Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ NHẬP KHẨU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.02 KB, 18 trang )

LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ NHẬP KHẨU CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI.
I - KHÁI NIỆM CHUNG VỀ NHẬP KHẨU
1. Khái niệm về nhập khẩu
Nhập khẩu là sự trao đổi mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ nhằm mục tiêu lợi
nhuận giữa các thương nhân có trụ sở kinh doanh tại các quốc gia khác nhau.
2. Các hình thức nhập khẩu
Hoạt động nhập khẩu trong thực tế diễn ra rất đa dạng dưới nhiều hình thức
như:
- Nhập khẩu trực tiếp: là hoạt động mua bán trực tiếp giữa người mua và
người bán không qua trung gian.
- Nhập khẩu gián tiếp: là nhập khẩu qua trung gian thương mại, điển hình
của nhập khẩu gián tiếp là nhập khẩu uỷ thác. Nhập khẩu uỷ thác là hoạt động hình
thức giữa một doanh nghiệp có nhu cầu nhập một số mặt hàng uỷ thác cho doanh
nghiệp có chức năng trực tiếp giao dịch ngoại thương, tiến hành nhập khẩu theo
yêu cầu của mình, bên nhận uỷ thác sẽ tiến hành đàm phán ký kết hợp đồng với
nước ngoài và làm thủ tục nhập khẩu theo yêu cầu của khách hàng và được hưởng
thù lao uỷ thác.
Trên đây là những hình thức nhập khẩu khá phổ biến ở nước ta và được các
doanh nghiệp vận dụng. Tuy nhiên để vận dụng một cách có hiệu quả thì doanh
nghiệp phải dựa vào môi trường kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh, điều kiện giao
dịch để đưa ra hình thức nhập khẩu phối hợp hoặc kết hợp các hình thức nhập
khẩu. Ngoài ra công ty còn phải dựa vào tiềm lực của mình để tiến hành lựa chọn
hình thức nhập khẩu, tiến hành các cuộc đàm phán để xem xét nên áp dụng hình
thức nhập khẩu nào đem lại lợi nhuận cao nhất.
3. Vai trò của hoạt động nhập khẩu đối với nền kinh tế quốc dân
Nhập khẩu là một trong hai nghiệp vụ cấu thành của nghiệp vụ ngoại
thương. Nó có tác động một cách trực tiếp và quyết định đến nền sản xuất, quyết
định sự sống còn của một nền kinh tế, đặc biệt trong điều kiện hiện nay khi mà các
nước thực hiện việc tăng cường buôn bán quốc tế, nền kinh tế mỗi quốc gia hoà
nhập vào nền kinh tế thế giới.


Nhập khẩu đảm bảo đầu vào cho sản xuất, nhập khẩu là tiền đề, là điều kiện
cho quá trình tái sản xuất mở rộng, làm cho quá trình này liên tục và hiệu quả.
Nhập khẩu cho phép thúc đẩy khai thác tiềm năng, thế mạnh trong nước vào việc
phát triển kinh tế. Thông qua nhập khẩu hàng hoá, tiêu dùng được kích thích, tiêu
dùng trong nước phát triển kịp với tiến trình chung của nhân loại. Trên cơ sở đó,
nền sản xuất xã hội được đẩy mạnh hơn, đời sống nhân dân được nâng cao do được
cung cấp đầy đủ hàng hoá, dịch vụ, nâng cao hiệu quả sản xuất tiêu dùng.
Nhập khẩu cho phép ta khai thác các tiềm năng thế mạnh về kỹ thuật công
nghệ của các nước, đáp ứng nhu cầu về sản phẩm mà nước ta chưa sản xuất được.
Do áp dụng các thiết bị tiên tiến trên thế giới nên nhập khẩu rút ngắn được khoảng
cách về thời gian tránh không phải lặp lại các bước đi của các nước đi trước. Nhập
khẩu tác động to lớn vào sự đổi mới trang thiết bị và công nghệ trong nước, tiết
kiệm được tiền bạc, sức người và thời gian để có được công nghệ tiên tiến, đặc biệt
trong hiện tại khi nền kinh tế nước ta còn lạc hậu, xuất phát điểm còn thấp.
Nhập khẩu đáp ứng nhu cầu trong nước, mở rộng nhu cầu của thị trường trong
nước, phá bỏ tình trạng độc quyền, cho phép chúng ta tiếp cận thế giới văn minh hiện
đại, nâng cao đời sống của nhân dân. Thông qua hoạt động nhập khẩu, mỗi quốc gia
tham gia vào kinh tế thế giới, nó là cầu nối giữa nền kinh tế trong và ngoài nước, tạo
điều kiện cho việc phân công lao động và hợp tác quốc tế.
Nghiên cứu thị trường
Lập phương án kinh doanh
Lựa chọn người cung cấp
Đàm phán, ký kết hợp đồng
Tổ chức tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu
II - NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA NGHIỆP VỤ NHẬP KHẨU
Hoạt động nhập khẩu là một quá trình bao gồm nhiều khâu bắt đầu từ khâu
nghiên cứu tiếp cận thị trường cho đến khâu tiếp nhận và tiêu thụ hàng hoá. Mỗi
khâu đều phải tiến hành cẩn thận, kịp thời và đặt trong mối quan hệ hữu cơ với
nhau. Có như vậy hoạt động nhập khẩu mới đạt được hiệu quả cao, phục vụ cho
nhu cầu tiêu dùng và nhu cầu tái sản xuất mở rộng trong nước, thực hiện nhiệm vụ

của cấp trên giao, đồng thời cũng đạt được mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
Nội dung của nghiệp vụ nhập khẩu được thể hiện ở sơ đồ sau:

1. Nghiên cứu thị trường
Hoạt động kinh doanh đối ngoại thường phức tạp hơn các hoạt động kinh
doanh trong nước vì nhiều lý do, chẳng hạn: bạn hàng ở cách xa, hoạt động chịu sự
điều tiết của hệ thống tiền tệ - tài chính khác nhau... Do đó, ngoài việc nắm vững
tình hình trong nước và đường lối chính sách, luật lệ quốc gia có liên quan đến
hoạt động kinh tế đối ngoại, đơn vị kinh doanh ngoại thương cần phải nhận biết
hàng hoá, nắm vững thị trường ngoài nước.
* Nhận biết sản phẩm nhập khẩu:
Mục đích của việc nhận biết sản phẩm nhập khẩu là nhằm lựa chọn mặt hàng
kinh doanh có lợi nhất cho doanh nghiệp. Muốn vậy, doanh nghiệp cần trả lời được
5 câu hỏi:
- Thị trường đang cần mặt hàng gì?
- Tình hình tiêu thụ mặt hàng đó thế nào?
- Mặt hàng đó đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống?
- Tình hình sản xuất mặt hàng đó ra sao?
- Tỷ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu là bao nhiêu?
* Nắm vững thị trường ngoài nước:
Những nội dung cần nắm vững về một thị trường nước ngoài là: tình hình
chính trị - luật pháp, điều kiện thương mại chung, chính sách buôn bán, thái độ và
quan điểm của nước xuất khẩu, điều kiện về tiền tệ và tín dụng, điều kiện vận tải
và tình hình giá cước, uy tín của nước xuất khẩu. Bên cạnh những điểm trên, đơn
vị còn cần nắm vững những điều có liên quan đến mặt hàng kinh doanh của mình
trên thị trường nước ngoài đó như: dung lượng thị trường và nghiên cứu giá cả
hàng hoá trên thị trường Thế giới...
* Nghiên cứu dung lượng thị trường.
Dung lượng thị trường của một hàng hoá là khối lượng hàng hoá được giao
dịch trên một phạm vi thị trường nhất định (thế giới, khu vực, dân tộc) trong một

thời gian nhất định, thường là một năm.
Dung lượng thị trường không phải là yếu tố tĩnh mà thường xuyên biến động
do nó chịu sự tác động tổng hợp của rất nhiều yếu tố khác nhau. Nghiên cứu dung
lượng thị trường nhằm mục đích xác định được vị trí của doanh nghiệp trên thương
trường, từ đó giúp cho doanh nghiệp có thể xác định mặt hàng kinh doanh là có
hiệu quả hay không, sau đó lập kế hoạch thực hiện.
* Nghiên cứu về giá cả hàng hoá trên thị trường Thế giới:
Việc xác định đúng giá cả hàng hoá trong xuất nhập khẩu trên thị trường
Thế giới có ý nghĩa rất lớn đối với hiệu quả Thương mại quốc tế. Nó sẽ giúp tăng
thu ngoại tệ trong xuất khẩu và giảm chi ngoại tệ trong nhập khẩu vì thế giá cả là
một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả ngoại thương.
Giá cả thị trường thế giới dao động lên xuống do ảnh hưởng của quan hệ
cung cầu, có khi có sự đột biến lớn, do đó khi xác định giá cả ký kết phải chú ý tới
những thay đổi của quan hệ cung cầu của thị trường và xu thế động thái của giá cả
thị trường thế giới. Khi cầu lớn hơn cung thì giá cả thị trường quốc tế có xu hướng
tăng lên, khi cung lớn hơn cầu thì giá cả thị trường quốc tế có xu hướng giảm
xuống. Có thể thấy, hiểu rõ tình hình cung cầu của thị trường thế giới sẽ giúp đưa
ra phán đoán chính xác về xu thế giá cả của thị trường, do đó sẽ giúp xác định hợp
lý giá cả ký kết hàng hoá xuất nhập khẩu.
2. Lập phương án kinh doanh
Lập phương án kinh doanh thực chất là lập một chương trình hành động tổng
quát hướng tới việc thực hiện những mục đích cụ thể của doanh nghiệp trong kinh
doanh. Phương án kinh doanh rất cần thiết và giữ vai trò quan trọng trong hoạt
động kinh doanh, nó quyết định nhiều đến sự thành công trong hoạt động xuất
nhập khẩu. Khi lập phương án kinh doanh phải đảm bảo được các yêu cầu sau:
- Phương án kinh doanh phải thích ứng với sự thay đổi của môi trường và thị
trường.
- Phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp.
- Phải đảm bảo được mục tiêu bao trùm của doanh nghiệp.
- Phải có tính khả thi và an toàn.

- Đảm bảo được mối quan hệ biện chứng giữa lợi ích của doanh nghiệp và
lợi ích xã hội.
Các căn cứ để xây dựng phương án kinh doanh thường bao gồm: 1. Căn cứ
vào tình thế của thị trường; 2. Căn cứ vào chiến lược kinh doanh tổng quát của
doanh nghiệp; 3. Căn cứ vào khả năng của doanh nghiệp; 4. Căn cứ vào đối thủ
cạnh tranh.
Quá trình xây dựng phương án kinh doanh bao gồm các bước sau: 1. Phân
tích để lựa chọn thị trường và mặt hàng kinh doanh; 2. Xác định mục tiêu; 3. Phác
thảo các phương án kinh doanh; 4. Lựa chọn phương án kinh doanh.
3. Lựa chọn nguồn cung cấp
Sau khi xác định được nhu cầu nhập khẩu, doanh nghiệp cần lựa chọn: đúng
chất lượng, đúng số lượng, đúng giá, đúng thời điểm, và đúng nguồn cung cấp. Lựa
chọn đúng nguồn cung cấp là nền tảng thực hiện quyết định mua hàng tối ưu.
Việc nghiên cứu thị trường giúp cho đơn vị kinh doanh lựa chọn thị trường,
thời cơ thuận lợi, lựa chọn phương thức mua bán và điều kiện giao dịch thích hợp.
Tuy nhiên trong nhiều trường hợp, kết quả hoạt động kinh doanh còn phụ thuộc
vào đối tác giao dịch. Trong những điều kiện như nhau, việc giao dịch với khách
hàng cụ thể này thì thành công nhưng đối với khách hàng khác thì bất lợi. Vì vậy,
một nhiệm vụ quan trọng của đơn vị kinh doanh là lựa chọn người cung cấp. Mục
đích lựa chọn đối tác là tìm kiếm người cộng tác khả dĩ, an toàn và có lợi. Trong quá
trình lựa chọn đối tác giao dịch cần nghiên cứu các vấn đề sau:
- Tình hình sản xuất kinh doanh của đối tác: lĩnh vực kinh doanh, phạm vi kinh
doanh, chất lượng sản phẩm, giá cả, khả năng cung cấp lâu dài, thường xuyên...
- Khả năng về vốn và cơ sở vật chất kỹ thuật của đối tác: cho thấy ưu thế của
đối tác trên thương trường, thực trạng khả năng sản xuất của họ.
- Thái độ và quan điểm kinh doanh của đối tác.
- Uy tín và mối quan hệ với bạn hàng khác của đối tác.
- Tình hình chính trị của nước đối tác: đây là vấn đề quan trọng, nhất là khi
trên thế giới đang xảy ra nhiều xung đột lớn về chính trị, nó làm ảnh hưởng không
tốt đến quá trình nhập khẩu.

4. Đàm phán, ký kết hợp đồng
4.1. Đàm phán
Đàm phán thương mại là một quá trình mà các bên tiến hành thương lượng,
thảo luận nhằm thống nhất các mối quan tâm chung và những quan điểm còn bất
đồng để có thể đi đến một hợp đồng thương mại. Đàm phán thực chất là thống nhất
với nhau về các điều kiện thương mại.
* Các hình thức đàm phán.
- Đàm phán qua thư tín: Ngày nay thư từ và điện tín vẫn còn là phương tiện
chủ yếu để giao dịch giữa những người xuất nhập khẩu. Những cuộc tiếp xúc ban
đầu thường thông qua thư từ. Ưu điểm của giao dịch qua thư tín là tiết kiệm được
nhiều chi phí, hơn nữa cùng một lúc lại có thể giao dịch, trao đổi với nhiều khách
hàng ở nhiều nước khác nhau. Tuy nhiên, giao dịch qua thư tín thường đòi hỏi thời
gian chờ đợi lâu nên có thể cơ hội mua bán tốt sẽ trôi qua.
- Đàm phán qua điện thoại: Đàm phán qua điện thoại có ưu điểm nhanh
chóng, giúp người giao dịch tiến hành đàm phán một cách khẩn trương, đúng thời
cơ cần thiết. Nhưng phí tổn điện thoại giữa các nước rất cao, các cuộc trao đổi
bằng điện thoại thường hạn chế về thời gian. Do đó, khi áp dụng hình thức này cần
chuẩn bị nội dung chu đáo.
- Đàm phán bằng cách gặp gỡ trực tiếp: Việc gặp gỡ trực tiếp giữa hai bên
để trao đổi về mọi vấn đề liên quan đến việc ký kết và thực hiện hợp đồng là hình
thức đàm phán đặc biệt quan trọng. Hình thức này đẩy nhanh tốc độ giải quyết mọi
vấn đề giữa hai bên và nhiều khi là lối thoát cho những đàm phán bằng thư hoặc
điện thoại kéo dài quá lâu. Nhưng đây cũng là hình thức đàm phán khó khăn nhất
trong các hình thức đàm phán, đòi hỏi người tiến hành đàm phán phải chắc về
nghiệp vụ, tự chủ, phản ứng nhanh nhậy. Vì vậy, chuẩn bị kỹ lưỡng trước khi đàm
phán trực tiếp là việc hết sức cần thiết.
* Các bước tiến hành đàm phán của doanh nghiệp nhập khẩu:

×