo cho việc dạy học văn học dân gian trong nhà trường trung học (trường hợp tỉnh trà vinh) TT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (487.6 KB, 27 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH

VÕ THỊ NGỌC KIỀU

XÂY DỰNG VÀ KHAI THÁC NGUỒN TƯ LIỆU
THAM KHẢO CHO VIỆC DẠY HỌC VĂN HỌC
DÂN GIAN TRONG NHÀ TRƯỜNG TRUNG HỌC
(TRƯỜNG HỢP TỈNH TRÀ VINH)

Ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC BỘ MƠN
NGỮ VĂN
Mã ngành: 9140111

TĨM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÝ LUẬN
VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC BỘ MÔN NGỮ VĂN

TRÀ VINH, NĂM 2020


Cơng trình được hồn thành tại:
Trường Đại học Trà Vinh

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM TIẾT KHÁNH
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp
trường họp tại: Trường Đại học Trà Vinh
Vào lúc …… giờ …… ngày … tháng … năm …….



Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: Trường Đại học Trà Vinh


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Theo Chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể và Chương trình giáo
dục phổ thông môn Ngữ văn được ban hành kèm theo Thông tư số
32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo, môn Ngữ văn sẽ khơng dạy theo chương trình đóng khung
như hiện nay mà là một chương trình theo hướng mở. Sách giáo khoa (SGK)
dành một khoảng trống lớn cho người dạy và người học bằng việc không quy
định cụ thể các văn bản được dạy trong từng lớp. Căn cứ vào mục tiêu
chương trình, yêu cầu cần đạt và nội dung dạy học, nhà trường và giáo viên
có thể chủ động lựa chọn ngữ liệu như văn bản nghệ thuật, văn bản nhật
dụng, văn bản đa phương thức,... tương thích. việc dạy học (DH) Ngữ văn
nói chung, văn học dân gian (VHDG) nói riêng đang đứng trước những yêu
cầu đổi mới căn bản, tồn diện.
Việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong tìm kiếm, khai thác nguồn tư liệu
học tập VHDG là một hình thức DH phù hợp với xu thế mới, với sở thích của
học sinh (HS) và đặc biệt có hiệu quả đối với việc DH phát triển năng lực.
Nhằm kích thích sự tìm tịi, khám phá cái hay, cái đẹp trong các bài học
phần VHDG trong chương trình, thiết nghĩ việc xây dựng nguồn tư liệu đa
dạng, hấp dẫn, hiện đại… sẽ là một hướng đi cần thiết và quan trọng trong
giai đoạn hiện nay.
Vì chú trọng đến việc rèn luyện kĩ năng cảm thụ nên việc trang bị kiến
thức mang tính tồn diện, phong phú trong DH các tác phẩm VHDG chưa có
điều kiện thực hiện và cịn phải phụ thuộc quá nhiều vào phương pháp dạy học
(PPDH) của giáo viên (GV), HS trong điều kiện cụ thể của từng trường.
Khi xem xét một vấn đề Ngữ văn nói chung, VHDG nói riêng qua các

điểm nhìn, quan niệm, thời đại,… khác nhau của các tác giả khác nhau, HS
sẽ mở rộng tầm nhìn từ đó những đánh giá, lựa chọn, phân tích, so sánh,… sẽ
sâu sắc, đa chiều hơn. Học sinh và GV cần được hướng dẫn lựa chọn, khai
thác một cách khoa học, có thể phát huy được tối đa giá trị của nguồn tư liệu
này trong định hướng phát triển năng lực.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: Góp phần đổi mới PPDH theo đặc thù thể loại, theo định
hướng phát triển năng lực, và hướng đến một môi trường, PPDH hiện đại, phù
hợp với yêu cầu đổi mới và sự phát triển của xã hội nói chung, nền giáo dục Việt
Nam nói riêng.
Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về nguồn tư liệu và PPDH VHDG theo
định hướng phát triển năng lực.
1


- Mô tả thực trạng của việc DH và nguồn tư liệu DH VHDG trong nhà
trường trung học (TH) tỉnh Trà Vinh.
- Xây dựng nguồn tư liệu DH và quy trình, cách thức khai thác nguồn tư
liệu DH VHDG trong chương trình Ngữ văn TH (hiện hành và sau 2018).
3. Đối tượng nghiên cứu và đối tượng khảo sát
3.1. Đối tượng nghiên cứu: là nguồn tư liệu VHDG dùng để tham khảo
và những PPDH khai thác nguồn tư liệu trên theo định hướng phát triển năng
lực HS trong điều kiện tỉnh Trà Vinh.
3.2. Đối tượng khảo sát: nguồn tư liệu tham khảo phục vụ cho việc DH
VHDG ở các trường TH trên địa bàn tỉnh Trà Vinh; khảo sát HS, GV và Ban
giám hiệu ở một số trường THCS, THPT trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
4. Phạm vi giới hạn đề tài
- Phạm vi về nội dung:
+ Nguồn tư liệu văn bản - tài liệu tham khảo được xuất bản, công bố bằng

tiếng Việt ở Việt Nam; Các tài liệu hình, tiếng (video, tranh ảnh, audio…)
+ Các hình thức DH, PPDH được đề xuất trong tổ chức khai thác nguồn
tư liệu VHDG trong DH phù hợp với đặc trưng thể loại, với định hướng phát
triển năng lực người học.
- Phạm vi về không gian: khảo sát ở một số địa bàn trên tỉnh Trà Vinh.
- Phạm vi về thời gian: Thời gian nghiên cứu đề tài 36 tháng (từ
01/2016 đến 12/2018).
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu các tác phẩm VHDG,
các cơng trình sưu tầm, tuyển tập VHDG, các cơng trình nghiên cứu về
VHDG, các nghiên cứu về PPDH VHDG, và nghiên cứu cấu trúc và thời
lượng chương trình VHDG trong SGK Ngữ văn bậc TH hiện hành và sau 2018
để làm cơ sở lý luận của luận án cũng như là cơ sở để chúng tôi xác định
nguồn tư liệu cho việc DH VHDG. Chúng tôi sử dụng kĩ thuật phân loại - hệ
thống để hệ thống hóa nguồn các vấn đề được nghiên cứu trong các tài liệu để
phục vụ cho việc viết cơ sở lý luận của đề tài và cho việc định hướng xây
dựng, khai thác ngồn tư liệu DH VHDG bậc TH ở Trà Vinh.
5.2. Phương pháp điều tra giáo dục: Khảo sát thực trạng DH VHDG,
nguồn tư liệu DH và việc khai thác nó trong DH VHDG qua phiếu điều tra,
qua quan sát dự giờ và phỏng vấn HS, GV Ngữ văn và Ban giám hiệu ở một
số trường trung học ở tỉnh Trà Vinh. Tác giả khảo sát 850 phiếu điều tra;
phỏng vấn và dự giờ để xác định thực trạng DH VHDG của GV, HS từ 92
GV và 729 HS, 17 lãnh đạo của 17 trường (với 09 trường THPT, 07 trường
THCS và 01 Trung tâm (Trung tâm Giáo dục Thường xuyên Hướng nghiệp
Dạy nghề Thành phố Trà Vinh)). Kết quả khảo sát được chúng tôi sử dụng
phần mềm SPSS xử lý.
2


5.3. Phương pháp chuyên gia: Phương pháp này được thực hiện với

hai hình thức chính: hình thức xê-mi-na (tổ chức ở Trường Đại học Đà Lạt
ngày 16/5/2018) lấy ý kiến đóng góp cho đề tài từ các chuyên gia nghiên cứu
chuyên sâu về tư liệu VHDG, DH VHDG theo hướng khai thác nguồn tư liệu
(trường hợp VHDG Khmer), hình thức phỏng vấn sâu một số chuyên gia
giáo dục, nhà nghiên cứu văn học (qua buổi tổ chức hoạt động trải nghiệm ở
Trường THPT Dân tộc nội trú tỉnh Trà Vinh) và GV phổ thơng có năng lực
chun mơn, nghiệp vụ tốt, giàu kinh nghiệm trong DH Ngữ văn ở Trà Vinh.
5.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Thiết kế, giảng dạy một số
giáo án DH các tác phẩm VHDG trong chương trình Ngữ văn bậc TH cụ thể
qua sự trao đổi, thảo luận thống nhất với một số GV các trường TH trong
tỉnh Trà Vinh. Ngồi ra, để tăng tính khả thi cũng như cung cấp đa dạng
những hình thức DH với nguồn tư liệu VHDG, chúng tơi cịn thực nghiệm
với hình thức hoạt động trải nghiệm VHDG.
6. Kết cấu của luận án: Ngoài phần Mở đầu; Kết luận; Danh mục Tài
liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung luận án gồm 04 chương.
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1.1. Những nghiên cứu về văn học dân gian trong và ngoài nước
1.1.1.1. Trong nước
Văn học dân gian Việt Nam từ lâu đã là đối tượng quan tâm của nhiều
thế hệ các nhà khoa học và những thành tựu đạt được về lĩnh vực nghiên cứu
này rất đáng ghi nhận. Ở nội dung này, chúng tôi tổng quan: Về những vấn
đề chung; Những cơng trình sưu tầm VHDG; Những nghiên cứu thể loại và
thi pháp VHDG Việt Nam; Những nghiên cứu về mối quan hệ giữa VHDG –
VH viết Việt Nam; Những nghiên cứu về mối quan hệ VHDG và văn hóa dân
gian Việt Nam; Những nghiên cứu về VHDG các dân tộc thiểu số Việt Nam,
Những nghiên cứu về VHDG người Kinh và Khmer ở Trà Vinh.
1.1.1.2. Ngồi nước
Luận án chọn lọc tổng quan những cơng trình nghiên cứu tiêu biểu của

các trường phái nghiên cứu folkfore thế giới và đã được các nhà khoa học
Việt Nam quan tâm, vận dụng vào bối cảnh Việt Nam. Các trường phái, các
hướng tiếp cận nghiên cứu VHDG như như: Bogatyrev, Jakobson,
Chadwicks, Veselovsky, Sith Thompson, V.IAPropp,… Hay Abler Lord
trong cơng trình The Singer of Tales (Người ca sĩ của truyện kể) đã góp phần
định hướng cho hướng tiếp cận nghệ thuật lời nói trong bối cảnh diễn
xướng và tiến hành phân tích bối cảnh “thực địa” của folklore.
1.1.2. Những nghiên cứu về dạy học văn học dân gian
1.1.2.1. Những nghiên cứu về phương pháp dạy học văn học dân gian
3


Ở nước ngồi, những lý thuyết DH văn bản nói chung được nghiên
cứu, ứng dụng ngày càng rộng rãi và nhiều hơn từ những thập niên 70 của
thế kỷ XX trở lại đây, tiêu biểu như K.Goodman (1970), A.Pugh (1978),
P.ArSon (1984), L.Baker A.Brows (1984),... Đặc biệt, luận án lưu ý đến tài
liệu The power of reading: Insights from the research (2004) của Krashen, S.
Trong đó, luận án sử dụng khái niệm đọc mở rộng để khẳng định giá trị của
nguồn tư liệu tham khảo trong DH VHDG, và xem đó như một trong những
giải pháp tăng động lực học tập VHDG trong nhà trường.
Qua tổng quan một số cơng trình tiêu biểu cho việc DH tác phẩm VHDG
nói chung và PPDH VHDG nói riêng, chúng tơi góp phần tả diện mạo phong
phú của khoa học lý luận và PPDH Ngữ văn, làm cơ sở cho chúng tôi đề xuất
PPDH VHDG dựa trên nguồn tư liệu đề xuất. Như: Giảng dạy văn học Việt
Nam: phần văn học dân gian ở trường phổ thơng cấp 3 (1966) của Đỗ Bình
Trị, Bùi Văn Nguyên, Mấy vấn đề phương pháp giảng dạy – Nghiên cứu văn
học dân gian (1983) của Hoàng Tiến Tựu; Dạy và học thơ ca dân gian (1986)
của Lê Trí Viễn; Giảng văn văn học dân gian của Vũ Anh Tuấn, Nguyễn
Xuân Lạc; Phương pháp dạy học tác phẩm văn chương (theo loại thể) (2006)
của Nguyễn Viết Chữ; Văn học dân gian Việt Nam - Tác phẩm dùng trong nhà

trường (2006) của Nguyễn Bích Hà; Cơng nghệ thơng tin cho dạy học tích cực
của Bộ Giáo dục & Đào tạo,… Luận án còn tổng quan những bài báo khoa học
nghiên cứu DH VHDG với nhiều cách tiếp cận, nhiều đề xuất có giá trị.
1.1.2.2. Những nghiên cứu về dạy học văn học dân gian địa phương Trà
Vinh bậc trung học
Việc DH văn học dân gian Trà Vinh cần có những đổi mới, tìm tịi cách
thức, PP dạy phù hợp, trong đó DH tích hợp, DH trong mối quan hệ với văn
hóa dân gian, DH theo dự án,... có thể là những gợi ý phù hợp. Và để thực hiện
được điều này cần có những nghiên cứu quy mơ hơn của các nhà khoa học.
Đối với CT Ngữ văn địa phương Trà Vinh nói chung, VHDG Trà Vinh nói
riêng hiện vẫn chưa có những nghiên cứu chuyên sâu và nhiều giá trị tham
khảo, định hướng cho việc thực thi CT cũng như vận dụng tổ chức DH cho
từng bài dạy VHDG Trà Vinh cụ thể. Đặc biệt là việc DH VHDG Khmer Trà
Vinh trong CT Ngữ văn địa phương Trà Vinh hiện vẫn chưa có nghiên cứu nào
đề cập đến. Có thể đề cập đến một số nghiên cứu: luận văn thạc sĩ Dạy học văn
học dân gian trong Chương trình Ngữ văn địa phương trung học cơ sở, trung
học phổ thông theo định hướng phát triển năng lực tiếp nhận của học sinh ở
tỉnh Trà Vinh (2016) của Phạm Văn Lượm, các bài tham luận trong Kỷ yếu
Hội thảo Nghiên cứu và Giảng dạy Ngữ văn ở Nam Bộ trong tình hình hiện
nay (2016) do Trường Đại học Trà Vinh tổ chức…
1.1.3. Những tài liệu về thiết kế bài giảng và tư liệu Ngữ văn
Cũng như các môn khác, Ngữ văn rất cần các tư liệu tham khảo để hỗ
trợ việc DH. Trong nghiên cứu này chúng tôi xác định nguồn tư liệu hỗ trợ
4


việc DH VHDG gồm các thiết kế bài giảng và các tư liệu Ngữ văn cho các
CT Ngữ văn bậc TH. Bên cạnh đó, luận án cịn đánh giá những website phục
vụ công tác giảng dạy, cung cấp trực tiếp tư liệu cho các môn học như:
Tulieu.violet.vn của Công ty Cổ phần Tin học Bạch Kim, Vnschool.net

của Công ty Công nghệ tin học nhà trường.
1.2. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.2.1. Cơ sở lí luận
1.2.1.1. Các khái niệm liên quan
Luận án hệ thống hóa các khái niệm làm khung, làm cơ sở cho việc triển
khai nghiên cứu đề tài như: Khái niệm tư liệu dạy học và tư liệu tham khảo
trong dạy học Ngữ văn; Khái niệm năng lực và dạy học theo định hướng phát
triển năng lực; Khái niệm phương pháp dạy học và phương tiện dạy học.
1.2.1.2. Cơ sở lý luận văn học
Dạy học VHDG trong nhà trường không phải là công việc nghiên cứu phê bình VH nhưng có mối liên hệ tất yếu đối với nghiên cứu - phê bình
VH. GV văn không thể không tiếp cận các lý thuyết nghiên cứu - phê bình
văn học “mới” để tự mình tìm hiểu, khám phá, kiến tạo cũng như hướng dẫn
HS tìm hiểu, khám phá, kiến tạo ý nghĩa văn bản được DH trong nhà trường.
Luận án hệ thống hóa lý thuyết tiếp nhận văn học, lý thuyết liên văn bản.
1.2.1.3. Cơ sở lý luận dạy học và phương pháp dạy học văn học dân
gian theo định hướng phát triển năng lực
Triển khai dạy học theo hướng tiếp cận năng lực với các bài học VHDG
đồng nghĩa với việc chúng ta đang thực hiện kết nối nội dung truyền thống
và phương pháp hiện đại. Đây là một giải pháp thích hợp đồng thời cũng đặt
ra nhiều vấn đề cần phải giải quyết, nhất là về mặt tổ chức DH. VHDG có
kết cấu mở với biên độ kiến thức rộng không chỉ về mặt phạm vi mà còn về
mặt hệ thống thể loại. Điều này địi hỏi người dạy và người học phải có một
hệ kiến thức cơ bản về thể loại và văn hóa vững thì mới có thể tiếp cận vấn
đề một cách thấu đáo. Vì vậy, vấn đề định hướng quá trình tự học, tự nghiên
cứu ở nhà của HS là vấn đề cần được quan tâm và chú trọng. Đồng thời, để
DH phát triển năng lực thì ngồi SGK, SGV còn cần thêm tư liệu từ nhiều
nguồn khác nhau để thực hiện DH tích hợp. Quan điểm DH này là một cơ sở,
một dấu hiệu của DH phát triển năng lực, đã được xác định trong CT giáo
dục PT, CT tổng thể.
1.2.2. Cơ sở thực tiễn

1.2.2.1. Về Sách giáo khoa Ngữ văn và Sách giáo khoa Ngữ văn địa
phương Trà Vinh bậc Trung học hiện hành
Luận án tiến hành khảo sát, nghiên cứu Sách giáo khoa Ngữ văn bậc
Trung học hiện hành, sách giáo khoa Ngữ văn địa phương tỉnh Trà Vinh bậc
Trung học hiện hành với những thống kê cụ thể về thể loại, số tiết để từ đó
5


có những nhận xét, đánh giá về ưu điểm cũng như hạn chế trong việc lựa
chọn các bài dạy VHDG trong các SGK.
1.2.2.2. Về Chương trình Ngữ văn bậc trung học sau 2018
Chương trình Ngữ văn bậc trung học sau năm 2018 nhìn chung vẫn tuân
thủ những quy định cơ bản được nêu trong CT giáo dục phổ thông tổng thể;
được xây dựng trên nền tảng lí luận và thực tiễn, cập nhật thành tựu của khoa
học hiện đại, tập trung rèn luyện các kĩ năng cơ bản như nghe, nói, đọc, viết
cho người học. Bên cạnh đó, chương trình bậc trung học sau năm 2018 được
xây dựng theo hướng mở, nhằm đáp ứng nhu cầu đổi mới. Nếu tính thêm
phần VHDG ở bậc Tiểu học, có thể thấy VHDG được thiết kế khá bao quát,
toàn diện với nhiều thể loại, đồng thời được sắp xếp theo trình tự phù hợp
với đặc điểm tâm sinh lý và khả năng cảm nhận của HS. Tuy nhiên, chương
trình Ngữ văn TH mới đã bỏ đi một vài thể loại của VHDG như tục ngữ, ca
dao, thần thoại, truyền thuyết,…
1.2.2.3. Thực trạng dạy học văn học dân gian bậc trung học ở tỉnh Trà Vinh
Thực trạng nguồn tư liệu và việc sử dụng nguồn tư liệu tham khảo
cho DH VHDG bậc TH ở tỉnh Trà Vinh:
Để xác định cũng như củng cố giả thuyết nghiên cứu về sự cần thiết và
tính khả thi của việc đưa tư liệu tham khảo vào DH VHDG ở Trà Vinh,
chúng tôi tiến hành khảo sát, đánh giá thực trạng nguồn tư liệu tham khảo
của việc DH VHDG ở một số trường TH ở tỉnh Trà Vinh (Phụ lục 1, Phụ lục
2, Phụ lục 3). Kết quả như sau:

- Thứ nhất, từ kết quả Phụ lục 3, chúng tơi có một số kết luận sau:
+ Các trường TH ở Trà Vinh đều có thư viện, có trang bị các PTDH
phục vụ DH nói chung, DH VHDG nói riêng.
+ Tuy nhiên, các thư viện hiện còn thiếu sách phục vụ cho việc tham
khảo, tìm hiểu thêm VHDG, cơ sở vật chất của thư viện xuống cấp, đặc biệt
là không trang bị máy tính có kết nối internet ở các thư viện.
+ Ngồi ra, cả GV và HS cũng ít lên thư viện mượn sách, mượn
PTDH,… do khơng có nhu cầu.
- Thứ hai, trong DH tác phẩm VHDG ở Trà Vinh, GV và HS thiếu
những công cụ hỗ trợ chuyên dụng, những điều kiện về thời gian, cơ sở vật
chất, sự ủng hộ của nhà trường, cha mẹ HS...
- Thứ ba, GV thiếu tài liệu, thiếu các hoạt động DH gắn với khai thác tư
liệu VHDG; Và về phía HS chưa nhận thức đầy đủ về vai trò của tư liệu DH.
Thực trạng DH VHDG của GV và HS bậc TH ở tỉnh Trà Vinh
- Về phía giáo viên:
+ Trong 1 tiết, GV phải chuyển tải một lượng lớn nội dung, và ngược lại
có những tiết q ít nội dung.
6


+ Nhiều GV khi dạy các tác phẩm VHDG đã đồng nhất giữa VHDG và
VH viết, dạy VHDG như dạy VH viết.
+ Phương pháp DH và PP đánh giá trong DH VHDG được GV vận dụng
còn khá đơn điệu, chưa kích thích được sự hứng thú, sáng tạo của HS.
- Về phía học sinh
+ Đa số HS chưa nhận thức đúng đắn về vị trí của VHDG đối với nền
văn học dân tộc cũng như vai trị của nó trong việc làm nên bản sắc của dân
tộc Việt Nam.
+ Hầu hết HS đều cho rằng số tiết ít (chiếm 205/207 ý kiến); Nội dung
ít, chưa được phong phú (chiếm 182/192 ý kiến).

+ Học sinh cho rằng GV chú trọng cung cấp những kiến thức liên quan
đến truyền thống văn hóa và nội dung văn bản khi DH VHDG trong khi HS
quan tâm đến khả năng vận dụng những kiến thức của việc DH VHDG vào
thực tiễn.
+ Về phía Phương pháp DH, HS xác định các GV thường sử dụng các
PP khuyến khích HS lắng nghe, ghi chép, đặt và trả lời các câu hỏi (chiếm
68,0%). Tương ứng với PPDH trên là hình thức kiểm tra đánh giá việc DH
VHDG hiện chủ yếu vẫn là viết tự luận.
Tiểu kết Chương 1.
- Qua tổng quan những nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án,
chúng tôi đã ghi nhận những kết quả nghiên cứu của đội ngũ các nhà
folklore, các nhà giáo dục học với chặng đường nghiên cứu lâu dài, sự cống
hiến cho khoa học VHDG.
- Với quan điểm xây dựng CT, đặc điểm của môn Ngữ văn trong tổng
thể CT phổ thơng sau 2018 thì nguồn tư liệu để GV và HS tham khảo trong
việc tổ chức, tham gia các hoạt động DH là rất quan trọng.
- Trong Chương 1, ngồi các khái niệm cơ sở, chúng tơi cịn hệ thống
hóa lý thuyết tiếp nhận văn học, lý thuyết liên văn bản; lý luận DH và PPDH
theo định hướng phát triển năng lực phù hợp với việc khai thác nguồn tư liệu
tham khảo trong DH nói chung, VHDG nói riêng.
- Về cơ sở thực tiễn của đề tài, trong Chương 1, luận án cũng trình bày kết
quả khảo sát thực trạng DH VHDG, thực trạng nguồn tư liệu và việc sử dụng
chúng vào DH VHDG ở trường TH ở Trà Vinh qua phỏng vấn, bảng hỏi.
CHƯƠNG 2. XÂY DỰNG NGUỒN TƯ LIỆU THAM KHẢO DẠY HỌC
VĂN HỌC DÂN GIAN BẬC TRUNG HỌC Ở TỈNH TRÀ VINH
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGUỒN TƯ LIỆU THAM KHẢO DẠY
HỌC VĂN HỌC DÂN GIAN BẬC TRUNG HỌC Ở TỈNH TRÀ VINH
2.1.1. Đọc mở rộng và vấn đề đọc mở rộng với nguồn tư liệu tham
khảo trong dạy học văn học dân gian
Từ các kết quả nghiên cứu của Krashen (2004), Horst (2009), luận án

khẳng định nếu có cơ hội tiếp cận tài liệu đọc hiểu mở rộng, người học có thể
7


thu lại được rất nhiều lợi ích trong q trình học của họ. Trong số các lợi ích
đó, phải kể đến lợi ích mở rộng vốn từ, tăng động lực đọc để từ đó tăng động
lực học. Đây có thể nói là giải pháp hữu hiệu cho những bất cập trong DH
VHDG hiện nay như đã phân tích ở Chương 1. Đồng thời, theo tác giả, đây
cũng là chìa khóa mở ra khả năng thực hiện mục tiêu CT Ngữ văn sau 2018
xét ở góc độ DH VHDG.
2.1.2. Đặc điểm và vai trò nguồn tư liệu tham khảo dạy học văn học
dân gian bậc trung học
Luận án xác định tư liệu tham khảo được coi là dạng công cụ hỗ trợ đa
phương tiện trong DH nói chung, DH VHDG nói riêng. Bản chất và quan
niệm của chúng tôi trong luận án này về tư liệu tham khảo trong DH VHDG
là một tập hợp sách chuyên khảo, các bài viết, tranh ảnh, âm thanh, phim
ảnh,… được sắp xếp một cách khoa học, hệ thống và được sử dụng hiệu quả
trong quá trình DH VHDG qua việc tổ chức các hoạt động DH theo định
hướng phát triển năng lực. Căn cứ vào quan điểm xây dựng CT và CT môn
Ngữ văn mới thì đây có thể nói là một giải pháp thích hợp để kích thích hứng
thú học tập và sáng tạo của HS trong bối cảnh hiện nay.
2.2. NGUYÊN TẮC VÀ QUY TRÌNH XÂY DỰNG NGUỒN TƯ
LIỆU THAM KHẢO DẠY HỌC VĂN HỌC DÂN GIAN BẬC TRUNG
HỌC Ở TỈNH TRÀ VINH
2.2.1. Nguyên tắc xây dựng
Để có được nguồn tư liệu tham khảo VHDG đạt chất lượng tốt, được sử
dụng hiệu quả trong q trình DH, góp phần đổi mới DH VHDG trong nhà
trường thì khâu tìm kiếm, tạo nguồn và sử dụng tư liệu cần phải tuân theo
một số nguyên tắc cơ bản sau:
- Thứ nhất, tư liệu được tập hợp phải phù hợp với nội dung các bài dạy

VHDG và mục tiêu phát triển năng lực qua các bài dạy.
- Thứ hai, tư liệu phải phù hợp với đối tượng HS trung học nói chung,
HS tỉnh Trà Vinh nói riêng.
- Thứ ba, nguồn tư liệu tham khảo phải phong phú, đa dạng và đảm bảo
được tính hiện đại, tiện ích.
- Thứ tư, nguồn tư liệu phải đảm bảo đặc trưng của VHDG.
- Thứ năm, nguồn tư liệu phải đảm bảo tính khoa học, vừa sức.
2.2.2. Quy trình xây dựng
Sau khi nghiên cứu, chúng tơi xác định quy trình xây dựng nguồn tư liệu
tham khảo cho việc DH các bài học VHDG ở bậc trung học gồm 04 bước sau đây:
- Bước 1: Nghiên cứu, xây dựng mục tiêu, chuẩn năng lực và các đơn vị
kiến thức cơ bản của bài học.
- Bước 2: Phân tích xác định các nguồn tư liệu, tìm kiếm tư liệu từ nhiều
nguồn
8


- Bước 3: Lựa chọn và sắp xếp nguồn tư liệu vừa tìm kiếm sao cho phù
hợp với mục tiêu DH và nội dung từng bài học VHDG trong hương trình.
- Bước 4: Phân tích/đánh giá khả năng/điều kiện tìm kiếm, vận dụng
nguồn tư liệu với từng bài học.
2.3. HỆ THỐNG NGUỒN NGUỒN TƯ LIỆU THAM KHẢO DẠY
HỌC VĂN HỌC DÂN GIAN BẬC TRUNG HỌC Ở TỈNH TRÀ VINH
Nguồn tư liệu tham khảo mà chúng tôi xây dựng nhằm phục vụ cho việc
DH VHDG ở bậc TH (THCS và THPT). Từ các nguyên tắc và quy trình xây
dựng nguồn tư liệu tham khảo cho việc DH các bài học VHDG ở bậc Trung
học đã xác định ở trên, chúng tôi tiến hành xây dựng hệ thống nguồn tư liệu
tham khảo cho DH VHDG bậc THCS (Phụ lục 4) và bậc THPT (Phụ lục 5).
Bảng hệ thống này được trình bày, sắp xếp theo trình tự: Mục tiêu cần
đạt (Về kiến thức – Về Kĩ năng – Về thái độ – Định hướng năng lực cần phát

triển) – Trọng tâm kiến thức bài học – Tư liệu tham khảo – Phân tích/đánh
giá nguồn tư liệu – Hình thức DH với nguồn tư liệu - Ý nghĩa của việc tổ
chức DH với tư liệu. Ngoài cơ sở là tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ
văn bậc TH của Bộ Giáo dục và Đào tạo, tác giả luận án căn cứ vào kinh
nghiệm giảng dạy và điều kiện tổ chức DH các bài dạy VHDG trong nhà
trường ở Trà Vinh mà có những điều chỉnh Mục tiêu cần đạt, Nội dung bài
học phù hợp. Ở những nội dung này, chúng tôi bổ sung mục tiêu Năng lực
cần phát triển và những Nội dung DH tương ứng cũng có sự cân chỉnh để
phù hợp với định hướng phát triển năng lực. Đồng thời, đây cũng là cơ sở để
bộ tư liệu khi được phổ biến sẽ không “trễ nhịp” với việc CT Ngữ văn mới
được áp dụng ở các cấp học.
Nguồn tư liệu tham khảo được chúng tôi xây dựng theo quy trình các
bước đã xác định cụ thể ở trên. Ngồi những vấn đề trong bảng kê, chúng tơi
cịn chú ý đến thực trạng DH VHDG và nguồn tư liệu hiện có trong trường
TH ở Trà Vinh. Từ đó, ở bước phân tích/đánh giá nguồn tư liệu, luận án sẽ
chỉ ra nguồn tìm kiếm, khả năng tìm kiếm của GV và HS trung học.
Cịn những Hình thức tổ chức DH với nguồn tư liệu tham khảo vừa là
“gợi ý” cho GV và HS cân nhắc lựa chọn từng tư liệu trong DH từng TP cụ
thể khi cần vừa là cơ sở để chúng tôi xác định ý nghĩa, tác dụng của việc vận
dụng tư liệu tham khảo vào DH VHDG đối với việc phát triển những năng
lực cụ thể.
2.3.1. Hệ thống nguồn tư liệu tham khảo cho dạy học văn học dân
gian bậc trung học cơ sở ở tỉnh Trà Vinh
Chúng tôi xây dựng nguồn tư liệu tham khảo cho các bài dạy VHDG
trong SGK Ngữ văn bậc THCS hiện hành. Đồng thời, căn cứ vào những ngữ liệu
VHDG bậc THCS được đề xuất trong CT giáo dục PT môn Ngữ văn (2018) ở
phần Nội dung giáo dục, luận án sẽ chọn những TP trong CT hiện hành sẽ có
trong SGK Ngữ văn bậc THCS sau 2018, đồng thời ở một số bài, phần tư liệu
9



chú ý đến thể loại nên có thể linh hoạt vận dụng ở các văn bản khác cùng thể
loại, như: Ếch ngồi đáy giếng (Truyện ngụ ngôn Việt Nam), Treo biển (Truyện
cười dân gian Việt Nam), Ca dao về tình u, tình cảm gia đình… Đồng thời
chúng tơi cũng chọn xây dựng tư liệu cho các thể loại, TP VHDG Trà Vinh tiêu
biểu (Xem (1) (2) (3) (4) (5) của Phụ lục 4). Sau đó, chúng tơi xây dựng minh
họa quy trình chi tiết một số bài dạy VHDG ở CT SGK THCS hiện hành, sau
2018 và CT SGK Ngữ văn địa phương Trà Vinh bậc THCS: Ca dao Việt Nam;
Tình mẫu tử nhà cọp (Ngữ văn địa phương Trà Vinh).
2.3.2. Hệ thống nguồn tư liệu tham khảo cho dạy học văn học dân
gian bậc trung học phổ thông ở tỉnh Trà Vinh
Chúng tôi xây dựng nguồn tư liệu tham khảo cho các bài dạy VHDG
trong SGK Ngữ văn bậc THPT hiện hành. Đồng thời, căn cứ vào những ngữ
liệu VHDG bậc THPT được đề xuất trong CT giáo dục PT môn Ngữ văn
(2018) ở phần Nội dung giáo dục, luận án sẽ chọn những tác phẩm trong CT
hiện hành sẽ có trong SGK Ngữ văn bậc THCS sau 2018, đồng thời ở một số
bài, phần tư liệu chú ý đến thể loại nên có thể linh hoạt vận dụng ở các văn bản
khác cùng thể loại, như: Đăm Săn (Sử thi Tây Ngun), Em bé thơng minh (Cổ
tích Việt Nam), Kim Nham (Chèo dân gian),… Đồng thời chúng tôi cũng chọn
xây dựng tư liệu cho các thể loại, TP VHDG Trà Vinh tiêu biểu (Xem (1) (2)
(3) (4) (5) của Phụ lục 5). Sau đó, chúng tơi xây dựng minh họa quy trình chi
tiết một số bài dạy VHDG ở CT SGK THPT hiện hành, sau 2018 và CT SGK
Ngữ văn địa phương Trà Vinh bậc THPT: Xúy Vân giả dại (Trích vở chèo Kim
Nham); Truyền thuyết Ao Bà Om (Ngữ văn địa phương Trà Vinh).
Tiểu kết Chương 2.
- Các nguyên tắc xây dựng hệ thống nguồn tư liệu tham khảo trong dạy học
các bài dạy VHDG bậc THCS và THPT là những chỉ dẫn cho việc thực hiện
công việc tập hợp, biên soạn và xây dựng bộ tư liệu một cách hợp lý, chính xác.
- Từ những nguyên tắc cơ bản, chúng tôi đã đưa ra một quy trình để xây
dựng bộ tư liệu. Quy trình đó gồm 4 bước, ở mỗi bước có những cơng việc

riêng nhưng chúng có sự gắn bó và liên quan chặt chẽ với nhau.
- Nguồn tư liệu tham khảo VHDG được xây dựng theo tính mở nên sẽ cần
được bổ sung, tập hợp theo thời gian. Trong quá trình giảng dạy, GV có thể
tìm hiểu, sưu tầm thêm những nguồn tư liệu khác. Điều này sẽ làm cho nguồn
tư liệu ngày càng phong phú và chất lượng giảng dạy từ đó cũng được nâng
cao.
CHƯƠNG 3. KHAI THÁC NGUỒN TƯ LIỆU THAM KHẢO DẠY HỌC
VĂN HỌC DÂN GIAN BẬC TRUNG HỌC Ở TỈNH TRÀ VINH
3.1. NGUYÊN TẮC KHAI THÁC NGUỒN TƯ LIỆU
Để có thể khai thác tốt nguồn tư liệu tham khảo trong dạy học, chúng ta
cần tuân thủ những nguyên tắc cơ bản sau:
10


- Thứ nhất, vận dụng đa dạng các hình thức khai thác tư liệu.
- Thứ hai, nguồn tư liệu được khai thác cần bám sát mục tiêu phát triển
năng lực phù hợp.
- Thứ ba, linh hoạt trong việc thiết kế các hoạt động dạy học tổ chức cho
HS khai thác nguồn tư liệu đã được xây dựng.
- Thứ tư, khai thác nguồn tư liệu phải trên cơ sở tạo điều kiện phát huy
tối đa vai trò chủ thể của HS.
- Thứ năm, nguồn tư liệu được khai thác theo tinh thần tích hợp.
- Thứ sáu, khai thác nguồn tư liệu tham khảo cần bám sát đặc trưng thể
loại của bộ phận VHDG.
3.2. QUY TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC VĂN HỌC DÂN GIAN
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VỚI NGUỒN TƯ
LIỆU THAM KHẢO
Dựa trên quá trình DH, việc dạy học VHDG theo định hướng phát triển
năng lực nói riêng có thể được tổ chức thành các giai đoạn sau:
Ở giai đoạn Trước khi lên lớp: Ở giai đoạn này, đối với DH VHDG,

GV sẽ yêu cầu HS tự đọc văn bản ở nhà, soạn bài theo câu hỏi tìm hiểu bài
trong sách giáo khoa, hoàn thành các Phiếu học tập, yêu cầu HS sưu tầm,…
Ngoài ra, các hoạt động này sẽ kết hợp với các hình thức tổ chức dạy học
khác để tăng hiệu quả như: Sử dụng phiếu học tập với các câu hỏi phát hiện
chi tiết, liệt kê các hình ảnh... Xác định và thuyết trình về một yếu tố văn hóa
nào đó trong tác phẩm; Tự ghi lại truyện theo lời kể của người thân trong gia
đình, các người già trong phum sóc... và so sánh với văn bản trong sách giáo
khoa; Tìm một bài báo, một nhận xét nổi tiếng, một câu chuyện trong đời
sống... có liên quan đến văn bản văn học dân gian và giới thiệu nó trong giờ
lên lớp…
Ở giai đoạn Trên lớp: Ở giai đoạn này, GV có thể áp dụng quy trình các
bước như: Khởi động; Hình thành kiến thức mới; Thực hành/ứng dụng; Củng
cố/bổ sung. Những hoạt động phân tích, giải thích, so sánh, đối chiếu các kiến
thức, giải quyết những tình huống... sẽ được thực hiện tích cực trong giai đoạn
này. Tuy nhiên GV cần cân nhắc thời gian cho mỗi hoạt động để từ đó đưa ra
số lượng hoạt động vừa đủ, có tính khả thi và đạt hiệu quả.
Ở giai đoạn Sau khi lên lớp: ở giai đoạn này, khi người GV có ít thời
gian để kiểm tra, để cho nhiều HS trình bày kết quả làm việc của mình trên
lớp nên việc chọn hình thức nào tổ chức cho HS hoạt động ở giai đoạn sau
khi lên lớp cũng cần có sự cân nhắc kĩ. Trong đó, GV nên khuyến khích và tổ
chức cho các nhóm HS thực hiện các phóng sự, các bài báo, bài nghiên cứu
nhỏ công bố trên kênh phát thanh của trường, trên website của Sở Giáo dục
và Đào tạo, trên các trang mạng điện tử...

11


3.3. TỔ CHỨC KHAI THÁC NGUỒN TƯ LIỆU THAM KHẢO
DẠY HỌC VĂN HỌC DÂN GIAN BẬC TRUNG HỌC Ở TỈNH TRÀ
VINH THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC

3.3.1. Định hướng khai thác nguồn tư liệu tham khảo văn học dân gian
Tương ứng với nguồn tư liệu tham khảo đã được chúng tôi xây dựng, chúng
tôi xin đưa ra một vài định hướng bước đầu cho việc sử dụng tư liệu như sau:
Về khai thác nguồn tư liệu văn bản văn học dân gian: Với văn bản tư
liệu, HS có thể xem khi chuẩn bị bài ở nhà, trong hoặc sau khi đã học xong
tác phẩm trên lớp. Văn bản tư liệu với tồn bộ tác phẩm sẽ giúp HS có cái
nhìn tồn vẹn hơn về tác phẩm.
Về khai thác nguồn tư liệu nghiên cứu văn học dân gian: Với các tư
liệu là các bài viết của các nhà nghiên cứu, các chuyên gia, các em có thể đọc
để có cái nhìn, nhận định đúng hướng về tác phẩm. HS nên tham khảo trước
hoặc sau khi đã được tìm hiểu trên lớp. Những bài viết đó sẽ giúp các em
tham khảo các cách phân tích, bình giảng tác phẩm, giúp HS học hỏi để rèn
luyện thêm kĩ năng tạo lập văn bản và phân tích tác phẩm.
Về khai thác nguồn tư liệu kênh hình/kênh tiếng văn học dân gian:
Với tư liệu phim, HS có thể xem trên lớp (do GV cung cấp) hoặc sau khi đã
học xong tác phẩm. Tư liệu là phim tư liệu, phim chuyển thể, phim hoạt hình,
giúp HS vừa học tập vừa giải trí và có cái nhìn đối sánh giữa thế giới sáng
tạo của tác phẩm điện ảnh với thế giới tưởng tượng do ngôn ngữ mang lại
của văn bản văn học.
3.3.2. Phát triển các năng lực cụ thể qua tổ chức dạy học văn học
dân gian theo định hướng khai thác nguồn tư liệu tham khảo
3.3.2.1. Phát triển năng lực ngơn ngữ
Trong q trình dạy học, GV có thể vận dụng linh hoạt nhiều PPDH
khác nhau đề rèn luyện và phát triển năng lực ngôn ngữ cho HS. Việc tổ
chức, hướng dẫn HS khai thác nguồn tài liệu tham khảo phục vụ học tập
cũng là cách nâng cao năng lực đó. Từ đó, chúng tơi đề xuất một vài biện
pháp cơ bản cho việc phát triển năng lực ngôn ngữ trong DH VHDG bậc TH
qua việc khai thác các dạng tư liệu như:
- Phát triển năng lực ngôn ngữ qua khai thác nguồn tư liệu văn bản văn
học dân gian.

- Phát triển năng lực ngôn ngữ qua khai thác nguồn tư liệu nghiên cứu
văn học dân gian.
- Phát triển năng lực ngôn ngữ qua khai thác nguồn tư liệu kênh
hình/kênh tiếng văn học dân gian.
3.3.2.2. Phát triển năng lực tự chủ và tự học
Hình thành năng lực tự học cho HS TH có nghĩa là hình thành năng lực
nhận thức tích cực, sáng tạo, chủ động cho HS. Là hình thành cho họ khả
năng phát huy tới mức cao nhất tính tự lực trong học tập và thể hiện được cá
12


tính sáng tạo riêng của mình, thực hiện tốt nhất những mục đích, nhiệm vụ
mà mơn học đề ra.
Để có thể hướng dẫn HS tự học có hiệu quả, GV cần giúp HS xây dựng
động cơ học tập, xây dựng kế hoạch học tập, tự nắm vững nội dung tri thức
và tự kiểm tra đánh giá kết quả học tập qua việc hướng dẫn, tổ chức cho HS
làm bài tập, thảo luận, nghiên cứu,… Căn cứ trên đặc điểm của hoạt động tự
học, các tiêu chí của năng lực tự học và tự chủ, chúng tơi đề xuất quy trình
và cách thức tổ chức khai thác nguồn tư liệu tham khảo trong DH VHDG bậc
TH ở tỉnh Trà Vinh như:
- Phát triển năng lực tự chủ và tự học qua khai thác nguồn tư liệu văn
bản văn học dân gian.
- Phát triển năng lực tự chủ và tự học qua khai thác nguồn tư liệu nghiên
cứu văn học dân gian.
- Phát triển năng lực tự chủ và tự học qua khai thác nguồn tư liệu kênh
hình/kênh tiếng văn học dân gian.
3.3.2.3. Phát triển năng lực năng lực giao tiếp và hợp tác
Năng lực hợp tác trong DH được hiểu là khả năng tương tác của HS với
HS, HS với GV, và các nhóm HS trong học tập. Năng lực hợp tác cho thấy khả
năng làm việc hiệu quả của HS đặt trong môi trường tập thể, trong mối quan

hệ tương trợ lẫn nhau để cùng hướng tới một mục đích chung. Đối với môn
học Ngữ văn, năng lực hợp tác thể hiện ở việc HS cùng chia sẻ, phối hợp với
nhau trong các hoạt động học tập. Thông qua các hoạt động hợp tác, HS sẽ
được rèn luyện năng lực ngôn ngữ, các kĩ năng giao tiếp được rèn luyện… góp
phần hình thành nhân cách của người HS trong bối cảnh mới.
Trong quá trình DH các tác phẩm VHDG, GV có thể hình thành và phát
triển năng lực giao tiếp và hợp tác của HS dựa trên việc khai thác nguồn tư
liệu tham khảo như:
- Phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác qua việc khai thác nguồn tư
liệu văn bản văn học dân gian.
- Phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác qua việc khai thác nguồn tư
liệu nghiên cứu văn học dân gian.
- Phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác qua việc khai thác nguồn tư
liệu kênh hình/kênh tiếng văn học dân gian
3.3.2.4. Phát triển năng lực năng lực thẩm mĩ
Trong quá trình HS tiếp nhận tác phẩm văn chương, năng lực cảm xúc
được thể hiện ở những phương diện sau:
- Cảm nhận vẻ đẹp của ngôn ngữ văn học, biết rung động trước những
hình ảnh, hình tượng được khơi gợi trong tác phẩm về thiên nhiên, con
người, cuộc sống qua ngôn ngữ nghệ thuật.
- Nhận ra được những giá trị thẩm mĩ được thể hiện trong tác phẩm văn
học: cái đẹp, cái xấu, cái hài, cái bi, cái cao cả, cái thấp hèn….
13


- Cảm hiểu được những giá trị của bản thân qua việc cảm hiểu tác phẩm văn
học, có những hành vi đẹp đối với bản thân và các mối quan hệ xã hội, hình
thành thế giới quan thẩm mĩ cho bản thân qua việc tiếp nhận tác phẩm văn
chương.
Ở môn Ngữ văn, năng lực thẩm mĩ gồm hai năng lực nối tiếp nhau: năng

lực khám phá cái đẹp và năng lực thưởng thức cái đẹp. Phát triển năng lực
thẩm mĩ ở đây chính là bồi dưỡng cho HS về cả hai mặt cảm xúc và lí trí qua
các khâu phát hiện cái đẹp, cảm thụ cái đẹp, đánh giá cái đẹp… Điều này GV
có thể làm được thơng qua việc học trên lớp cũng như việc hướng dẫn HS tự
đọc tác phẩm ở nhà. Theo đó, GV có thể tổ chức DH VHDG theo định hướng
phát triển năng lực thẩm mĩ dựa trên việc khai thác các nguồn tư liệu tham
khảo:
- Phát triển năng lực năng lực thẩm mĩ qua việc khai thác nguồn tư liệu
văn bản văn học dân gian.
- Phát triển năng lực năng lực thẩm mĩ qua việc khai thác nguồn tư liệu
nghiên cứu văn học dân gian.
- Phát triển năng lực năng lực thẩm mĩ qua việc khai thác nguồn tư liệu
kênh hình/kênh tiếng văn học dân gian.
Tiểu kết Chương 3
- Ở Chương này, chúng tôi cũng đã đề xuất một vài biện pháp cơ bản để
có thể vận dụng, khai thác có hiệu quả nguồn tư liệu tham khảo cho các tiết
học VHDG để phát triển năng lực HS theo định hướng giáo dục sắp tới.
Những năng lực ngôn ngữ, ngăng lực hợp tác, sáng tạo… được chúng tơi phân
tích, liên hệ với những ví dụ minh họa cụ thể. Các PPDH chúng tôi chú trọng
đề xuất thường là: Phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp sưu tầm, diễn
xướng, viết cặp đôi, bài tập đánh giá, phân tích,… Tuy nhiên, khai thác nguồn
tư liệu ở mức độ nào và vận dụng ra sao còn phụ thuộc rất nhiều vào bản lĩnh
và năng lực của GV. Điều quan trọng là trong quá trình DH, GV cần vận dụng
phương pháp tích cực theo hướng phát triển năng lực của HS nhằm đáp ứng
với yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo nhân lực trong tình hình mới.
- Việc chúng tôi nêu ra các định hướng giả định cho một hoạt động dạy
học cụ thể chỉ mang tính tham khảo, GV và HS có thể sáng tạo hơn để vận
dụng bộ tư liệu một cách hiệu quả.
CHƯƠNG 4. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
4.1. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU THỰC NGHIỆM

Ở Chương 3, chúng tôi đã xây dựng và đề xuất các hình thức DH nhằm khai
thác nguồn tư liệu tham khảo VHDG phát triển năng lực cho HS bậc TH.
Chương này, chúng tôi tiến hành thực nghiệm để kiểm chứng tính khả thi và
hiệu quả của mà luận án đề xuất dưới sự chi phối của các nguyên tắc được nêu.
Trong q trình thực nghiệm, chúng tơi tn thủ những yêu cầu sau:
14


- Thực nghiệm cần có sự chấp thuận của Ban giám hiệu các trường
THCS, THPT trong tỉnh Trà Vinh, chuẩn bị kĩ càng, chu đáo; thực hiện
nghiêm túc theo ý đồ sư phạm mà luận án đề xuất.
- Trình bày, trao đổi GV giảng dạy ở các trường, Ban giám hiệu về nội
dung, ý tưởng triển khai của đề tài qua giáo án thực nghiệm để thống nhất
những nội dung, PPDH vận dụng trong các tiết thực nghiệm.
- Tiến hành theo đúng phân phối chương trình của bộ mơn, khơng làm
xáo trộn, ảnh hưởng đến tiến trình và kế hoach dạy học của nhà trường- Phải
đảm bảo tính khách quan, trung thực trong nhận xét, đánh giá.
4.2. NỘI DUNG, ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN THỰC NGHIỆM
Các nội dung được triển khai trong giờ dạy:
- Bổ sung nhận thức cho HS về vai trò của tư liệu trong DH VHDG, về
các PPDH phù hợp với các bài học VHDG.
- Tổ chức cho HS rèn luyện, thực hành với các tư liệu VHDG, với các hoạt
động DH dựa trên cơ sở khai thác nguồn tư liệu tham khảo VHDG bậc TH.
- Chú trọng việc tổ chức các hoạt động tự đọc và đọc tương tác cho HS
một cách hiệu quả trong giờ dạy VHDG, cố gắng đưa ra nhiều phản hồi có
giá trị, tạo cơ hội để HS phản hồi và tự phản hồi.
Để thực hiện những nội dung này, chúng tôi chọn các bài VHDG sau để
thực nghiệm:
- Bài đọc hiểu sử thi Đăm Săn (SGK Ngữ văn 10 tập 1, tuần 9, tiết 25, 26,
27).

- Bài đọc hiểu Truyền thuyết Ao Bà Om (SGK Ngữ văn địa phương tỉnh
Trà Vinh).
- Hoạt động Ngoại khóa VHDG (tổ chức ở Trường PTDTNT THPT tỉnh
Trà Vinh, tháng 5/2019).
Trong các bài DH thực nghiệm trên, sở dĩ chúng tôi ưu tiên lựa chọn bài
học trong CT Ngữ văn cơ bản (hiện hành) bởi đây là CT được áp dụng ở
phạm vi rộng hơn so với CT nâng cao. Ngoài ra, theo kinh nghiệm của bản
thân, đây là một bài khó đối với cả GV và HS. Và trong CT Ngữ văn sau
2018, thể loại sử thi cũng được tổ chức DH ở lớp 11 và ngữ liệu được đề
xuất cũng là văn bản sử thi Đăm Săn (Sử thi Tây Nguyên).
Trong điều kiện thực tế của việc thực hiện đề tài luận án, chúng tôi không
thực hiện đối chứng mà chỉ tiến hành đánh giá nhằm xác định năng lực và
hứng thú của HS sau thực nghiệm bằng bài kiểm tra đánh giá và khảo sát lấy ý
kiến HS lớp 10 và lớp 6 thuộc các trường THCS, THPT ở tỉnh Trà Vinh.
4.3. GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM
Do khuôn khổ của Chương này, chúng tôi chỉ nêu thuyết minh về tư liệu và
các hoạt động DH liên quan đến tư liệu. Còn các giáo án cụ thể trong Phụ lục 6.

15


4.3.1. Về giáo án đọc hiểu sử thi Đăm Săn, Sách giáo khoa Ngữ văn
10 (cơ bản).
* Về Mục tiêu bài học:
- Năng lực chung: Năng lực tự chủ và tự học, Năng lực giải quyết vấn
đề và sáng tạo, Năng lực giao tiếp và hợp tác, Năng lực công nghệ thông tin
và truyền thông (ICT).
- Năng lực riêng: Cảm thụ thẩm mĩ; Đọc hiểu văn bản; Tạo lập văn bản
(Nói – Viết).
- Phẩm chất: Sống yêu thương, sống tự chủ, sống trách nhiệm.

Những năng lực này sẽ được hình thành khi HS tham gia vào các hoạt
động DH do GV tổ chức bằng các PP và kỹ thuật DH: Diễn giảng, Đàm
thoại; Thảo luận Nhóm; Nêu vấn đề; Trực quan; Kĩ thuật trình bày 01 phút.
* Giai đoạn Chuẩn bị:
Ở giai đoạn này, chúng tôi thiết kế những nội dung cần chuẩn bị của GV
và HS trước khi lên lớp về:
- Tư liệu dạy học.
- Tổ chức cho HS làm việc trước khi lên lớp:
+ GV chia nhóm, giao nhiệm vụ (bằng Phiếu học tập) trước 01 tuần
trước khi lên lớp cho HS.
+ Với 05 Phiếu học tập được thiết kế với đầy đủ các yêu cầu về nội
dung, thời gian, hình thức trình bày… Điều khác biệt của Phiếu học tập trong
luận án này là phần ngữ liệu. Đây là những tư liệu giúp định hướng nội dung,
giúp các nhóm có thêm thơng tin cũng như có tác dụng tham khảo khi thảo
luận. Nguồn tư liệu văn bản, chủ yếu là các sách chuyên khảo, có thể có GV
cung cấp hoặc cho thông tin nơi lưu trữ để HS tìm kiếm. các bài báo khoa
học (có đường link), HS phải tự tìm. Cịn tư liệu hình ảnh, video, HS tự tìm
trên internet từ những gợi ý trong phiếu.
Các nhiệm vụ học tập được thiết kế trong Phiếu dựa trên cơ sở Mục tiêu
DH, các nội dung dạy học, logic tiến trình lên lớp. Nên khơng phải u cầu
nào của phiếu học tập cũng cần tư liệu tham khảo. Tuy nhiên, theo quan
niệm của tác giả, ở một số yêu cầu, HS cũng cần phải đọc thêm tư liệu để có
những sáng tạo riêng trong cách thể hiện của Nhóm.
* Giai đoạn lên lớp
Chúng tơi thiết kế 05 Hoạt động với các hoạt động cụ thể. Trong đó có
những hoạt động liên quan đến ngữ liệu văn bản văn học trong SGK.
Hoạt động 1: Hoạt động khởi động:
Ở hoạt động này, GV u cầu Nhóm 1 trình bày kết quả nghiên
cứu.Trên cơ sở này, GV dẫn dắt vào bài. Cách khởi động này vừa giúp GV
đánh giá được kết quả của hoạt động thảo luận nhóm đã giao mà còn tạo

được tâm thế hứng thú cho cả lớp khi bắt đầu vào học các nội dung.
16


Qua hoạt động này, các kỹ năng giao tiếp, ngôn ngữ; các PP tự học; PP
tìm kiếm và xử lý tư liệu...
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới:
Ở hoạt động này, qua việc báo cáo kết quả thảo luận nhóm, hiệu quả của
tư liệu, của các cách thức khai thác nguồn tư liệu đề xuất. Trong đó, giáo án đề
xuất nhiều hoạt động (4-5 hoạt động nhỏ) để giúp HS khám phá, nắm bắt các
ND một cách linh hoạt, dựa trên những kiến thức, tìm tịi của HS.
Hoạt động 3. Luyện tập
Để tạo điều kiện cho HS có mơi trường, cơ hội thực hành các thao tác phân
tích, viết sáng tạo… để củng cố, khắc sâu kiến thức, thường ở các bài dạy, chúng
tôi thường tổ chức các hoạt động: Thực hành bài tập so sánh, Viết đoạn ngắn,
Bài tập sơ đồ tư duy,… về nhân vật, thể loại,… các tác phẩm VHDG.
Hoạt động 4: Vận dụng
Để thể nghiệm những kiến thức và kĩ năng vừa học vào thực tiễn, liên hệ
và rút ra bài học cho bản thân HS, Thường ở hoạt động này, các thiết kế sẽ
chú trọng đến các trình chiếu hình ảnh, video, các hoạt động sân khấu hóa,
các thuyết trình sáng tạo... để có thể đánh giá được mức độ vận dụng kiến
thức VH, ngơn ngữ, văn hóa... và các năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo,
năng lực giao tiếp...
Hoạt động 5: Mở rộng, tìm tịi
Ở hoạt động này, chúng tơi thường tổ chức cho HS tìm tịi, mở rộng kiên
thức qua các yêu cầu được thực hiện ở nhà. Các hoạt động được chú trọng sử
dụng là: Hệ thống hóa các kiến thức bằng sơ đồ tư duy; Đánh giá, phân tích
các ý kiến, Sưu tầm; Dự án VHDG… để HS có them nhiều nguồn tư liệu về
các bài, các thể loại VHDG…
4.3.2. Về giáo án bài dạy Truyền thuyết Ao Bà Om, Sách giáo khoa

Ngữ văn địa phương Trà Vinh
Ngoài các nội dung, hoạt động như trên đã trình bày, ở bài dạy này,
chúng tơi cịn chú trọng một số nội dung và hoạt động sau:
* Giai đoạn Chuẩn bị
Giáo viên chia lớp thành 04 nhóm nêu các yêu cầu chuẩn bị trước khi
lên lớp. Các nhóm tự chọn nhiệm vụ yêu thích:
- Nhiệm vụ 1: Giáo viên cung cấp cho học sinh những bản kể khác nhau
của Truyền thuyết Ao Bà Om và yêu cầu học sinh đọc cùng với bản kể trong
Sách giáo khoa Ngữ văn địa phương Trà Vinh (Tài liệu dạy – học tại các
trường THPT thuộc tỉnh Trà Vinh) (trang 18), chọn ra bản yêu thích nhất và
nêu lý do vì sao?
- Nhiệm vụ 2: Giáo viên cung cấp các bản kể truyền thuyết về các địa
danh Nam Bộ như: Sự tích giếng chị giếng anh; Sự tích Núi Bà Đen; Sự tích
địa danh Bãi Xàu; Sự tích chiếc thuyền vỡ;... Yêu cầu học sinh tìm ra những
điểm giống và khác với Truyền thuyết Ao Bà Om trong Sách giáo khoa Ngữ
17


văn địa phương Trà Vinh (Tài liệu dạy – học tại các trường THPT thuộc tỉnh
Trà Vinh) (trang 18).
- Nhiệm vụ 3: Yêu cầu học sinh tự sưu tầm thêm ít nhất 02 bản kể về
Truyền thuyết Ao Bà Om và chỉ ra những điểm giống, khác so với bản kể
trong Sách giáo khoa Ngữ văn địa phương Trà Vinh (Tài liệu dạy – học tại
các trường THPT thuộc tỉnh Trà Vinh) (trang 18).
- Nhiệm vụ 4: Yêu cầu học sinh đi quan sát thực tế Ao Bà Om để chụp
hình, quay phim, ghi chép giới thiệu về Ao Bà Om trước lớp.
Thông qua các hoạt động này, GV sẽ giúp HS làm việc một cách tích
cực với văn bản trong SGK và tư liệu khác. Từ đây, năng lực tự học, năng
lực hợp tác, năng lực ngôn ngữ và giao tiếp của học sinh sẽ được phát triển
một cách nhanh chóng và bền vững.

* Giai đoạn lên lớp:
Đầu tiên, giáo viên cho học sinh xem phóng sự Chuyện kể Ao Bà Om
của VTV Cần Thơ được phát trong chuyên mục Địa danh và Sự tích.
Sau khi xem xong giáo viên liên kết các các nội dung mà học sinh đã
chuẩn bị trước khi lên lớp để hình thành kiến thức cho người học qua các
hình thức vấn đáp, thảo luận,... như:
- Những thơng tin trong phóng sự so với các bản kể.
- Các giá trị văn hóa Khmer trong truyền thuyết đã tìm hiểu với những
thơng tin từ phóng sự.
- Thực trạng địa danh Ao Bà Om.
- Việc khai thác các giá trị văn hóa của địa danh Ao Bà Om cho hoạt
động du lịch.
- Những đề xuất về việc sử dụng văn bản Truyền thuyết Ao Bà Om trong
dạy học và giải pháp bảo tồn, phát triển du lịch của địa danh Ao Bà Om.
Việc tổ chức các hoạt động trên nên được tổ chức như hình thức tọa
đàm. Các ý kiến, trao đổi, tranh luận của học sinh đều được giáo viên khai
thác, dẫn dắt để buổi học sơi động, cởi mở. Qua đó, học sinh được phát triển
năng lực phản biện, giao tiếp...
* Giai đoạn sau khi lên lớp:
- Nhiệm vụ 1: Đến Ao Bà Om dọn vệ sinh, tuyên truyền, thuyết minh
cho người tham quan, người bn bán quanh khu vực ý thức giữa gìn vệ
sinh, quang cảnh quanh khu vực ao.
- Nhiệm vụ 2: Viết bài, tin về Ao Bà Om với các hình thức và công bố
trên bản tin học đường, trên trang thông tin khoa học của Sở Giáo dục và
Đào tạo tỉnh Trà Vinh hay các trang mạng.
Qua các hoạt động này, học sinh không chỉ được phát triển năng lực
ngôn ngữ (nói, viết), khả năng nghiên cứu và đặc biệt có những hoạt động
trải nghệm gắn với cộng đồng. Học sinh sẽ được rèn phẩm chất đạo đức, ý
thức sống tốt đẹp, hướng đến hình thành những nhân cách tốt đẹp sau này.
18



4.3.3. Về Hoạt động trải nghiệm văn học dân gian
Để kiểm chứng cho vai trò, ý nghĩa của tư liệu VHDG trong DH , đặc
biệt là “đánh thức” tiềm năng nghiên cứu, tình cảm u thích và giúp HS có
những thông tin đa chiều về việc học VHDG, chúng tôi đã tổ chức chương
tình trải nghiệm “ÂM VANG VĂN HỌC DÂN GIAN TRÀ VINH – TƯ
LIỆU VÀ DẠY HỌC” tại Trường THPT Dân tộc nội trú tỉnh Trà Vinh ngày
19/5/2019.
4.3.3.1. Nội dung chương trình
1. Múa dân gian (01 tiết mục – mở màn).
2. Sân khấu hóa các kịch bản văn học dân gian Trà Vinh (01 vở diễn –
Ao Bà Om).
3. Bài nghiên cứu khái quát về tư liệu văn học dân gian Trà Vinh (ông
Trần Dũng – Hội Văn học Trà Vinh).
4. Bài khái quát về việc dạy học văn học dân gian Khmer ở Trường
Trung cấp Khmer Pali Trà Vinh (ông Thạch SaRone).
5. Bài giới thiệu khái quát về những thuận lợi và khó khăn trong việc
dạy học văn học dân gian địa phương trong CT Ngữ văn địa phương Trà
Vinh ở Trường Phổ thông Dân tộc nội trú tỉnh Trà Vinh (GV dạy Ngữ văn
địa phương ở Trường Phổ thông Dân tộc nội trú tỉnh Trà Vinh).
6. Bài cảm nhận của HS về: Việc học văn học dân gian Trà Vinh nói
chung và văn học dân gian Khmer nói riêng trong CT Ngữ văn địa phương
và CT Tiếng Khmer ở trường Phổ thông Dân tộc nội trú tỉnh Trà Vinh; Tư
liệu văn học dân gian với việc tự học và học có hướng dẫn trong trường
PTDTNT tỉnh Trà Vinh.
7. Bài nghiên cứu về Vai trò của tư liệu và khai thác tư liệu trong dạy và
học văn học dân gian trong nhà trường theo định hướng phát triển năng lực.
(ơng Trần Thanh Bình).
4.3.3.2. Kịch bản chương trình

*Giới thiệu phần văn nghệ khai mạc.
*Giới thiệu mục đích, ý nghĩa chương trình.
*Giới thiệu Đại biểu .
*Giới thiệu Chương trình.
*Giới thiệu Trao quà khuyến học.
*Đáp từ.
4.4. KẾT QUẢ VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
Như đã trình bày, do tính chất, nội dung của đề tài, nên hoạt động thực
nghiệm của luận án được tiến hành khi các HS đã học xong các bài VHDG
trong CT SGK Ngữ văn. Cụ thể quy trình các bước thực nghiệm như sau:
- Kiểm tra đánh giá năng lực VHDG và khảo sát trước khi tổ chức các
hoạt động với tư liệu trong giáo án thực nghiệm.
19


- Khảo sát ý kiến của HS sau khi tổ chức các hoạt động với tư liệu trong
giáo án thực nghiệm.
- Kết quả và đánh giá kết quả hoạt động trải nghiệm.
4.4.1. Về kết quả đánh giá năng lực
- Kết quả đánh giá năng lực cho thấy có sự chênh lệch về mặt điểm số
cũng như về mức độ nhận thức của HS về VHDG ở các trường trong khi các
em đã học. Điều này cho phép chúng tôi băn khoăn về sự chênh lệch nhận
thức của hai trường có một số khác biệt về đặc điểm địa lý, tính chất…
- Với kết quả thu được bước đầu như trên, chúng tơi cũng đã có những
thơng tin tương đối cụ thể về năng lực của HS bậc TH ở Trà Vinh với những
đặc thù.
4.4.2. Về kết quả khảo sát
- Đối với hiểu biết của HS về VHDG:
+ Về cơ bản HS bậc THCS, THPT đã có những hiểu biết về tác phẩm,
thể loại của các tác phẩm đã học. Trong đó đặc biệt là HS có sự quan tâm đặc

biệt đối với thể loại cổ tích.
+ Riêng đối với thể loại thần thoại, sử thi, truyền thuyết, HS ít cho thơng
tin, hoặc cho thì cho tên tác phẩm sai thể loại.
- Đối với việc tổ chức, tham gia dạy và học các tác phẩm VHDG của
GV và HS:
+ Giáo viên chủ yếu là các hoạt động đặt câu hỏi, thảo luận nhóm, diễn
giảng, dù khơng nhiều nhưng GV đã chú ý đến các hoạt động yêu cầu HS
làm việc trước và sau khi lên lớp.
+ Học sinh chủ yếu soạn bài, tham gia trả lời các câu hỏi của GV, làm
bài tập ở nhà…
+ Học sinh chưa chú ý nhiều đến việc tự học (khơng có hướng dẫn).
- Đối với tư liệu tham khảo VHDG:
+ Giáo viên có nhưng khơng nhiều tổ chức các hoạt động cho HS làm
việc với tư liệu tham khảo.
+ Học sinh băn khoăn nhiều đến việc thiếu nguồn tư liệu tham khảo,
khơng có thời gian để đọc thêm tư liệu, đặc biệt dù ít nhưng có HS nêu ý
kiến khơng thích sử thi, khơng thích VHDG nên khơng có nhu cầu tham
khảo thêm tư liệu.
+ Có nhiều ý kiến HS về nguồn để họ có thể tìm kiếm tài liệu là internet,
thư viện, dù cũng có ít ý kiến về việc HS khơng biết tìm tư liệu ở đâu.
- Về thái độ đối với VHDG:
+ Đa số HS đều cho rằng rất hứng thú với việc học tập các tác phẩm VHDG.
+ Đa số HS cho rằng năng lực của mình (về kiến thức: văn hóa, thể loại;
về năng lực hợp tác) được phát triển qua việc học VHDG.
+ Đa số HS cho rằng việc học VHDG giúp giúp đời sống tinh thần, đạo
đức.. của HS tốt hơn.
20


+ Băn khoăn khi có một số ít HS cịn chưa nhận thức được giá trị truyền

thống, văn hóa, văn học, ngôn ngữ…mà VHDG mang đến cho con người.
- Đối với nhu cầu của HS về tư liệu tham khảo:
+ Học sinh có nhu cầu tìm hiểu thêm văn bản tác phẩm VHDG, có nhu cầu
tìm hiểu các kiến thức liên quan, đặc biệt là văn hóa, phong tục, âm nhạc…
+ Học sinh mong muốn được học với các PP như thảo luận nhóm, nêu vấn
đề; và GV nên chú trọng đến kiến thức văn hóa, thể loại khi DH các tác phẩm
VHDG.
4.4.3. Về kết quả hoạt động trải nghiệm
Hoạt động diễn ra từ 18h00-21h00 ngày 19/5/2019 tại Trường PTDTNT
tỉnh Trà Vinh và được chúng tôi lên kế hoạch và thực hiện công tác chuẩn bị
từ tháng 4/2019. Hoạt động không chỉ thu hút đông đảo sự tham gia của HS,
GV hai trường (Trường PTDTNT tỉnh Trà Vinh và Trung tâm GDTX tỉnh
Trà Vinh), mà còn nhận được sự ủng hộ từ các nhà khoa học giáo dục, nhà
văn, nhà quản lý giáo dục của tỉnh Trà Vinh. Quan điểm chia sẻ, ủng hộ
hướng nghiên cứu của đề tài như sau:
Đối với các nhà quản lý giáo dục:
- Chúng tôi nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo các
trường TH trong tỉnh Trà Vinh cho nghiên cứu của mình. Khi đặt vấn đề tổ
chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo với sự đa dạng về nội dung, nhà trường
gặp khó khăn về việc sắp xếp thời gian (khối 12 thi học kì) nhưng vẫn đồng
ý, tạo điều kiện cho chúng tôi tổ chức hoạt động này.
- Phân công GV, HS của trường chia sẻ kinh nghiệm, quan điểm, ý kiến
của mình, tạo điều kiện cho nhóm HS trong đội văn nghệ của Trường tham
gia bài múa, sân khấu tác phẩm VHDG.
- Trong buổi sinh hoạt, lãnh đạo hai trường đã đồng thuận rất cao việc
cho HS làm việc nhiều hơn với tư liệu, mở rộng kiến thức, đa dạng hóa các
hình thức DH để tạo hứng thú, nâng cao hiệu quả DH Ngữ văn nói chung,
VHDG nói riêng.
- Trường Trung cấp Khmer Pali Trà Vinh đã triển khai xây dựng chương
trình và đưa vào giảng dạy học phần Văn học dân gian Khmer. Thầy Lâm Sa

Rone, Phó Hiệu trưởng trường Trung cấp Khmer Pali Trà Vinh, giới thiệu về
việc dạy học học phần văn học dân gian Khmer của nhà trường, đánh giá cao
việc đưa các bài VHDG Khmer vào CT Ngữ văn các cấp, việc giảng dạy
VHDG Khmer cần đổi mới để nâng cao hiệu quả, xứng với giá trị của bộ
phận VH này trong nền văn hóa của dân tộc Khmer.
- Phía trường cũng gặp nhiều khó khăn khi việc đầu tư nguồn tư liệu
tham khảo liên quan nhiều đến kinh phí, đến năng lực sử dụng của GV, sự tự
giác của HS. Vì thế, muốn tạo ra sự thay đổi mạnh mẽ đối với vấn đề này thì
cần có thời gian, sự đầu tư và ý thức của GV, HS.
21


Đối với các HS và GV:
- Các em HS bậc THPT ở hai trường và GV đã nhiệt tình tham gia viết
bài, phát biểu chia sẻ ý kiến, viết kịch bản sân khấu hóa tác phẩm VHDG và
biểu diễn, dự buổi sinh hoạt một cách nhiệt tình, hăng hái.
- Học sinh ở trường PTDTNT đã khái quát về thời lượng, dạng bài VHDG
được học ở 2 CT SGK Ngữ văn (cơ bản) và Ngữ văn địa phương Trà Vinh.
Mong muốn được học nhiều hơn, có nhiều thời gian hơn nghiên cứ, tìm hiểu
VHDG là những mong muốn chính đáng, phổ biến của HS TH hiện nay.
- Các em đều cho rằng việc học VHDG Trà Vinh có vai trị nâng cao ý
thức, giáo dục tình yêu đất nước, trân trọng văn hóa các dân tộc thiểu số…
của HS Trà Vinh.
- Học sinh đánh giá cao ý nghĩa của tư liệu, của các PPDH tích cực trong
việc phát huy các giá trị của VHDG Trà Vinh (trong đó có dân tộc Khmer).
- Giáo viên giảng dạy VHDG Khmer băn khoăn về ý thức học tập của
một số ít HS. Theo thầy Sơn Văn Đông, nguyên nhân chủ yếu là bộ môn này
không nằm trong các môn thi Trung học Phổ thông quốc gia và thiếu nguồn
tư liệu tham khảo phục vụ cho việc giảng dạy.
- Giáo viên chia sẻ tư liệu DH VHDG Khmer hiện tại, ngồi SGK, SGV,

thì giáo viên thường tìm hiểu, nghiên cứu thêm trên báo, đài, tạp chí Khmer
hoặc trên internet để làm phong phú thêm nội dung tiết dạy. Tuy nhiên, tư
liệu về lĩnh vực chuyên mơn Khmer trên internet lại ít, vẫn chưa đáp ứng đầy
đủ nhu cầu giảng dạy khi cần thiết.
Đối với các nhà khoa học:
TS. Trần Thanh Bình nói về vai trị của tư liệu văn học đối với việc dạy
học đọc hiểu văn bản văn học như sau:
- Việc tìm đọc các tư liệu để mở rộng vốn kiến thức là yêu cầu bắt buộc
của định hướng dạy học phát triển năng lực: đảm bảo quan điểm tích hợp
(huy động tổng hợp kiến thức từ nhiều nguồn khác nhau).
- Đọc nhiều tư liệu tức là học được nhiều cách tiếp cận, kĩ năng phân
tích văn bản văn học.
- Đọc nhiều tư liệu sẽ có khả năng liên kết các văn bản để tìm hiểu một
văn bản.
- Tư liệu văn học giúp HS hình thành và phát triển trong tư duy của mình
khả năng liên kết, đánh giá, lựa chọn các quan điểm, ý kiến khác nhau, từ đó
phát triển tư duy phản biện nên sẽ có đóng góp quan trọng trong định hướng dạy
học phát triển năng lực mà Bộ Giáo dục và Đào tạo đang triển khai.
- Để phục vụ cho dạy học theo định hướng phát triển năng lực, cơng tác tư
liệu cần được chuẩn hố và có hướng dẫn để tư liệu phát huy được hiệu quả.
- Luận án hướng đến mục tiêu khai thác và sử dụng tư liệu văn học là
một đề tài cần thiết và có tính khoa học – sư phạm cao.
22


Đối với các nhà văn:
Nhà văn Trần Dũng – Hội Văn học Nghệ thuật Trà Vinh cho rằng VH
Trà Vinh được cấu thành từ hai bộ phận: VHDG và VH viết. Hai bộ phận
VH này luôn tồn tại song hành, tác động lẫn nhau tạo nên diện mạo VH của
một vùng đất mới. Trong công tác bảo tồn, phát huy giá trị văn hố truyền

thống các dân tộc, ngồi những cơng tác sưu tầm, chỉnh lí, tun truyền… thì
việc đưa những giá trị đó vào DH trong nhà trường là một giải pháp hiệu quả
và cần thiết. Trong đó, nhà văn cũng có nhiều trăn trở:
- Tư liệu Ngữ văn địa phương vô cùng khan hiếm. Giáo viên và HS chưa
trở thành “độc giả tiềm năng”, nên sự hiệu biết về văn học địa phương còn
nhiều hạn chế.
- Do việc thay sách giáo khoa đặt ra quá nhiều vần đề mới mẻ cần phải
giải quyết trong khi đó thời gian và điều kiện để tìm hiểu, tra cứu và sưu tầm
văn học dân địa phương của giáo viên rất khó khăn.
- Những bài nghiên cứu chuyên sâu về văn học địa phương chưa nhiều.
Đây cũng là yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến định hướng cảm thụ thẩm mĩ
của người đọc là đối tượng HS.
- Học sinh chưa được giao tiếp rộng, trình độ nhận thức cịn hạn chế,
việc tự học ở nhà hoặc tự sưu tầm những nội dung theo yêu cầu của giáo viên
hầu như chưa thực hiện được.
- Thời lượng dành cho một số tiết chương trình địa phương cịn hạn chế
nên việc thực hiện chưa có hiệu quả cao.
Tiểu kết Chương 4.
- Do thời gian và nội dung thực nghiệm ngắn và ít vì phụ thuộc vào thời
gian của năm học nên khi đưa vào thực nghiệm chúng tơi vẫn chưa có điều
kiện thử nghiệm nhiều nguồn tư liệu ở các bài VHDG. Song nhìn chung sản
phẩm đã được các GV đánh giá cao về sự hữu ích và hiệu quả trong hoạt động
DH. Đồng thời, sau khi thực nghiệm xong, chúng tôi đã nhận được nhiều góp
ý và đề xuất cho nguồn tư liệu được hồn chỉnh cả về nội dung và hình thức.
- Qua sinh hoạt trải nghiệm, giảng dạy với giáo án đề xuất theo hướng khai
thác nguồn tư liệu VHDG nhằm phát triển năng lực HS, lấy ý kiến chuyên gia…
chúng tôi nhận thấy tính khả thi, hiệu quả tuy cịn cần phải nghiên cứu tìm giải
pháp vận dụng một cách phù hợp với từng điều kiện cụ thể.
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Phát triển năng lực cho HS trong DH nói chung và trong mơn học Ngữ

văn nói riêng là một vấn đề mang tính thời sự, rất lớn, lâu dài, quan trọng và
không kèm phức tạp trong xu thế giáo dục quốc tế và công cuộc đổi mới CT
giáo dục tại Việt Nam.
Xuất phát từ thực tế đổi mới CT và SGK Ngữ văn, chúng tôi cho rằng tư
liệu tham khảo VHDG có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong DH VHDH hiện
tại và tương lai. Bước đầu chúng tôi đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận về
23


×