Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

THỰC TRẠNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH QUANG TRUNG HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 33 trang )

THỰC TRẠNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN
HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM CHI NHÁNH QUANG TRUNG HÀ NỘI
1. Đánh giá tình hình nền kinh tế và môi trường kinh doanh.
Năm 2008, nền kinh tế Việt Nam tiếp tục phát triển khả quan, tăng trưởng GDP
đạt mức cao trên 8.5%, tuy nhiên tỷ số tăng giá cũng đạt mức cao trong vài năm qua.
Tình hình hoạt động của thị trường tài chính có dấu hiệu trầm lắng sau những tăng
trưởng khá nóng trong năm 2006 và những tháng đầu năm 2007.
Hoạt động kinh doanh ngân hàng có nhiều tín hiệu khả quan, hầu hết các NHTM
trên địa bàn đều đạt và vượt chỉ tiêu KHKD 2007 về lợi nhuận và quy mô hoạt động.
Tại BIDV nói chung và Chi nhánh Quang Trung nói riêng, năm 2007 là năm có
nhiều đột phá trong môi trường hoạt động. Thực hiện theo phát triển chi nhánh theo
mô hình ngân hàng hỗn hợp trong định hướng chung phát triển của tập đoàn BIDV
thành tập đoàn tài chính Ngân hàng Việt Nam, cả hệ thống nói chung và Chi nhánh
Quang Trung đều đã tích cực tìm kiếm khách hàng mới và tìm hướng đi mới theo
hướng tiếp cận sát hơn với thị trường, nâng cao tính năng động, sáng tạo và chủ động
trong hoạt động kinh doanh.
2. Khái quát về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Quang Trung Hà Nội.
2.1. Quá trình hình hành và phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam – Chi nhánh Quang Trung Hà Nội.
2.2. Cơ cấu và mô hình tổ chức ngân hàng Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam – Chi nhánh Quang Trung Hà Nội.
Đáp ứng yêu cầu nắm bắt tình hình thực tế trên thị trường công tác tổ chức chỉ
đạo hoạt động kinh doanh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Quang Trung Hà Nội không ngừng hoàn thiện bộ máy quản lý tổ chức, nâng cao trình
độ nghiệp vụ, thực hiện tốt chính sách kinh doanh tiền tệ – tín dụng và ổn định đời
sống của cán bộ công nhân viên. Hiện nay, cơ cấu tổ chức bộ máy của Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quang Trung Hà Nội có tổng số 77 Cán bộ
công nhân viên trong đó có 01 Thạc sỹ, 45 cán bộ có trình độ Đại học, Cao đẳng, 25
cán bộ có trình độ Trung học.


Bộ máy tổ chức Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Quang Trung Hà Nội.
Phòng
tổ
chức
hành
chính
Phòng
kế
toán
Phòng
nguồn
vốn
Phòng
tín
dụng
Tổ
quỹ
giải
ngân
Phòng
KD và
quản
lý tín
dụng
Phòng
TTQT
Phòng
điện
toân

Phòng
DVKH
DN
Phòng
DVKH
DN
Phòng
Tiền
tệ
Ngoài ra có 4 phòng GD
Phòng GD 1
Phòng GD 2
Phòng GD 3
Phòng GD 4
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quang Trung
Hà Nội có chức năng thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng trong phạm vi chức năng
Ban Giám đốc
được Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam uỷ quyền hoạt động kinh doanh trong
lĩnh vực tiền tệ chủ yếu trên địa bàn thành phố Hà Nội, áp dụng các thể thức thích hợp
để huy động vốn bằng đồng vốn Việt Nam và ngoại tệ nhàn rỗi của mọi tầng lớp dân
cư để cho vay ngắn hạn và dài hạn với các thành phần kinh tế sản xuất kinh doanh và
làm dịch vụ, tập trung vốn lớn để phục vụ các doanh nghiệp đổi mới trang thiết bị,
phát triển sản xuất kinh tế trên địa bàn.
2.3. Khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quang Trung Hà Nội.
Trải qua bao những thăng trầm của nền kinh tế, đến nay Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quang Trung Hà Nội đã khẳng định được vị trí của
mình trên thương trường, đứng vững và phát triển trong cơ chế mới của nền kinh tế.
Sự cạnh tranh trong cơ chế thị trường ngày càng gay gắt, cùng hoạt động kinh doanh
tiền tệ tín dụng làm cho thị trường tiền tệ tín dụng vốn đã sôi động, tạo ra sự cạnh

tranh gay gắt về lãi suất tiền gửi, tiền vay, phí dịch vụ. Thực tế đã ảnh hưởng lớn đến
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Quang Trung Hà Nội. Nhưng với sự quan tâm giúp đỡ ủng hộ của các cơ quan trong
và ngoài ngành từ trung ương đến địa phương trên địa bàn thành phố, đặc biệt sự hợp
tác chặt chẽ, có hiệu quả của các doanh nghiệp, sự đoàn kết nhất trí cao của Ban chấp
hành Đảng uỷ, Ban Giám đốc và các tổ chức đoàn thể cùng sự cố gắng vượt bậc của
tập thể cán bộ công nhân viên trong cơ quan nên những Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Quang Trung Hà Nội đã đạt được một số kết quả đáng
khích lệ.
Từ năm 2005 – 2007 Ngân hàng đã huy động được một khối lượng vốn nhàn rỗi
trong dân cư và các tổ chức kinh tế trên địa bàn đáp ứng đủ cho nhu cầu tăng trưởng
tín dụng, góp phần thực hiện kinh doanh có hiệu quả cụ thể là:
Tổng nguồn vốn huy động trên địa bàn thành phố đến 31 tháng 12 năm 2004 là
743.529 triệu đồng tăng so 31 tháng 12 năm 2005 là 129.334 triệu đồng bằng 21,05%,
trong đó cuối năm 2006 tăng so với 2007 là 128.699 triệu đồng tăng 26,5%.
Như vậy, ta thấy rằng nguồn vốn huy động được chủ yếu của Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quang Trung Hà Nội là tiền gửi của các doanh
nghiệp và dân cư đã đáp ứng kịp thời đầy đủ nhu cầu vay vốn đối với các doanh
nghiệp và các dự án khả thi. Đồng thời chuyển một lượng vốn nhàn rỗi lớn về Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Quang Trung Hà Nội để cho vay và phát triển
kinh tế trong cả nước. Để đạt được những kết quả trên là do Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quang Trung Hà Nội đã duy trì được các hình thức
huy động vốn truyền thống kết hợp với các hình thức mới như phát hành trái phiếu tiết
kiệm với kỳ hạn lãi suất khác nhau đi với với tăng cường mở rộng phát triển mạng
lưới tại những địa bàn tập trung dân cư thu nhập khá nên Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Quang Trung Hà Nội vẫn là một ngân hàng có thế mạnh
về nguồn vốn đạt được tăng trưởng liên tục.
3. Kết quả đạt được trong hoạt động năm 2007:
3.1. Các kết quả hoạt động kinh doanh
TT Chỉ tiêu

TH
2006
KH
2007
TH năm 2007
Thực hiện
31/12/2007
%TT
so
2006
%HT
KH
I Chỉ tiêu chính
1 CL thu chi (gồm thu nợ HTNB) 32,23 70 88,00 237% 126%
2 Thu dịch vụ ròng 6,2 10 11,2 180% 112%
3 Tỷ lệ nợ xấu 20% 9% 8%
4 Giới hạn dư nợ tín dụng cuối kỳ 800 1.250 1.250 156% 100%
5 Doanh thu khai thác phí bảo hiểm 0 0,25 0.8 320%
II Các chỉ tiêu phục vụ quản trị điều hành
5 Huy động vốn cuối kỳ 3.900 4.500 5.100 130% 113%
6 Huy động vốn bình quân 2.7000 4.500 6.050 224% 134%
7 Dư nợ tín dụng bình quân 637 1.000 1.125 176% 112.5%
8 Tỷ lệ nợ quá hạn 0% 0% 0% 100%
9 Lợi nhuận trước thuế 4,825 30 42.12 877% 140%
3.1.1. Tổng tài sản
Tính đến 31/12/2007 Tổng tài sản của Chi nhánh đạt: 5.633 tỷ đồng, tăng 35%
so với năm 2006 và đạt 125% kế hoạch năm.
3.1.2. Huy động vốn:
Tính đến 31/12/2007 nguồn vốn huy động đạt 5.100 tỷ đồng, tănmg 30% so với
năm 2006, đạt 113% kế hoạch kinh doanh; trong đó VNĐ đạt 3.900 tỷ chiếu 76,4%,

nguồn huy động có thời hạn trên 1 năm là 2.692 tỷ đồng, tăng so với 31/12/2006 là
1.562 tỷ đồng.
Tiền gửi thanh toán và không kỳ hạn đạt 1.200 tỷ đồng tăng 439 tỷ đồng so với
2006, và hiện chiếm 20% tổng nguồn vốn huy động tại chi nhánh.
Công tác điều hành nguồn vốn: Đảm bảo cân đối, sử dụng vốn hàng ngày một
cách phù hợp, sử dụng hạn mức thấu chi hợp lý, đảm bảo khả năng thanh toán, khả
năng chi trả theo đúng quy định với mức chi phí hợp lý, đảm bảo hiệu quả sử dụng
vốn.
3.1.3. Tín dụng:
tổng dư nợ đến 31/12/2007 đạt 1.223 tỷ đồng, đạt 98% giới hạn tín dụng được
giao và tăng trưởng 145% và tăng tuyệt đối 512 tỷ đồng so với năm ngoái.
* Cơ cấu tín dụng:
+ Tổng dư nợ/Tổng tài sản = 30,9%
+ Dư nợ ngắn hạn/Tổng dư nợ = 45,0%
+ Dự nợ VNĐ/Tổng dư nợ = 68,7%
Hoạt động tín dụng của Chi nhánh luôn đảm bảo theo một quy trình lành mạnh,
nâng cao tính độc lập, khách quan trong việc thẩm định, phân tích tín dụng: trích lập
đúng và đủ DPRR theo điểu 7-493, tỷ lệ nợ xấu thấp hơn KH giao…
3.1.4. Chi tiêu thu dịch vụ:
Thu dịch vụ ròng năm 2007 đạt 11,2 tỷ, đạt 112% kế hoạch được giao tăng 180%
so với năm 2006, trong đó thu phí Tín dụng 1.35 tỷ, thanh toán 4.5 tỷ, Ngân quỹ 1.0 tỷ,
KDNT 1.9 tỷ, Phát hành thẻo 0.15 tỷ, Dịch vụ khác 2.3 tỷ.
* Công tác dịch vụ khách hàng:
Khách hàng doanh nghiệp
- Thực hiện tốt theo quy trình tư vấn phục vụ khách hàng: Thực hiện đảm bảo
các giao dịch nhanh chóng, chính xác phục vụ cho khách hàng một cách tốt nhất.
- Tiếp thị và chào sản phẩm dịch vụ toàn diện với các Công ty chứng khoán.
- Tiếp cận và thực hiện các hợp tác toàn diện với các khách hàng lớn.
Khách hàng cá nhân
- Thực hiện chuyển tiền phục vụ cá nhân, Western Union, kiều hối với khối

lượng lớn, đảm bảo an toàn và hiệu quả hoạt động dịch vụ.
- Thực hiện tốt công tác trả lương qua tài khoản cho các đơn vị hành chính sự
nghiệp theo chỉ thị của Chính phủ và cán bộ nhân viên củ các khách hàng doanh
nghiệp lớn.
3.2. Các mặt hoạt động quản trị nội bộ
3.2.1. Công tác tài chính kế toán
- Thực hiện công tác theo đúng chức năng nhiệm vụ định kỳ và phát sinh; Kiểm
soát tốt, kịp thời chứng từ báo cáo của các phân hệ nghiệp vụ; Thanh toán nhanh
chóng, chính xác, đúng chế độ các khoản chi tiêu nội bộ. Đảm bảo các chế độ cho
CBCNV.
- Thực hiện tốt chức năng tham mưu tư vấn cho Giám đốc đảm bảo hoạt động tài
chính chi nhanh an toàn, hiệu quả.
3.2.2. Công tác tổ chức và quản trị điều hành
- Tham mưu giúp việc Giám đốc và Hội đồng tuyển dụng triển khai công tác
tuyển dụng năm 2007 theo đúng quy trình, quy định. Thực hhiện tốt công tác đào tạo
cán bộ, phổ biến quy chế nộ bộ và đạo đứng nghề nghiệp cho cán bộ nhân viên. Thực
hiện công tác quy hoạch, bồi dưỡng, bổ nhiệm, kỷ luật theo đúng quy định.
- Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tiến hành chia tách chi nhánh Ba Đình trong
năm 2008.
- Sửa đổi, bổ sung quy chế điều hành của Giám đốc Chi nhánh.
- Chỉ đạo triển khai thực hiện vượt trội kế hoạch kinh doanh năm 2007, kiểm soát
chặt chẽ tăng trưởng tín dụng.
- Hoàn thiện chuyển đổi mô hình KTNB tại Chi nhánh, tăng cường kiểm tra giám
sát và nghiêm túc thực hiện kết luận sau thanh tra, kiểm tra.
- Các nội dung, chương trình công tác đều được cụ thể hoá một cách chi tiết, các
chỉ đạo điều hành của Giám đốc đều được theo dõi, đôn đóc triển khai một cách sâu
sát và kịp thời.
3.2.3. Công tác điện toán
- Thực hiện công tác theo đúng chức năng nhiệm vụ định kỳ và phát sinh; Lập
báo cáo năng lực tin học, báo cáo thiết bị truyền thông và kênh truyền số liệu.

- Phát triển phần mền ứng dụng được BGĐ phê duyệt; Tham gia công tác Tổ
mua sắm thiết bị tin học bổ sung TBTH cho Chi Nhánh Quang Trung và Chi nhánh
Ba Đình; Tham gia Nhóm xây dựng cổng thanh toán trực tuyến giữa BIDV và các
Công ty chứng khoán, Ban nghiên cứu và phát triển các sản phẩm dịch vụ; Triển khai
chương trình Quản lý nhân sự và chương trình Thông tin tín dụng.
3.2.4. Công tác khác
- Tích cực tham gia ý kiến dự thảo Thuế thu nhập cá nhân, quy chế dân chủ cơ
sở.
- Tham gia đóng góp xây dựng tượng đài Quang Trung.
- Tham gia ý kiến Dự thảo luật thuế thu nhập cá nhân, Quy chế dân chủ tại cơ sở;
Phổ biến bộ quy chuẩn đạo đức BIDV; Tham gia đóng góp xây dựng tượng đài Quang
Trung.
- Thực hiện thường xuyên công tác kiểm tra ISO tại Chi nhánh.
4.1. Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quang Trung Hà Nội
4.1.1. Một số nết chung về thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quang Trung Hà Nội.
Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng là một trong bốn định hướng chính củ ban
lãnh đạo ngân hàng Nhà nước đề ra cho ngành. Thực hiện chủ trương đó trong lĩnh
vực thanh toán đã được những kết quả to lớn và rất cơ bản. Việc chuyển đổi toàn bộ
hệ thống thanh toán, kế toán phương thức thủ công lạc hậu công tác điện tử tin học đã
từng bước hội nhập với các hoạt động của các tổ chức tài chính – tiền tệ trong khu vực
và trên thế giới, góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy sự nghiệp đổi mới hoạt động
ngân hàng trong những năm qua. Tuy nhiên so với nhu cầu của công cuộc đổi mới thì
ta không thể thoả mãn với những gì đã đạt được mà phải tìm tòi học hỏi để nâng cao
trình độ, đẩy nhanh tốc độ hiện dại hoá công nghệ ngân hàng. Cùng với sự phát triển
của nền kinh tế, của ngành ngân hàng, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam –
Chi nhánh Quang Trung Hà Nội đã nhanh chóng đổi mới toàn diện hoạt động kinh
doanh của mình về nội dung, hình thức cũng như phong cách phục vụ. Một trong
những đổi mới quan trọng trong khâu thanh toán, bằng việc đào tạo, nâng cao trình độ

đội ngũ cán bộ, nhanh chóng triển khai ứng dụng công nghệ tin học vào hoạt động
ngân hàng nói chung vào công tác thanh toán nói riêng làm đẩy nhanh tốc độ thanh
toán, đảm bảo an toàn chính xác, tiện lợi, nhờ có ứng dụng công nghệ tin học thông
tin đã chấm dứt được tình trạng ách tắc trong thanh toán, không những thế còn giảm
được thời gian thanh toán một cách tối đa, thông qua việc thanh toán qua mạng vi tính
nối mạng trong nội bộ chi nhánh và toàn bộ hệ thống Ngân hàng. Những năm gần đay
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quang Trung Hà Nội đã tiến
hành công tác thanh toán liên hàng trực tiếp bằng hệ thống thông tin riêng trên mạng
máy vi tính, thực hiện quyết toán liên hàng hàng ngày. Vì vậy trong những năm qua
đã có những chuyển biến rõ rệt đó là việc luân chuyển các dòng vốn qua ngân hàng
nhanh hơn không gây ứ đọng vốn, ngoài ra Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
– Chi nhánh Quang Trung Hà Nội còn đảm bảo mức dự trữ hợp lý để thanh toán chi
trả cho khách hàng đúng yêu cầu mà khách hàng cần. Hơn thế nữa còn giải phóng
được lao động thủ công, đào tạo được đội ngũ cán bộ thanh toán về nghiệp và có tinh
thần trách nhiệm cao, làm việc nhanh chóng do đó làm thay đổi căn bản về chất trong
hoạt động kế toán ngân hàng cũng như bộ mặt hoạt động ngân hàng. Để đánh giá
được thành tựu trong công tác thanh toán tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam – Chi nhánh Quang Trung Hà Nội đã đạt được trong thời gian qua, ta có thể mô
tả tình hình thanh toán của ngân hàng trong 03 năm qua 2005, 2006, 2007.
Bảng 04: Tình hình thanh toán tại ngân hàng ĐT & PT Việt Nam - chi
nhánh Quang Trung - Hà Nội
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Số tiền % Số tiền %
Chênh lệch
06/05
Số tiền %
Chênh lệch
07/06
Số tiền % Số tiền %

Thanh toán
không dùng
tiền mặt
1.924.479 58,8 2.640.255 63,6 715.578 37,2 3.032.052 69,5 391.797 14,84
Thanh toán
bằng tiền mặt
1.348.457 41,2 2.470.577 36,4 1.122.120 83,2 2.044.099 30,5 -426.478 -17,26
Tổng doanh
số thanh toán
3.272.954 100 5.110.832 100 1.837.878 56,2 5.076.151 100 -34.681 -1,89
(Nguồn: Báo cáo thanh toán không dùng tiền mặt năm 2005, 2006, 2007 của ngân
hàng ĐT & PT chi nhánh Quang Trung)
Biểu đồ thanh toán chung tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Quang Trung Hà Nội
Qua số liệu cho ta thấy công tác TTKDTM tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam – Chi nhánh Quang Trung Hà Nội ngày một tăng cả về số món và số tiền.
Qua bảng só liệu 03 cho thấy tỷ trọng doanh số TTKDTM trên tổng doanh số
thanh toán có xu hướng ngày càng tăng: từ 58,8% năm 2005 lên 63,6% năm 2006 và
96,5% năm 2007. Điều này chứng tỏ Ngân hàng đã bước đầu thành công trong việc
mở rộng TTKDTM, ngân hàng đã sử dụng nhiều biện pháp khuyến khích sử dụng các
hình thức TTKDTM.
Tuy nhiên cũng phải thấy tỷ trọng này mặc dù có xu hướng tăng nhưng cũng
chưa phải là cao so với các nước trên thế giới. Do vậy, đòi hỏi Ngân hàng cần tiếp tục
các biện pháp tích cực hơn để mở rộng TTKDTM.
4.3.2. Thực trạng các hình thức thanhtoán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quang Trung Hà Nội .
Trong những năm gần đây quán triện các nghị quyết Thông tư của Chính phủ
cũng như sự chỉ đạo của Ban lãnh đạo Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam –
Chi nhánh Quang Trung Hà Nội, phòng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp của ngân
hàng là một điển hình có nhiều nỗ lực cố gắng, chỉ đạo công tác nghiệp vụ đem lại kết

quả khả quan, công tác TTKDTM đã được sử dụng rộng rãi chiếm ưu thế trong thanh
toán phù hợp với điều kiện mới của nền kinh tế . Hiện nay, ở Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quang Trung Hà Nội các hình thức TTKDTM được
sử dụng là Séc chuyển khoản và Uỷ nhiệm chi.
Mỗi hình thức đều có những mặt ưu, nhược điểm của nó, khách hàng sẽ lựa chọn
hình thức nào thấy thuận tiện nhất và mang lại lợi ích kinh tế lớn nhất cho mình.
Trong thời gian qua, tổng số thanh toán thì TTKDTM có xu hường ngày càng tăng.
Để đi sâu vào nghiên cứu phân tích tình hình của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam – Chi nhánh Quang Trung Hà Nội ta có bảng phân tích sau:
Tình hình TTKDTM tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Quang Trung Hà Nội năm 2005, 2006, 2007.
Bảng 05: Tình hình TTKDTM tại ngân hàng ĐT&PT Việt Nam - chi nhánh
Quang Trung - Hà Nội
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Số tiền % Số tiền %
Chênh lệch
06/05
Số tiền %
Chênh lệch
07/06
Số tiền % Số tiền %
1. Séc
Séc chuyển
khoản
85 0,0045 54 0,002 -31 -3647 0 -54 -100
2. UNC
chuyển tiền
1.924.412 99,55 2.640.201 99,998 715.789

37,m2
0
3.032.052 100 391.851 14,84
3. Uỷ nhiệm
thu
4. Thư T.D
5. Thẻ thanh
toán
6. Tổng
TTKDTM
1.924.497 100 2.640.255 100 715.758 37,20 3.032.052 100 391.797 14,83
(Nguồn: Báo cáo tình hình TTKDTM của ngân hàng ĐT&PT chi nhánh Quang
Trung)

×