Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Phiếu học tập môn Ngữ văn 7 kì 2 ( có đáp án chi tiết) mới nhất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.84 KB, 46 trang )

BỘ PHIẾU HỌC TẬP SỐ ĐỌC – HIỂU NGỮ VĂN 7 KÌ 2
BÁM SÁT SÁCH GIÁO KHOA
(CĨ ĐÁP ÁN CHI TIẾT)
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Phần I: Đọc – hiểu
Đọc ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
- Tấc đất tấc vàng
- Ráng mỡ gà, có nhà thì giữ
- Mau sao thì nắng, vắng sao thì mưa
- Tháng hai trồng cà, tháng ba trồng đỗ
(Ngữ văn 7- tập 1, trang 3)
Câu 1: Xác định thể loại và phương thức biểu đạt chính của những câu trên.
Trình bày khái niệm thể loại đó.
Câu 2: Liệt kê những phép tu từ được sử dụng trong ngữ liệu.
Câu 3: Trong những câu trên, câu nào là câu rút gọn và rút gọn thành phần nào?
Câu 4: Giải thích ý nghĩa câu: “Ráng mỡ gà, có nhà thì giữ”
Câu 5: Tìm trong chương trình một câu em đã học có cùng thể loại và ý nghĩa
với câu em vừa giải thích
Phần II: Tập làm văn
Câu 1 : Câu Tấc đất tấc vàng gợi cho em suy nghĩ gì về vai trị của đất với
đời sống con người? Em cần làm gì để gìn giữ nguồn tài nguyên ấy? Hãy trình
bày bằng một đoạn văn
Câu 2 : Chứng minh câu tục ngữ : Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao
Gợi ý
Phần I: Đọc – hiểu
Câu 1:
- Thể loại: Tục ngữ
- PTBĐ chính: Nghị luận

1




- Khái niệm tục ngữ: Tục ngữ là những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có
nhịp điệu, hình ảnh, thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt, được
nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ và lời ăn, tiếng nói hằng ngày
Câu 2:
- Những phép tu từ được sử dụng trong ngữ liệu: so sánh, điệp ngữ
Câu 3:
- Các câu rút gọn là: Ráng mỡ gà, có nhà thì giữ, Mau sao thì nắng, vắng sao thì
mưa, Tháng hai trồng cà, tháng ba trồng đỗ
- Rút gọn thành phần chủ ngữ
Câu 4:
- Ý nghĩa câu: “Ráng mỡ gà, có nhà thì giữ” Màu mỡ gà theo kinh nghiệm của
ông cha là màu trời báo bão. Vậy nên nếu nhìn trời ráng mỡ gà thì phải lo dựng
nhà cho chắc, che đậy những chỗ hỏng hóc, chỗ tụt mái để khơng bị bão làm cho
sập nhà.
Câu 5:
HS tìm một câu cùng nói về kinh nghiệm thiên nhiên:
Mống đông vồng tây, chẳng mưa dây cũng bão giật
Phần II: Tập làm văn
Câu 1:
Gợi ý:
Mở đoạn: Câu tục ngữ Tấc đất tấc vàng đã cho em hiểu sâu sắc về vai trò của
đất với đời sống con người
Triển khai:
- Giải thích câu tục ngữ: Câu tục ngữ sử dụng cách nói ngắn gọn, cân xứng, phép
so sánh tấc đất – tâc vàng nhấn mạnh vai trò và giá trị của đất, nhằm khẳng định
một chân lí: mỗi «tấc đất» dù nhỏ nhất cũng q tựa «vàng»
- Trình bày vai trò của đất: từ đất, con người dựng nhà dựng cửa, làm ruộng đồng,
nương rẫy để canh tác, trồng trọt, chăn nuôi,....rồi cũng từ đất, con người nhận

được bao tài nguyên khoáng sản quý hiểm. Đất rộng hơn là căn cứ phân chia

2


lãnh thổ, trong tiềm thức của con người đất đai cịn là q hương nguồn cội.
Khơng có đất, con người không thể ổn định, phát triển và xây dựng cuộc sống.
- Làm thế nào để giữ gìn nguồn tài nguyên quan trọng ấy? : Mỗi chúng ta cần
trước hết là yêu mến mảnh đất quê hương nơi mình sinh sống, tơn trọng, giữ gìn,
bảo vệ đất đai, khơng phá hoại, lãng phí đất, những người nơng dân cần vun xới
cho đất thêm tươi tốt, tránh để đất xói mịn, bạc màu,...Mỗi tấc đất sẽ chỉ thực sự
là tấc vàng nếu chúng ta trân trọng, đổ mồ hôi công sức để bảo vệ và phát triển.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Phần I: Đọc – hiểu
Đọc các câu tục ngữ sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
- Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống
- Tôm đi chạng vạng, cá đi rạng đông
- Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối
(Ngữ văn 7- tập 1, trang 3- 5)
Câu 1: Xác định thể loại và phương thức biểu đạt chính của những câu trên.
Trình bày khái niệm thể loại đó
Câu 2: Những câu tục ngữ trên viết về chủ đề gì?
Câu 3: Những câu trên có sử dụng cùng một phép tu từ, em hãy cho biết đó là
phép tu từ nào? Tại sao trong tục ngữ, nhân dân ta thường sử dụng phép tu từ
ấy?
Câu 4: Giải thích ý nghĩa câu: ‘Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối”
Câu 5: Tìm một câu tục ngữ có cùng chủ đề với những câu tục ngữ trên mà em
biết

Phần II: Tập làm văn
Câu 1 : Câu tục ngữ: Thương người như thể thương thân khuyên nhủ con
người đức tính tốt đẹp nào? Em cần làm gì để rèn luyện cho mình đức tính tốt
đẹp ấy? Hãy trình bày thành một đoạn văn.

3


Câu 2 : Chứng minh câu tục ngữ : Có cơng mài sắt, có ngày nên kim
Gợi ý
Phần I: Đọc – hiểu
Câu 1:
- Thể loại: Tục ngữ
- PTBĐ chính: Nghị luận
- Khái niệm tục ngữ: Tục ngữ là những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có
nhịp điệu, hình ảnh, thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt, được
nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ và lời ăn, tiếng nói hằng ngày
Câu 2:
- Những câu tục ngữ trên viết về chủ đề: Thiên nhiên và lao động sản xuất
Câu 3:
- Các câu trên cùng sử dụng biện pháp tu từ: điệp ngữ (điệp cấu trúc)
- Trong tục ngữ, nhân dân ta thường sử dụng phép tu từ ấy bởi tục ngữ là những
sáng tác dân gian nhằm thể hiện kinh nghiệm đời sống nên sử dụng phép tu từ
này sẽ có tác dụng hiệu quả trong nhấn mạnh, tạo ấn tượng, liên tưởng, cảm xúc,
tạo nhịp điệu dễ thuộc, dễ nhớ nên nhân dân (ngay cả người lao động) cũng có
thể thuận lợi nhớ và áp dụng
Câu 4:
- Ý nghĩa câu: “Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối”
Dựa trên cơ sở quan sát và trải nghiệm thực tế, câu tục ngữ đưa đến một kinh

nghiệm về thời gian: mùa hè ngày dài đêm ngắn hơn, mùa đông ngày ngắn đêm
dài hơn giúp con người có ý thức chủ động để sử dụng thời gian hợp lí cho cơng
việc, sức khỏe vào những thời điểm khác nhau trong năm.
Câu 5:
HS tìm một câu cùng nói về chủ đề thiên nhiên và lao động sản xuất:
+ Rét tháng ba bà già chết cóng
+ Tháng ba mưa đám, tháng tám mưa cơn.
+ Vàng mây thì gió, đỏ mây thì mưa
4


Phần II: Tập làm văn
Câu 1:
Gợi ý:
Mở đoạn: Câu tục ngữ Thương người như thể thương thân đã gợi nhắc em về
lòng yêu thương con người trong cuộc sống
Triển khai:
- Giải thích câu tục ngữ: Câu tục ngữ sử dụng lối nói rút gọn và phép tu từ so
sánh, khuyên chúng ta phải yêu thương quý trọng mọi người như u thương
q trọng chính bản thân mình
- Để rèn luyện đức tính tốt đẹp ấy, em cần yêu thương, quý trọng những người
trong gia đình, bạn bè, thầy cơ và những người xung quanh; giúp đỡ mọi người,
đặc biệt là những người có hồn cảnh khó khăn; giúp đỡ trẻ em nghèo, giúp bà
cụ lớn tuổi qua đường,....
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3:
Phần I: Đọc – hiểu
Đọc các câu tục ngữ sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
- Chết trong cịn hơn sống đục
- Đói cho sạch, rách cho thơm
- Thương người như thể thương thân.

- Học ăn, học nói, học gói, học mở.
(Ngữ văn 7- tập 1, trang 12 - 14)
Câu 1 . Các câu tục ngữ trên thuộc thể loại văn học nào? Trình bày khái niệm
của thể loại văn học đó.
Câu 2. Phương thức biểu đạt chính của những câu tục ngữ đó là gì?
Câu 3: Liệt kê những phép tu từ được sử dụng trong mỗi câu tục ngữ trên.
Câu 4. Giải thích nghĩa câu tục ngữ: “Đói cho sạch, rách cho thơm”
Câu 5. Tìm một câu tục ngữ có ý nghĩa tương tự với câu tục ngữ vừa được giải
thích ở trên.

5


Phần II: Tập làm văn
Câu 1 : Câu tục ngữ Ăn quả nhớ kẻ trồng cây gợi nhắc chúng ta về đức tính
tốt đẹp nào của con người? Em đã làm gì để rèn luyện đức tính tốt đẹp ấy? Hãy
trình bày thành một đoạn văn.
Câu 2 : Hãy chứng minh rằng bảo vệ rừng là bảo vệ cuộc sống của chính
chúng ta
Gợi ý
Phần I: Đọc – hiểu
Câu 1:
- Thể loại: Tục ngữ
- Khái niệm tục ngữ: Tục ngữ là những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có
nhịp điệu, hình ảnh, thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt, được
nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ và lời ăn, tiếng nói hằng ngày
Câu 2:
- PTBĐ chính: Nghị luận
Câu 3:
- Các phép tu từ được sử dụng trong những câu tục ngữ: so sánh, điệp ngữ, liệt


Câu 4:
- Ý nghĩa câu: “Đói cho sạch, rách cho thơm”:
+ Nghĩa đen: Dù đói vẫn phải ăn sạch, sống sạch, dù rách vẫn phải thơm tho
+ Nghĩa bóng: dù rơi vào bất kì hồn cảnh khó khăn nào vẫn phải sống trong
sạch, lương thiện
 Câu tục ngữ giáo dục con người về lòng tự trọng, khuyên con người phải sống
ngay thẳng không bao giờ được làm liều ngay cả khi khó khăn thiếu thốn
Câu 5:
HS tìm một câu tục ngữ có ý nghĩa tương tự
+ Giấy rách phải giữ lấy lề
+ Chết đứng còn hơn sống quỳ

6


Phần II: Tập làm văn
Câu 1:
Gợi ý:
Mở đoạn: Câu tục ngữ Ăn quả nhớ kẻ trồng cây đã gợi nhắc em về lịng biết ơn
– đức tính tốt đẹp trong cuộc sống.
Triển khai:
- Giải thích câu tục ngữ: + Nghĩa đen: Khi ăn quả phải nhớ đến người đã trồng
cây
+ Nghĩa bóng: Khi con người hưởng thụ thành quả, cần phải nhớ đến và biết ơn
những người đã tạo ra thành quả ấy
- Những việc em đã làm thể hiện lòng biết ơn:
+ Em được học tập trong một đất nước hịa bình và tự do, em biết ơn nhân dân
ngày trước, những người đã đem cả tính mạng mình để bảo về non sông, dọn
dẹp nghĩa trang vào ngày 27/7, thăm các di tích lịch sử,...

+ Em nhớ ơn những người thầy/ người cơ đã dìu dắt dạy dỗ em bằng việc ra sức
học tập, tặng hoa cho thầy cô vào mỗi ngày tri ân
+ Em biết ơn những người bạn đã giúp em tiến bộ và sẵn sàng giúp đỡ lại khi họ
gặp khó khăn,...
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4
Phần I: Đọc – hiểu
Đọc các câu tục ngữ sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
- Chớ thấy sóng cả mà ngã tay chèo
- Khơng thầy đố mày làm nên
- Học thầy không tày học bạn
- Ăn quả nhớ kẻ trồng cây
(Ngữ văn 7- tập 1, trang 12 - 14)
Câu 1 . Các câu tục ngữ trên thuộc thể loại văn học nào và viết về chủ đề gì?
Câu 2. Xác định phương thức biểu đạt chính của những câu tục ngữ đó.

7


Câu 3: Câu tục ngữ : Ăn quả nhớ kẻ trồng cây đã được rút gọn thành phần nào?
Việc rút gọn câu như vậy nhằm mục đích gì?
Câu 4. Ý nghĩa khuyên răn trong hai câu tục ngữ: Không thầy đố mày làm nên
và Học thầy không tày học bạn mâu thuẫn hay bổ sung cho nhau? Vì sao?
Câu 5. Tìm một câu tục ngữ có ý nghĩa tương tự với câu tục ngữ: Ăn quả nhớ kẻ
trồng cây
Phần II: Tập làm văn
Câu 1 : Câu tục ngữ Chớ thấy sóng cả mà ngã tay chèo khuyên nhủ chúng
ta điều gì? Bài học em rút ra được từ câu tục ngữ ấy. Hãy trình bày thành một
đoạn văn.
Câu 2 : Hãy chứng minh rằng nhân dân Việt Nam ta xưa nay ln sống theo
đạo lí: Ăn quả nhớ kẻ trồng cây

Gợi ý
Phần I: Đọc – hiểu
Câu 1:
- Thể loại: Tục ngữ
- Chủ đề: Tục ngữ về con người và xã hội
Câu 2:
- PTBĐ chính: Nghị luận
Câu 3:
- Câu tục ngữ Ăn quả nhớ kẻ trồng cây đã được rút gọn thành phần chủ ngữ
- Rút gọn như vậy mang đến tác dụng:
+ Làm trở nên ngắn gọn, thông tin nhanh, dễ thuộc dễ nhớ (phù hợp với đặc
điểm của tục ngữ)
+ Ngụ ý kinh nghiệm trong câu tục ngữ muốn nói đến là chung cho tất cả mọi
người
Câu 4:
- Ý nghĩa khuyên răn trong hai câu tục ngữ: Không thầy đố mày làm nên và
Học thầy không tày học bạn bổ sung cho nhau

8


-

Lí giải: + Câu tục ngữ thứ nhất đề cao vai trò của người thầy, đề cao việc học
tập và tiếp thu kiến thức từ thầy- những người có kĩ năng, kiến thức, kinh

nghiệm
+ Câu tục ngữ thứ hai đề cao việc học tập từ bạn bè xung quanh
 Việc đề cao vai trò, ý nghĩa của việc học bạn không hạ thấp việc học thầy mà
muốn nhấn mạnh tới một đối tượng khác, phạm vi khác con người cần học hỏi.

Chính bởi vậy, hai câu tục ngữ bổ sung, hoàn chỉnh ý nghĩa cho nhau: con người
cần biết học hỏi từ nhiều kênh khác nhau: từ thầy cô, bạn bè,.. để nâng cao khả
năng của mình
Câu 5:
HS tìm một câu tục ngữ có ý nghĩa tương tự
+ Uống nước nhớ nguồn
Phần II: Tập làm văn
Câu 1:
Gợi ý:
Mở đoạn: Chớ thấy sóng cả mà ngã tay chèo là câu tục ngữ mang nhiều ý nghĩa
sâu sắc
Triển khai:
- Giải thích câu tục ngữ: + Nghĩa đen: Trong việc chèo thuyền, chớ thấy sóng to,
sóng lớn mà bng tay chèo
+ Nghĩa bóng: Con người chớ thấy khó khăn mà vội vàng bng xuôi
- Câu tục ngữ khuyên nhủ con người: Trong cuộc đời, con người chắc chắn phải
đối mặt với nhiều khó khăn và thử thách, khi ấy con người nhất định phải có sự
tự tin, lịng dũng cảm, kiên trì khơng khuất phục, buông xuôi
- Bài học rút ra: Em cần dũng cảm, kiên trì đối mặt và vượt qua khó khăn
+ Trong học tập, khi em gặp một bài toán, bài văn khó, em sẽ cố gắng tìm cách
giải, khơng dễ dàng buông xuôi
+ Trên con đường thực hiện ước mơ của bản thân, em chắc chắn sẽ gặp nhiều
trắc trở, nhưng em sẽ cố gắng để giữ vững ước mơ và thực hiện nó, khơng khuất
phục trước khó khăn
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 5
9


Phần I: Đọc – hiểu
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

“Dân ta có một lịng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống
quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy
lại sơi nổi, nó kết thành một làn sóng vơ cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi
sự nguy hiểm khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước.”
(Ngữ văn 7- tập 2, trang
24)
Câu 1: Đoạn văn trích trong văn bản nào? Văn bản ấy trích trong tác phẩm nào?
Tác giả là ai?
Câu 2: Cho biết phương thức biểu đạt chính của văn bản em vừa tìm được.
Câu 3: Xác định luận điểm của đoạn văn trên.
Câu 4: Biện pháp điệp cấu trúc trong câu: “Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị
xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sơi nổi, nó kết thành một làn sóng vơ cùng mạnh
mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán
nước và lũ cướp nước” có tác dụng như thế nào?
Câu 5: Với hai cụm từ «lướt qua».. «nhấn chìm», tác giả đã khẳng định điều gì
về lịng u nước?
Phần II: Tập làm văn
Câu 1 : Hãy viết một đoạn văn trình bày suy nghĩ của em về lịng u nước
Câu 2: Chứng minh: Sách là người bạn lớn của con người
Gợi ý
Phần I: Đọc – hiểu
Câu 1:
- Đoạn văn trên trích từ văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta
- Văn bản trích trong Báo cáo Chính trị của chủ tịch Hồ Chí Minh
- Tác giả: Hồ Chí Minh
Câu 2:
- PTBĐ chính: Nghị luận

10



Câu 3:
- Luận điểm của đoạn văn trên: Nhận định chung về lòng yêu nước
Câu 4:
- Câu văn sử dụng phép điệp trong cấu trúc “Nó kết thành... nó lướt qua... nó
nhấn chìm...” nhằm nhấn mạnh vào sức mạnh khủng khiếp của lòng yêu nước
của nhân dân Việt Nam, tạo nên một giọng điệu đanh thép, hùng hồn, sự khẳng
định một cách quả quyết.
Câu 5:
Với hai cụm động từ lướt qua... và nhấn chìm..., tác giả đã khẳng định sức
mạnh vơ địch của lịng u nước giúp nhân dân ta có thể vượt qua mọi khó khăn
để chiến thắng mọi kẻ thù đe dọa chủ quyền thiêng liêng của dân tộc.
Phần II: Tập làm văn
Câu 1:
Gợi ý:
Mở đoạn: Lòng yêu nước là một tình cảm thiêng liêng và cao quý của mỗi con
người
Triển khai:
- Giải thích lịng u nước: đất nước là tất cả những gì gần gũi, thân thương
nhất: là mảnh đất nơi ta cất tiếng khóc chào đời, là nơi có những người thân yêu,
là nơi có mái đình cổ kính, có cây đa già và có cả những điều thân thuộc vơ
cùng gắn bó ….=> lịng u nước: chính là u gia đình, u xóm làng thân
quen, yêu những lũy tre bờ đê, yêu từng cánh đồng lúa chín…
- Biểu hiện của lịng u nước:
+ Với những người lính yêu nước là sẵn sàng hi sinh, xả thân vì Tổ quốc.
+ Với những người dân là cố gắng làm việc để xây dựng gia đình, xã hội.
+ Với những em nhỏ là cố gắng học tập để góp phần kiến thiết q hương…
- Cách rèn luyện lịng yêu nước: Mỗi người ý thức được trách nhiệm của bản
thân trong việc bảo vệ đất nước, sẵn sàng cống hiến khi Tổ quốc cần, cố gắng
lao động tích cực xây dựng xã hội vững mạnh…


11


PHIẾU HỌC TẬP SỐ 6
Phần I: Đọc – hiểu
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
Lịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh
thần yêu nước của dân ta. Chúng ta có quyền tự hào vì những trang lịch sử
vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang
Trung…. Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc, vì
các vị ấy là tiêu biểu của một dân tộc anh hùng.
(Ngữ văn 7 tập 2, NXB Giáo dục, trang 25)
Câu 1: Đoạn văn trích trong văn bản nào? Tác giả của văn bản ấy?
Câu 2: Cho biết phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên là gì?
Câu nào là câu nêu luận điểm của đoạn?
Câu 3: Trong câu: Chúng ta có quyền tự hào vì những trang lịch sử vẻ vang
thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung,… Tác
giả đã sử dụng biện pháp tu từ nào? Cho biết tác dụng của biện pháp tu từ
đó?.
Câu 4: Nội dung chính của đoạn văn trên là gì?
Phần II: Tập làm văn
Câu 1: Viết đoạn văn chứng minh luận điểm: Thế hệ trẻ Việt Nam ngày nay
ln có những việc làm thiết thực, ý nghĩa thể hiện tinh thần yêu nước bất diệt
Câu 2: Giải thích lời khuyên của Lê-nin: Học, học nữa, học mãi
Gợi ý
Phần I: Đọc – hiểu
Câu 1:
- Đoạn văn trên trích từ văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta
- Tác giả: Hồ Chí Minh

Câu 2:
- PTBĐ chính: Nghị luận

12


- Câu nêu luận điểm của đoạn: Lịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại
chứng tỏ tinh thần yêu nước của dân ta
Câu 3: Trong câu: Chúng ta có quyền tự hào vì những trang lịch sử vẻ vang thời
đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung,… Tác giả đã sử
dụng biện pháp tu từ liệt kê
Tác dụng: Tạo cảm xúc tự hào, phấn chấn về những trang lịch sử vẻ vang qua
tấm gương những vị anh hùng dân tộc
Câu 4: Nội dung chính: Những biểu hiện của long yêu nước trong lịch sử
Phần II: Tập làm văn
Câu 1:
Mở đoạn: Từ xưa đến nay, dân tộc Việt Nam ta ai ai cũng mang trong mình
một lịng nhiệt thành với dân tộc, trong đó có thế hệ trẻ trẻ, khơng chỉ dừng lại ở
lời nói, thanh niên Việt Nam ngày nay ln có những việc làm thiết thực ý nghĩa
thể hiện tinh thần yêu nước bất diệt.
Triển khai:
- Khẳng định tinh thần yêu nước là tình cảm thiêng liêng đối với quê hương,
được thể hiện qua những hoạt động những việc làm cụ thể nhằm xây dựng bảo
vệ đất nước
- Chứng minh vấn đề thông qua hành động, việc làm của thế hệ trẻ hôm nay:
+ Luôn cố gắng học tập rèn luyện bản thân để trở thành một cơng dân tốt góp
phần giúp ích cho đất nước
+ Luôn nghiêm túc thực hiện các nhiệm vụ của trường lớp, chấp hành tốt chủ
trương đường lối của Đảng, pháp luật của nhà nước về những vấn đề liên quan
đến thanh niên

+ Ln cố gắng tìm tịi học hỏi tự vươn lên lập nghiệp chân chính bằng chính
đơi tay của mình để có thể làm giàu cho quê hương trực
+ Hăng hái tham gia tuyển nghĩa vụ quân sự để có thể rèn luyện và bảo vệ đất
nước

13


+ Tích cực tham gia hoạt động tình nguyện vùng cao, chia sẻ với đồng bào khó
khan
+ Yêu thương gia đình, bạn bè, thầy cơ
- Liên hệ bản thân em
Kết đoạn: Thế hệ trẻ hơm nay ln có việc làm thiết thực thể hiện tinh thần yêu
nước vì họ nhận thức được rằng đất nước là cái nôi chứa đựng những gì thân
thương nhất, bảo vệ đất nước thể hiện niềm tự tôn dân tộc.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 7:
Phần I: Đọc – hiểu
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
“Tinh thần yêu nước cũng như các thứ của q. Có khi được trưng bày
trong tủ kính, trong bình pha lê, rõ ràng dễ thấy. Nhưng cũng có khi cất giấu kín
đáo trong rương, trong hịm. Bổn phận của chúng ta là làm cho những của quý
kín đáo ấy đều được đưa ra trưng bày. Nghĩa là phải ra sức giải thích, tuyên
truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nước của tất cả mọi người đều
được thực hành vào công cuộc yêu nước, công việc kháng chiến.”
(Ngữ văn 7- tập 2, trang
25)
Câu 1: Đoạn văn trích trong văn bản nào? Do ai sáng tác? Trình bày hồn cảnh
sáng tác của văn bản ấy.
Câu 2: Cho biết phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên.
Câu 3: Trong câu Tinh thần yêu nước cũng như các thứ của quý, tác giả đã sử

dụng biện pháp tu từ nào? Nêu tác dụng của biện pháp tu từ ấy.
Câu 4: Tìm, xác định vị trí và ý nghĩa của thành phần trạng ngữ trong câu sau:
Nhưng cũng có khi cất giấu kín đáo trong rương, trong hịm.
Câu 5: Theo em, trong thời đại hiện nay, làm thế nào để mỗi người đem tinh
thần yêu nước của mình góp phần vào xây dựng đất nước?
Phần II: Tập làm văn

14


Câu 1 : Hãy viết một đoạn văn chứng minh “Nhân dân ta có một lịng nồng nàn
u nước”
Câu 2: Hãy giải thích ý nghĩa câu tục ngữ: Thất bại là mẹ thành công
Gợi ý
Phần I: Đọc – hiểu
Câu 1:
- Đoạn văn trên trích từ văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta
- Tác giả: Hồ Chí Minh
- Hồn cảnh sáng tác: Bài văn Trích trong báo cáo chính trị của HCM tại Đại hội
lần thứ 2 của Đảng lao động Việt Nam vào tháng 2/1951 của Đảng Lao động
Việt Nam
Câu 2:
- PTBĐ chính: Nghị luận
Câu 3:
Trong câu Tinh thần yêu nước cũng như các thứ của quý, tác giả đã sử
dụng biện pháp tu từ so sánh:
Tác dụng: Khẳng định, đề cao giá trị của tinh thần yêu nước làm làm cho
người đọc, người nghe dễ hiểu, dễ hình dung về giá trị của lịng u nước.Tinh
thần yêu nước cũng như tài sản quý giá, cần phải được trưng bày để mọi người
dễ dàng nhìn thấy qua những hành động cụ thể

Câu 4:
Nhưng cũng có khi cất giấu kín đáo trong rương, trong hịm
Trạng ngữ: trong rương, trong hịm
Vị trí: cuối câu
Ý nghĩa: Xác định nơi chốn
Câu 5:
Theo em, trong thời đại hiện nay, để có thể đem tinh thần u nước của mình
góp phần vào xây dựng đất nước, mỗi người cần:
+ Ra sức học tập, rèn luyện đức tài

15


+ Ở bất kì vị trí nào cũng ln làm việc hết khả năng của bản thân, cống hiến
cho sự nghiệp chung
+ Kiên quyết đấu tranh ngăn chặn những hành vi gây ảnh hưởng tới tập thể
+ Giữ vững lập trường, không bị lay động trước những hành vi phản động chống
phá đất nước
+ Thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước
Phần II: Tập làm văn
Câu 1:
Gợi ý:
Mở đoạn: Từ xưa đến nay, lịng u nước ln là niềm tự hào của dân tộc Việt,
nhân dân ta có một lịng u nước nồng nàn
Triển khai:
- Giải thích lịng u nước: lịng u nước: chính là u gia đình, u xóm làng
thân quen, u những lũy tre bờ đê, yêu từng cánh đồng lúa chín…
- Chứng minh nhân dân ta có lịng u nước nồng nàn:
+ Trong lịch sử: Thưở xưa, lòng yêu nước được thể hiện qua những cuộc đấu
tranh của dân tộc Việt chống giặc Bắc phương: Chiến tranh chống quân Tần TK

III TCN, những cuộc đấu tranh của Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng
Đạo,...Chúng ta cũng một lòng chống Pháp rồi chống Mỹ, những kẻ thù mạnh
hơn ta gấp nhiều lần. Rất nhiều người anh hùng đã ngã xuống, hi sinh thân mình
để bảo về non sơng: Đặng Thùy Trâm,Phan Đình Giót, Nguyễn Viết Xn,...
+ Ngày nay: Lòng yêu nước được thể hiện ở việc nhân dân ta một lịng tin u
theo Đảng, đồn kết xây dựng và phát triển đất nước. Mỗi khi miền Trung bão
lũ, nhân dân cả nước lại chung tay san sẻ, nhiều chuyến từ thiện lên vùng cao
giúp trẻ em nghèo được thực hiện,....
Kết đoạn: Khẳng định cách em có thể làm để rèn luyện lòng yêu nước: Ra sức
học tập, giúp đỡ bạn học khó khăn hơn, giữ gìn làng xóm quê hương sạch đẹp,...
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 8
Phần I: Đọc – hiểu
Đọc ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

16


“Có thói quen tốt và thói quen xấu. Ln dậy sớm, luôn đúng hẹn, giữ lời
hứa, luôn đọc sách,… là thói quen tốt.
Hút thuốc lá, hay cáu giận, mất trật tự là thói quen xấu. Có người biết
phân biệt tốt và xấu, nhưng vì đã thành thói quen nên rất khó bỏ, khó sửa.
Chẳng hạn vì thói quen hút thuốc lá, nên cũng có thói quen gạt tàn vừa bãi ra
nhà, cả trong phòng khách lịch sự, sạch bong. Người biết lịch sự thì cịn sửa
một chút bằng cách sinh chủ nhà cho mượn cái gạt tàn.
Một thói quen xấu ta thường gặp hàng ngày ở bất cứ đâu là thói quen vứt
rác bừa bãi. Ăn chuối xong cứ tự tiện tay là vứt tẹt ngay cái vỏ ra cửa, ra
đường. Thói quen này thành tệ nạn….Một xóm nhỏ, con mương sau nhà thành
con sông rác…. Những nơi khuất, nơi công cộng, lâu ngày rác cứ ùn lên, khiến
nhiều khu dân cư phải chịu hậu quả mất vệ sinh nặng nề…
(Ngữ văn 7- tập 2, trang 10)

Câu 1: Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên.
Câu 2: Ngữ liệu trên đề cập đến những thói quen nào của con người? Theo em,
vấn đề đó có phổ biến trong thực tế không?
Câu 3: Xác định thành phần trạng ngữ trong câu: Những nơi khuất, nơi công
cộng, lâu ngày rác cứ ùn lên, khiến nhiều khu dân cư phải chịu hậu quả mất vệ
sinh nặng nề. Cho biết ý nghĩa của trạng ngữ.
Câu 4: Theo em, để loại bỏ những thói quen xấu có khó khơng? Điều quan
trọng nhất mỗi người cần có để loại bỏ những thói quen xấu là gì?
Phần II: Tập làm văn
Câu 1 : Viết đoạn văn chứng minh: Bảo vệ môi trường là bảo vệ cuộc sống của
chính chúng ta
Câu 2: Tục ngữ có câu: Đi một ngày đàng học một sàng khôn. Nhưng có bạn
nói: Nếu khơng có ý thức học tập thì chắc gì đã có “sàng khơn” nào? Hãy nêu ý
kiến riêng của em và chứng minh ý kiến đó là đúng.
Gợi ý:
Câu 1:

17


- PTBĐ chính: Nghị luận
Câu 2:
- Ngữ liệu trên đề cập đến những thói quen tốt và xấu của con người:
+ Thói quen tốt: Ln dậy sớm, ln đúng hẹn, giữ lời hứa, ln đọc sách…
+ Thói quen xấu: Hút thuốc lá, hay cáu giận, mất trật tự, vứt rác bừa bãi,…
- Theo em, đây là những vấn đề đặc biệt rất phổ biên trong xã hội
Câu 3:
- Thành phần trạng ngữ trong câu: Những nơi khuất, nơi công cộng, lâu ngày rác
cứ cùn lên, khiến nhiều khu dân cư phải chịu hậu quả mất vệ sinh nặng nề.
(Phần in nghiêng)

- Ý nghĩa của trạng ngữ: Xác định nơi chốn (Những nơi khuất, nơi công cộng) và
thời gian (lâu ngày)
Câu 4:
- Theo em, để loại bỏ những thói quen xấu là rất khó, nhưng khơng phải khơng
thể thực hiện được
- Điều quan trọng nhất giúp con người loại bỏ được thói quen xấu là cần có lịng
kiên trì
Phần II: Tập làm văn
Câu 1:
Gợi ý:
Mở đoạn: Môi trường là một yếu tố đặc biệt quan trọng quyết định số phận, vận
mệnh của con người, bởi vậy, bảo vệ môi trường là bảo vệ cuộc sống của chính
chúng ta.
Triển khai:
- Làm rõ về “môi trường” và “bảo vệ môi trường”: Môi trường bao gồm nhiều
yếu tố như rừng, đất, nước , không khí,… liên quan và ảnh hưởng trực tiếp tới
đời sống con người. Bảo vệ mơi trường chính là ý thức về sự quan trọng của
những yếu tố ấy để có những hành động thiết thực không làm hại đến môi
trường sống.

18


- Chứng minh: BVMT là BV cuộc sống của chính chúng ta bởi vì mơi trường có
ý nghĩa thực sự to lớn:
+ Đất giúp chúng ta có nơi ổn định cuộc sống, trồng trọt lương thực thực phẩm,

+ Rừng, cây cối cung cấp oxi, điều hịa khí hậu, phịng tránh thiên tai…
+ Nước cần thiết trong nhu cầu ăn uống, sinh hoạt ….
+ Khơng có khơng khí con người khơng thể hơ hấp duy trì sự sống…

- Liên hệ: Mơi trường ảnh hưởng tác động trực tiếp đến mọi mặt đời sống, chính
vì vậy, cần BVMT bằng những việc làm thiết thực như:
+ Mỗi người cần tự giác ý thức được tác hại to lớn khi môi trường sống bị ô
nhiễm để
+ Có hành động cụ thể như: khai thác rừng hợp lí, phủ xanh đồi trọc, trồng cây
gây rừng, trồng nhiều cây xanh ở những nơi giao thông đông đúc để chắn bụi,
không xả nước thải khi chưa qua xử lí ra mơi trường, tun truyền để mọi người
chung tay giữ gìn một mơi trường sống xanh, sạch, đẹp…
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 9
Phần I: Đọc – hiểu
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
“Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay.
Nói thế có nghĩa là nói rằng: tiếng Việt là một thứ tiếng hài hòa về mặt âm
hưởng, thanh điệu mà cũng rất tế nhị, uyển chuyển trong cách đặt câu. Nói thế
cũng có nghĩa là nói rằng: tiếng Việt có đầy đủ khả năng để diễn đạt tình cảm,
tư tưởng của người Việt Nam và để thỏa mãn cho yêu cầu của đời sống văn hóa
nước nhà qua các thời kì lịch sử.
Tiếng Việt, trong cấu tạo của nó, thật sự có những đặc sắc của một thứ
tiếng khá đẹp. Nhiều người ngoại quốc sang thăm nước ta và có dịp nghe tiếng
nói của quần chúng nhân dân ta, đã có thể nhận xét rằng: tiếng Việt là một thứ
tiếng giàu chất nhạc. Họ không hiểu tiếng ta, và đó là một ấn tượng, ấn tượng

19


của người “nghe” và chỉ nghe thôi. Tuy vậy lời bình phẩm của họ có phần chắc
khơng phải chỉ là một lời khen xã giao. Những nhân chứng có đủ thẩm quyền
hơn về mặt này cũng không hiếm. Một giáo sĩ nước ngoài (chúng ta biết rằng
nhiều nhà truyền đạo Thiên Chúa nước ngoài cũng là người rất thạo tiếng Việt),
đã có thể nói đến tiếng Việt như là một thứ tiếng “đẹp” và “rất rành mạch trong

lối nói, rất uyển chuyển trong câu kéo, rất ngon lành trong những câu tục ngữ”.
(Ngữ văn 7- tập 2, trang
35)
Câu 1: Đoạn văn trích trong văn bản nào? Của ai? Nêu xuất xứ của văn bản đó.
Câu 2: Cho biết phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên là gì? Tác giả
sử dụng phép lập luận nào là chủ yếu?
Câu 3: Để làm sáng tỏ được cái đẹp cái hay của tiếng Việt, tác giả đã đưa ra
những luận cứ nào?
Câu 4: Xác định và nêu ý nghĩa của thành phần trạng ngữ trong câu: Tiếng Việt,
trong cấu tạo của nó, thật sự có những đặc sắc của một thứ tiếng khá đẹp.
Phần II: Tập làm văn
Câu 1: Hãy viết một đoạn văn làm sáng tỏ luận điểm: “Thế hệ trẻ Việt Nam cần
có trách nhiệm trong việc bảo vệ, giữ gìn vẻ đẹp và sự trong sáng của Tiếng Việt
bằng những việc làm cụ thể, thiết thực.
Câu 2: Giải thích câu tục ngữ: Có chí thì nên
Gợi ý:
Phần I: Đọc – hiểu
Câu 1:
- Văn bản: Sự giàu đẹp của Tiếng Việt
- Tác giả: Đặng Thai Mai
- Xuất xứ văn bản: Trích trong phần đầu bài nghiên cứu Tiếng Việt, một biểu
hiện hung hồn của sức sống dân tộc, in năm 1967, được đưa vào Tuyển tập
Đặng Thai Mai
Câu 2:

20


- PTBĐ chính: Nghị luận
- Phép lập luận chủ yếu: lập luận chứng minh

Câu 3:
- Để làm sáng tỏ được cái đẹp cái hay của tiếng Việt, tác giả đã đưa ra những luận
cứ:
+ Tiếng Việt hài hòa về mặt âm hưởng, thanh điệu, tế nhị, uyển chuyển trong
cách đặt câu
+ Tiếng Việt có đầy đủ khả năng để diễn đạt tình cảm, tư tưởng của người Việt
Nam và để thỏa mãn cho yêu cầu của đời sống văn hóa nước nhà qua các thời
kì lịch sử.
+ Theo nhận xét của những người ngoại quốc, Tiếng Việt giàu tính nhạc, rành
mạch trong lối nói, uyển chuyển trong từng câu chữ
Câu 4:
- Trạng ngữ trong câu: Tiếng Việt, trong cấu tạo của nó
- Ý nghĩa: Xác định vị trí, nơi chốn
Phần II: Tập làm văn
Câu 1:
Gợi ý:
Mở đoạn: Tiếng Việt là nét đẹp quý báu trong văn hóa dân tộc ngàn đời, bởi
vậy thế hệ trẻ Việt Nam ln có trách nhiệm trong việc bảo vệ giữ gìn vẻ đẹp về
sự trong sáng của tiếng Việt bằng những việc làm cụ thể.
Triển khai:
- Khẳng định vai trò của TV: Tiếng Việt là quốc ngữ của Việt Nam, là công cụ
giao tiếp, bộc lộ tư tưởng tình cảm, là niềm tự hào của cả dân tộc, thể hiện nét
riêng của quốc gia đối với các dân tộc khác trên thế giới. Mỗi người dân Việt
Nam khi sinh ra đều phải nói tiếng mẹ đẻ bởi vì đó là một điều thiêng liêng cũng
là cách mà chúng ta trân quý tâm hồn dân tộc
-

Để bảo vệ và gìn giữ sự trong sáng của tiếng Việt chính bởi vậy thế hệ trẻ cần:
+ Luyện nói những lời hay ý đẹp gửi đến nhau những lời tốt đẹp nhất


21


+ Loại bỏ những từ ngữ mới xuất hiện như tiếng long, teencode để giúp Tiếng
Việt trong sáng từng ngày
+ Chỉnh sửa trong mọi người khi có người nói sai chính tả hoặc viết sai chính tả
+ Ln rèn luyện kỹ năng nói và viết để khơng mắc sai lầm khi sử dụng tiếng
Việt
Kết đoạn: Mỗi câu chữ của người Việt Nam đều thể hiện vẻ đẹp tâm hồn họ,
bởi vậy, bảo vệ sự trong sáng của tiếng Việt cũng chính là bảo vệ nét đẹp trong
tâm hồn mỗi con người
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 10
Phần I: Đọc – hiểu
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
“…Con người của Bác, đời sống của Bác giản dị như thế nào, mọi người
chúng ta đều biết: bữa cơm, đồ dùng, cái nhà, lối sống. Bữa cơm chỉ có vài ba
món rất giản đơn, lúc ăn Bác khơng để rơi vãi một hột cơm, ăn xong, cái bát
bao giờ cũng sạch và thức ăn cịn lại thì được sắp xếp tươm tất. Ở việc làm nhỏ
đó, chúng ta càng thấy Bác quý trọng biết bao kết quả sản xuất của con người
và kính trọng như thế nào người phục vụ…”
(Ngữ văn 7 – Tập 2, trang 53 NXB Giáo
dục)
Câu 1: Đoạn văn trích trong văn bản nào? Tác giả là ai?
Câu 2: Trong đoạn văn trên, tác giả sử dụng chủ yếu phép lập luận nào?
Câu 3: Chỉ ra và nêu tác dụng của phép liệt kê trong câu: “Con người của Bác,
đời sống của Bác giản dị như thế nào, mọi người chúng ta đều biết: bữa cơm,
đồ dùng, cái nhà, lối sống” .
Câu 4: Tìm, phân tích cấu tạo cụm chủ – vị mở rộng trong câu: “Ở việc làm nhỏ
đó, chúng ta càng thấy Bác quý trọng biết bao kết quả sản xuất của con người
và kính trọng như thế nào người phục vụ…”

Câu 5: Viết một câu văn nêu nội dung chính của đoạn văn trên.
Phần II: Tập làm văn

22


Câu 1 : Qua văn bản chứa đoạn văn trên, em hiểu gì về đức tính giản dị và ý
nghĩa của nó trong đời sống. Hãy trình bày thành một đoạn văn.
Câu 2 : Ít lâu nay, một số bạn trong lớp có phần lơ là học tập. Em hãy viết 1 bài
văn để thuyết phục bạn: Nếu khi còn trẻ ta khơng chịu khó học tập thì lớn
lên sẽ chẳng làm được việc gì có ích
Gợi ý
Phần I: Đọc – hiểu
Câu 1:
- Văn bản: Đức tính giản dị của Bác Hồ
- Tác giả: Phạm Văn Đồng
Câu 2:
- Phép lập luận: Chứng minh
Câu 3:
- Phép liệt kê :
+ Con người của Bác, đời sống của Bác
+ Bữa cơm, đồ dùng, cái nhà, lối sống
- Tác dụng: Liệt kê những chi tiết để làm sáng tỏ Bác tuy là vị lãnh tụ đứng đầu
một đất nướclại có lối sống giản dị vơ cùng, điều đó càng khiến người đọc them
kính u, ngưỡng mộ đức tính đáng quý ấy ở Bác
Câu 4:
-Cấu tạo của cụm C-V mở rộng: “Ở việc làm nhỏ đó, chúng ta càng thấy Bác
(CN) // quý trọng biết bao kết quả sản xuất của con người và kính trọng như
thế nào người phục vụ (VN)…”
Câu 5:

- Sự giản dị trong đời sống, trong ăn uống chứng tỏ Bác là người quý trọng thành
quả lao động của mọi người
Phần II: Tập làm văn
Câu 1:
Mở đoạn: Giản dị là một đức tính quý báu của mỗi con người

23


Thân đoạn
- Làm sáng tỏ khái niệm: giản dị là một đức tính cao đẹp mà thể hiện ở nhiều khía
cạnh sống giản dị là ln sống và đối xử với mọi người một cách tự nhiên,
không phô trương, hoa mỹ, khơng thể hiện bản thân mình một cách q đáng
mà luôn khiêm tốn
- Giản dị được thể hiện qua nhiều khía cạnh của đời sống hàng ngày như cách
ăn mặc cách sinh hoạt, ăn uống, cách sống, cách làm việc
- Ý nghĩa của lối sống giản dị:
+ Giúp chúng ta luôn cảm thấy vui vẻ yêu đời hơn
+ Giản dị giúp gắn kết mọi người, giúp chúng ta sống với nhau chan hòa hơn,
thân thiết hơn
+ Giản dị còn giúp chúng ta nhận được nhiều thứ quý giá như cơ hội sự quý
trọng và giúp đỡ từ người khác
(Minh chứng chứng minh: Bác Hồ là một tấm gương sáng về giản dị, cả cuộc
đời Bác giản dị từ cách ăn mặc đến làm việc, Bác ln sống chan hịa với mọi
người mặc dù là người đứng đầu của một đất nước. Chính bởi thế Bác là vị lãnh
tụ vĩ đại mà sau bao nhiêu năm tháng nhân dân ta vẫn luôn ngợi ca.
Kết đoạn: Sống giản dị là biểu hiện của một nhân cách cao đẹp, mỗi người cần
rèn luyện cho mình đức tính q báu ấy
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 11
Phần I: Đọc – hiểu

Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
Bác Hồ sống đời sống giản dị, thanh bạch như vậy, bởi vì Người sống sôi
nổi, phong phú đời sống và cuộc đấu tranh gian khổ và ác liệt của quần chúng
nhân dân. Đời sống vật chất giản dị càng hợp với đời sống tâm hồn phong phú,
với những tư tưởng, tình cảm, những giá trị tinh thần cao đẹp nhất. Đó là đời
sống thực sự văn minh mà Bác Hồ nêu gương sáng trong thế giới ngày nay”
(Ngữ văn 7- tập 2, trang 53)

24


Câu 1: Đoạn văn trích trong văn bản nào? Văn bản đó thuộc tác phẩm nào? Nêu
hồn cảnh sáng tác.
Câu 2: Cho biết phương thức biểu đạt chính của văn bản em vừa tìm được?
Câu 3: Trong đoạn văn trên, tác giả đã dùng những phép lập luận chủ yếu nào
để người đọc hiểu sâu sắc hơn về đức tính giản dị của Bác?
Câu 4: Phân tích cấu tạo của câu: Đó là đời sống thực sự văn minh mà Bác Hồ
nêu gương sáng trong thế giới ngày nay. Cho biết đó là kiểu câu nào theo cấu
tạo?
Câu 5: Qua đoạn văn, em học tập được từ Bác đức tính tốt đẹp nào?
Phần II: Tập làm văn
Câu 1: Hãy viết một đoạn văn nghị luận chứng minh làm rõ luận điểm: Bác Hồ
sống vô cùng giản dị.
Câu 2 : Một nhà văn có nói:“Sách là ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ con
người”. Hãy giải thích câu nói đó
Gợi ý
Phần I: Đọc – hiểu
Câu 1:
- Văn bản: Đức tính giản dị của Bác Hồ
- Tác giả: Phạm Văn Đồng

- Hồn cảnh sáng tác: trích từ bài “Chủ tịch Hồ Chí Minh, tinh hoa và khí phách
của dân tộc, lương tâm của thời đại” – diễn văn trong lễ kỉ niệm 80 năm ngày
sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh (1970)
Câu 2:
- PTBĐ chính: Nghị luận
Câu 3:
Tác giả đã sử dụng những phép lập luận
- Giải thích: “bởi vì Người sống sơi nổi, phong phú...
- Bình luận: “Đời sống vật chất giản dị càng hoà hợp với đời sống tâm hồn phong
phú, với những tư tưởng, tình cảm, những giá trị tinh thần cao đẹp nhất...

25


×