Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NHNO VÀ PTNT TỈNH HẢI DƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.51 KB, 18 trang )

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NHNO VÀ
PTNT TỈNH HẢI DƯƠNG
2.1. Khái quát sơ lược về NHNo&PTNT Hải Dương.
2.1.1. Tình hình kinh tế- xã hội của tỉnh Hải Dương:
Hải Dương là tỉnh nông nghiệp, nằm trong tam giác kinh tế Hà Nội- Hải
Phòng - Quảng Ninh, diện tích tự nhiên là 1.661 km2, dân số khoảng 1,8 triệu
người, có 239 xã, 11 Phường, 13 thị trấn. Có hệ thống đường sắt, đường bộ, đường
sông phân bố đều, thuận lợi cho phát triển sản xuất và giao lưu kinh tế trong vùng
và cả nước. Trong đó 80% diện tích và 82% dân số là nông nghiệp và nông thôn,
tổng diện tích gieo trồng 150.078 ha, trong đó đất nông nghiệp 92.800 ha chiếm
61,83%, đất chuyên dùng 21.541 ha chiếm 14,35%, rừng và đất rừng 11.592 ha
chiếm 7,72%, đất khu dân cư 12.471 ha chiếm 8,30… Tổng số doanh nghiệp trên
địa bàn: 2.724 doanh nghiệp, trong đó:
+ Doanh nghiệp lớn: 450 doanh nghiệp.
+ Doanh nghiệp nhỏ và vừa: 2.274 doanh nghiệp.
Có 68 HTX tiểu TCN, 24.000 hộ cá thể sản xuất công nghiệp... Hải Dương
có ưu thế về trồng lúa nước, cây ăn quả và rau mầu.
Bảng 1: Kết quả các chỉ tiêu kinh tế đạt được năm 2007:
chỉ tiêu đơn vị Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Tổng sản phẩm trong
tỉnh (GDP)
% 9,85 10,9 11,5
Tỷ trọng nông, lâm
nghiệp
% 29.2 26,8 25,5
Tỷ trọng thuỷ sản -
công nghiệp
% 42.6 43,7 44
Tỷ trọng xây dựng -
dịch vụ
% 28.2 29,5 30,5


Sản lượng lương thực Tấn 790.532 787.141 762.734
Kim ngạch xuất khẩu
hàng hóa
Triệu USD 200,2 224,7 325
Kim ngạch nhập khẩu
hàng hóa Triệu USD 242,2 287,7 412
Nhập siêu Triệu USD -42 -60 -87
Trong những năm qua, Việt Nam nói chung và tỉnh Hải Dương nói riêng đã
bước vào một quá trình cải cách, chuyển đổi nền kinh tế. Từng bước xoá bỏ mô
hình kinh tế chỉ huy, chuyển sang mô hình kinh tế thị trường. Nền kinh tế của tỉnh
đang từng bước chuyển đổi theo yêu cầu của nền kinh tế thị trường, đi dần vào thế
ổn định và đạt được tốc độ tăng trưởng cao. Mặc dù những năm trước đây với đặc
điểm cơ bản của nền kinh tế là thuần nông, kinh tế hàng hoá chậm phát triển, trình
độ sản xuất còn lạc hậu... Cùng với sự đổi mới mạnh mẽ của nền kinh tế đất nước,
Hải Dương đã dần thay đổi và thích ứng với nền kinh tế hàng hoá hoạt động theo
cơ chế thị trường. Công tác tài chính tiền tệ tín dụng được chấn chỉnh và đổi mới.
Khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển, khai thác tốt hơn các tiềm năng
của địa phương. Kinh tế quốc doanh đã sắp xếp lại một bước, Hợp tác xã nông
nghiệp cũ đang tích cực đổi mới, mô hình hợp tác xã đa dạng và tự nguyện đang
hình thành, kinh tế gia đình và cá thể phát triển.
Ngân hàng là bức tranh phản ánh toàn bộ nền kinh tế. Vì thế tình hình phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh Hải Dương có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động kinh
doanh của các Ngân hàng trên địa bàn nói chung, NHNo&PTNT Hải Dương nói
riêng.
2.1.2 Khái quát về chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương:
2.1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Là một chi nhánh Ngân hàng thương mại quốc doanh lớn trên địa bàn tỉnh có
tổ chức màng lưới rộng khắp các huyện thành phố trong toàn tỉnh. Với chức năng
kinh doanh tiền tệ tín dụng trên mặt trận nông nghiệp và nông thôn và các thành
phần kinh tế khác trên địa bàn, đã và đang giữ vai trò chủ đạo, chủ lực trên thị

trường tài chính tín dụng ở nông nghiệp và nông thôn.
Từ một chi nhánh Ngân hàng có nhiều khó khăn khi mới thành lập: Thiếu
vốn, chi phí kinh doanh cao, dư nợ quá hạn lớn, cơ sở vật chất kỹ thuật lạc hậu,
biên chế đông, trình độ nghiệp vụ non kém, tổn thất rủi ro cao, kinh doanh thua
lỗ....Nhờ kiên trì khắc phục khó khăn, quyết tâm đổi mới, chi nhánh NHNo&PTNT
Hải Dương không những đã khẳng định được mình, mà còn vươn lên phát triển
trong cơ chế thị trường, thật sự là một chi nhánh hoạt động có hiệu quả của ngân
hàng thương mại quốc doanh lớn, kinh doanh tổng hợp, có xu hướng mở rộng tới
tất cả các dịch vụ tài chính - Ngân hàng hiện đại.
Là một trong bốn Ngân hàng thương mại quốc doanh hàng đầu ở nước ta,
NHNo&PTNT Việt nam có một vị thế đặc biệt quan trọng trong hoạt động tiền tệ ở
nông thôn:
+ Là một Ngân hàng thương mại quốc doanh kinh doanh tiền tệ bình thường
như các Ngân hàng thương mại khác trên thị trường tiền tệ.. Việc tạo vốn và cho
vay theo cơ chế thị trường, vì vậy việc điều hành Ngân hàng cũng phải tôn trọng
các nguyên tắc của thị trường.
+ NHNo có trách nhiệm thực hiện các chương trình mục tiêu của Nhà nước.
Trong việc thực hiện các chương trình có tính mục tiêu và chương trình có tính xã
hội đó, NHNo phải ưu tiên về vốn, lãi suất, điều kiện và thời hạn cho vay đối với
các đối tượng vay, khách hàng thiết cốt của mình.
+ Với vị trí là một Ngân hàng thương mại quốc doanh, NHNo đang và sẽ
phải là một Ngân hàng đóng vai trò chủ đạo và chủ lực trên thị trường tiền tệ nông
thôn. Nó có trách nhiệm hướng dẫn và chi phối thị trường này, đáp ứng vốn và
dịch vụ Ngân hàng cho sự nghiệp phát triển nông nghiệp và nông thôn ở nước ta,
mặt trận hàng đầu trong sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước.
+ Là một Ngân hàng thương mại, hoạt động tín dụng ngắn hạn là chủ yếu,
NHNo đã và đang vươn lên thành một Ngân hàng thương mại kinh doanh đa năng
và ngày càng mang tính chất của một Ngân hàng phát triển. Điều này xuất phát từ
đòi hỏi hết sức mạnh mẽ và cấp bách của sự nghiệp phát triển nông nghiệp và nông
thôn.

+ Điều kiện hoạt động của NHNo có những đặc thù khác với các Ngân hàng
thương mại quốc doanh khác: Địa bàn hoạt động rộng và phân tán, đội ngũ cán bộ,
nhân viên đông, cho vay món nhỏ, chi phí cao, dễ gặp thiên tai và rủi ro tín dụng.
2.1.2.2. Một số nét cơ bản về mô hình tổ chức.
Hiện nay, NHNo&PTNT Hải dương có 512 cán bộ với 25 chi nhánh (1 Hội
sở NHNo tỉnh, 11 NHNo huyện và 2 NHNo loại IV trực thuộc tỉnh, 12 NHNo loại
IV trực thuộc NHNo huyện) và hàng chục các điểm giao dịch huy động vốn và cho
vay, bao trùm trên địa bàn toàn tỉnh Hải Dương. Đây là chi nhánh duy nhất trên địa
bàn tỉnh có tổ chức màng lưới tới khắp các vùng nông thôn rộng lớn. Khách hàng
chủ yếu hiện nay là gần 40 vạn hộ sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp thuộc
các thành phần kinh tế và 40 nghìn hộ nông dân nghèo.
Nhờ hoạt động ngày càng có hiệu quả, uy tín của NHNo ngày càng được
nâng cao và trở thành người bạn đồng hành không thể thiếu được của bà con nông
dân.
Với trách nhiệm của một ngành cung ứng vốn cho phát triển kinh tế địa
phương, ngành Ngân hàng nói chung, NHNo&PTNT Hải Dương nói riêng đã có
đóng góp tích cực phục vụ cho chương trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, nhất
là những năm gần đây, trên lĩnh vực huy động vốn để cho vay các chương trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh, thể hiện thông qua sự tăng trưởng khối lượng
tín dụng và thay đổi cơ cấu đầu tư, khối lượng thanh toán qua các năm.
2.1.2.3. Kết quả hoạt động của NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương năm 2007
2.1.2.3.1. bảng 2: Khái quát về tình hình huy động nguồn vốn:
(đv: Triệu đồng)
Tên chỉ tiêu 2005 2006 2007
Tỷ
Trọng
2007(%)
2007 so với 2006
Số
tuyệt đối

%
1. Nguồn huy động tại
địa phương
1.815.016 2.418.146 3.342.860 81,2 924.714 38,2
- Tiền gửi không kỳ
hạn
498.335 443.585 577.780 14 134.195 30,3
- Tiền gửi có kỳ hạn
dưới 1 năm
253.395 318.620 329.715 8 11.095 3,5
- Tiền gửi có KH từ 1
năm trở lên
1.063.286 1.655.941 2.435.365 59.2 779.424 4,4
2. Vốn đại lí uỷ thác 254.576 251.522 284.041 6,9 32.519 12,9
3. Thiếu vốn -172.073 -238.791 -490.165 11,9 -251.374 105,3
Tổng nguồn 2.241.665 2.908.459 4.117.066 100 1.208.607 41,6
(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác tín dụng năm 2005-2006-2007)
Qua số liệu 3 năm 2005, 2006 và 2007 tổng nguồn huy động tăng nhanh từ
2.241,6 tỷ năm 2005 lên 2.908,4 tỷ năm 2006 và lên 4.117,1 tỷ năm 2007 tăng so
với năm 2006 là 1.208,6 tỷ bằng (+41,6%).
Trong đó:
* Nguồn vốn huy động tại địa phương đến 31/12/2007 đạt 3.342,8 tỷ chiếm
tỷ trọng 81,2%/Tổng nguồn, tăng 924,7 tỷ bằng (+38,2%) so với năm 2006.
Cơ cấu nguồn vốn như sau:
Tiền gửi không kỳ hạn 577.7 tỷ, chiếm tỷ trọng 14 % trong tổng nguồn huy
động tại địa phương, tăng 134,2 tỷ so với năm 2006.
Tiền gửi có kỳ hạn dưới 1 năm 329,7 tỷ, chiếm tỷ trọng 8%/ Tổng nguồn
vốn huy động tại địa phương, tăng 11,1 tỷ so năm 2006;
Tiền gửi có kỳ hạn từ 1 năm trở lên 2.435,4 tỷ, chiếm tỷ trọng 59,2%/Tổng
nguồn vốn huy động tại địa phương, tăng 779,4 tỷ so với năm 2006 tạo điều kiện

cho Ngân hàng mở rộng đầu tư cho vay trung dài hạn đáp ứng nhu cầu vay vốn
nhằm chuyển đổi cơ cấu cây trồng cho hộ sản xuất trong tình hình hiện nay.
Nguồn vốn uỷ thác đại lý 284 tỷ, chiếm tỷ trọng 6,9%/ Tổng nguồn vốn,
tăng 32,5 tỷ so với năm 2006.
2.1.2.3.2.. Khái quát về tình hình sử dụng vốn:
Là hoạt động sinh lời chủ yếu của Ngân hàng thương mại trong giai đoạn
hiện nay.
Qua số liệu 3 năm 2005, 2006, 2007 ta thấy kết quả hoạt động tín dụng của
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông nghiệp tỉnh Hải Dương đã đạt được kết
quả khá nổi bật. Tổng dư nợ năm sau cao hơn năm trước :
Bảng 3: Tình hình dư nợ của NHNo Hải Dương
Năm Tổng dư nợ
2005 1.895
2006 8.517
2007 15.911
(Đ/vị: Tỷ đồng)
(Nguồn: báo cáo tổng kết tín dụng năm 2005- 2006 - 2007)
Năm 2007 tổng dư nợ tăng so với năm 2006 là 7.394 tỷ (+86,8%) và cao hơn
tốc độ tăng trưởng bình quân toàn ngành là 52,8%.
2.1.2.3.3. Cơ cấu cho vay:
Có nhiều cách phân loại cơ cấu cho vay, với mỗi cách phân loại có thể đánh
giá thực trạng tình hình cho vay của Ngân hàng.

×