Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Thực trạng tín dụng tại Sở Giao dịch I Ngân hàng Công thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.86 KB, 20 trang )

Thực trạng tín dụng tại Sở Giao dịch I Ngân hàng Công thương Việt
Nam
2.1. Khái quát về Sở Giao dịch I - Ngân hàng Công thương VN.
Sở Giao dịch I có trụ sở tại số 10 Lê Lai, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội, nơi tập
trung các trung tâm kinh tế, thương mại phát triển, dân cư đông, trình độ dân trí
cao, an ninh xã hội được bảo đảm. Là địa bàn có nhiều cơ quan Nhà nước như: Uỷ
ban nhân dân Thành phố Hà Nội, Bưu điện Hà Nội, Ngân hàng Nhà nước Việt nam
và có nhiều NHTM… đặc biệt tập trung nhiều Công ty lớn, các doanh nghiệp vừa
và nhỏ có tiềm lực tài chính mạnh, nơi hoạt động kinh doanh thương mại phát
triển. Kinh doanh trên địa bàn có nhiều lợi thế nhưng cũng nhiều đối thủ cạnh
tranh, Sở giao dịch I luôn khẳng định được vị thế của mình, luôn đổi mới để phát
triển, có nhiều đóng góp quan trọng vào lộ trình đổi mới và phát triển kinh tế của
Thủ đô cũng như của ngành ngân hàng.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển SGDI – NHCTVN.
Thực hiện Nghị định 53 HĐBT ( 26/03/1988) của Hội đồng Bộ trưởng về
việc chuyển hoạt động ngân hàng sang hạch toán kinh doanh và hình thành hệ
thống ngân hàng 2 cấp. Ngày 01/07/1988, Ngân hàng Công thương Việt Nam ra
đời và đi vào hoạt động trên cơ sở Vụ tín dụng công nghiệp và tín dụng thương
nghiệp của Ngân hàng Nhà nước Trung ương cùng với các phòng tín dụng công
nghiệp và tín dụng thương nghiệp của 17 chi nhánh ngân hàng Nhà nước địa
phương.
Cùng với sự phát triển đổi mới của đất nước và ngành ngân hàng, ngân hàng
Công thương Việt Nam ngày càng phát triển vững chắc và là một trong 5 NHTM
Nhà nước lớn của Việt Nam. Trong quá trinh xây dựng và phát triển NHCT Việt
Nam đó góp phần tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước, thực thi
các chính sách tiền tệ, kiềm chế và đẩy lùi lạm phát.
Chi nhánh ngân hàng Công thương thành phố Hà Nội được thành lập theo
quyết định số 198 NH-TCCB (07/1988) của Tổng giỏm đốc ngân hàng Nhà nước
Việt Nam.
24/03/1993: Tổng giám đốc NHCT Việt Nam quyết định số 93 NHCT-TCCB
chuyển các hoạt động tại hội sở chi nhánh ngân hàng Công thương Hà Nội thành


Hội sở chính NHCT Việt Nam.
05/1995: Hội sở chính NHCT Việt Nam đổi tên thành Sở giao dịch I –
NHCTVN
30/12/1998: Sở giao dịch I – NHCT Việt Nam tách khỏi trụ sở chính NHCT
Việt Nam hoạt động như một đơn vị thành viên trong hệ thống NHCT Việt Nam,
theo quyết định số 134 của Hội đồng Quản trị NHCT Việt Nam.
20/10/2003: Mô hình tổ chức của Sở giao dịch I được đổi mới theo dự án hiện
đại hoá ngân hàng do ngân hàng Thế giới tài trợ. Theo đó máy tổ chức không
ngừng được củng cố, hoàn thiện. Ban lãnh đạo gồm 5 đồng chí trong ban giám đốc
và một chủ tịch Công đoàn chuyên trách. Về mạng lưới gồm 11 phòng nghiệp vụ, 2
phòng giao dịch, 8 quỹ tiết kiệm. Tổng số CBNV cú 285 người, trong đó 75% có
trình độ Đại học, 18 đ/c là Thạc sỹ kinh tế
Vai trò của SGDI – NHCTVN.
- Nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế, dân cư
trong và ngoài nước bằng VNĐ và ngoại tệ.
- Phát hành các loại chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu và các
hình thức huy động vốn khác phục vụ quá trình phát triển kinh tế và hoạt động
kinh doanh của ngân hàng.
- Cho vay ngắn, trung, dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ đối với các tỏ chức
kinh tế, các cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế theo cơ chế tín dụng của Ngân
hàng Nhà Nước và quy định của NHCT VN.
- Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu, kỳ phiếu và các giấy tờ có giá khác.
- Thực hiện thanh toán quốc tế như: thanh toán nhờ thu, thanh toán L/C, bảo
lãnh thanh toán, kinh doanh ngoại tệ.
- Thực hiện các dịch vụ ngân hàng như: thanh toán, chuyển tiền trong và
ngoài nước, chi trả kiều hối…
- Thực hiện chế độ an toàn kho quỹ: bảo quản tiền mặt, ngân phiếu thanh toán
và các ấn chỉ quan trọng; đảm bảo chi trả tiền mặt, ngân phiếu thanh toán một cách
chính xác, kịp thời.
- Thực hiện các nghiệp vụ tư vấn về tiền tệ, quản lý tiền vốn, các dự án đầu

tư phát triển theo yêu cầu của khách hàng.
- Theo dõi, kiểm tra kho ấn chỉ của NHCT VN, đảm bảo xuất kho ấn chỉ
quan trọng cho các chi nhánh NHCT phía Bắc.
- Thực hiện một số các nghiệp vụ khác do NHCT VN giao.
2.1.2 Các phòng ban.
a/ p hòng khách hàng 1 ( doanh nghiệp lớn )
b/ phòng khách hàng 2 ( doanh nghiệp vừa và nhỏ )
c/ phòng khách hàng cá nhân
d/ phòng quản lý rủi ro
e/ Phòng kế toán giao dịch
f/ Phòng kế toán tài chính
g/ Phòng tiền tệ kho quỹ
h/ Phòng kế toán tài chính
i/ Phòng thông tin điện toán
k/ Phòng thanh toán xuất nhập khẩu
l/ Phòng tổ chức hành chính.
m/ phòng tổ chức hành chính.
2.2. Tình hình hoạt động của SGDI- NHCT VN trong những năm gần đây.
2.2.1. Tình hình huy động vốn.
Huy động vốn là công việc đầu tiên, làm nền tảng cho những hoạt động tiếp
theo của quá trình kinh doanh của Ngân hàng. Hoạt động này thu hút toàn bộ lượng
vốn nhàn rỗi của nền kinh tế vào Ngân hàng nhờ đó mà Ngân hàng có thể thực
hiện được các hoạt động khác, đặc biệt là cho vay. Bởi vì hoạt động thực chất của
Ngân hàng là đi vay để cho vay.
Tình hình huy động vốn của Sở Giao dịch I – NHCT VN
Đơn vị: Tỷ VND
TG 2005 2006 2007
Số tiền 05/04(%) Số tiền 06/05(%) Số tiền 07/06(%)
Tổng NV 16.071 114% 17.448 109% 16.718 96%
I. Phân loại theo đối tượng

TG DN 10.399 105% 9.859 94,8% 12.735 129%
Tỷ trọng 64,70% 56,50% 76,2%
TG TK 3.220 94,7% 3.370 105% 2.736 70,5%
Tỷ trọng 20,03 19,31 16,36%
CTCG 688 - 620 90,11% 676 109%
Tỷ trọng 4,28% 3,55% 4,04%
TGK 1.764 3.599 571
Tỷ trọng 10,99% 20,64% 3,4%
II.Phân loại theo tiền gủi.
VND 13.709 115% 14.953 108% 14.270 95,4%
Tỷ trọng 85,3% 85,70% 85,4
NT 2.362 114% 2.495 106% 2.448 98%
Tỷ trọng 14,7% 14,30% 14,6%
III. Phân loại theo kỳ hạn.
KKH 9.231 109% 3.369 0.36% 4.414 131%
Tỷ trọng 57,43 19,30 26,40
CKH 6.840 122% 14.079 206% 12.304 87.4%
Tỷ trọng 42,57 80,70 73,60
Đến 31/12/2006, nguồn vốn huy động đạt tỷ đồng, tăng 1.377 tỷ đồng so với năm
2005, tốc độ tăng 8,5%, xấp xỉ đạt kế hoạch được giao năm 2006. Trong đó:
- Nguồn VND đạt 14.953 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 85,7%, tăng 1.244 tỷ đồng
so với năm 2005, tốc độ tăng 9%.
- Ngoại tệ quy VND đạt 2.495 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 14,3%, tăng 133 tỷ
đồng so với năm 2005, tốc độ tăng 5,6%.
- Tiền gửi doanh nghiệp đạt 9.859 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 56,5%, giảm 540
tỷ đồng (-5,2%) so với năm 2005.
- Tiền gửi tiết kiệm đạt 3.370 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 19,3%, tăng 150 tỷ
đồng, tốc độ tăng 4,6% so với năm 2005.
- Tiền gửi khác (Công cụ nợ + tiền gửi TCTD + tiền gửi tổ chức khác) đạt
4.219 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 24,2%.

Để giữ vững và tăng cường huy động vốn, Sở giao dịch I đó chủ động triển
khai mạnh mẽ nhiều biện pháp thu hút vốn như: Áp dụng đa dạng các hình thức
tiền gửi kỳ hạn với lãi suất bậc thang linh hoạt theo số tiền và kỳ hạn gửi tiền; triển
khai đầy đủ các sản phẩm huy động vốn VNĐ và ngoại tệ để khách hàng lựa chọn;
mở rộng đối tượng huy động vốn là TCTD phi NH; TCKT khác; các quỹ công
đoàn...Triển khai kịp thời các đợt phát hành kỳ phiếu, tiết kiệm dự thưởng kèm quà
khuyến mại; Chủ động quảng cáo và đẩy mạnh công tác tiếp thị khách hàng...Kết
quả, Sở giao dịch I đó duy trì được nguồn vốn ổn định và tăng trưởng, tiếp tục giữ
vững là đơn vị có nguồn vốn huy động lớn nhất trong hệ thống NHCT Việt Nam,
đáp ứng đủ vốn cho thanh toán và đầu tư phát triển của mọi đối tượng khách hàng.
Đến 31/12/2007, nguồn vốn huy động đạt 16.718 tỷ đồng, đạt 95% kế hoặc
huy động vốn của năm 2007.
Trong đó:
- Nguồn VND đạt 14.170 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 85,4%, giảm 683 tỷ đồng so
với năm 2006, tốc độ giảm 4,5%.
- Ngoại tệ quy VND đạt 2.448 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 14,6%, giảm 47 tỷ đồng
so với năm 2006, tốc độ giảm 1,9 %.
- Tiền gửi doanh nghiệp đạt 17.735 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 76.2%, tăng 2.876
tỷ đồng (29%) so với năm 2006.
- Tiền gửi tiết kiệm đạt 3.412 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 20,4%, giảm 578 tỷ đồng,
tốc độ giảm 14,5% so với năm 2006.
- Tiền gửi khác (Công cụ nợ + tiền gửi TCTD + tiền gửi tổ chức khác) đạt 571
tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 3, 4%.
Năm 2007, việc huy động vốn của Sở giao dịch I gặp nhiều khó khăn do cạnh
tranh huy động vốn giữa các NH ngày càng gay gắt với việc mở rộng màng lưới
hoạt động; Các ngân hàng liên tục gia tăng lãi suất huy động trong khi lãi suất huy
động vốn của NHCT Việt nam luôn duy trì thấp hơn. Đặc biệt là trong năm qua,
các doanh nghiệp có nguồn tiền gửi lớn tại Sở I thực hiện gửi tiền có kỳ hạn theo
lãi suất đấu thầu cạnh tranh đã làm lãi suất bình quân đầu vào tăng lên nhiều so với
các năm trước (+0, 13%) ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh của Sở giao dịch I.

2.2.2. Tình hình đầu tư cho vay:
Song song với việc hoạt động huy động vốn là hoạt động sử dụng vốn bao
gồm nhiều hình thức nhưng chủ yếu là cho vay và bảo lãnh.
Tình hình sử dụng vốn của Sở Giao dịch I – NHCT VN.
Đơn vị: Tỷ đồng
TG
CT
2005 2006 2007
Số tiền 05/04(%) Số tiền 06/05(%) Sô tiền 07/06(%)
Tổng 1.889 108% 1.906 101% 2.902 152%
I. Phân loại theo thời hạn
NH 675 119% 653 96.74% 809 124%
Tỷ trọng 35.75 % 34.26% 27.87%
T&DH 1.214 107% 1.253 103% 2.093 167%
Tỷ trọng 64.27% 65.74% 72.12%
Đến 31/12/2007, dư nợ đầu tư và cho vay đạt 4.499 tỷ đồng, tăng 560 tỷ
đồng, đạt tỷ lệ tăng 14% so với năm 2006. Trong đó, dư nợ cho vay nền kinh tế đạt
2.777 tỷ đồng, giảm 11 tỷ đồng (-0,4%) so với năm 2006, đạt 90% kế hoạch NHCT
Việt nam giao. Cơ cấu dư nợ cho vay nền kinh tế như sau:
- Dư nợ VND đạt 1.907 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 68,7% trong tổng dư nợ,
tăng 18 tỷ đồng so với năm 2006, đạt 88% kế hoạch được giao.
- Dư nợ ngoại tệ quy VND đạt 870 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 31,3% trong tổng
dư nợ, giảm 29 tỷ đồng so với năm 2006, đạt 91,6% kế hoạch được giao.
- Dư nợ ngắn hạn đạt 896 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 32,2% trong tổng dư nợ,
giảm 92 tỷ đồng so với năm 2006.
- Dư nợ trung và dài hạn đạt 1.881 tỷ đồng, chiếm trọng 67,8% trong tổng dư
nợ, tăng 81 tỷ đồng so với năm 2006.
- Dư nợ doanh nghiệp Nhà nước đạt 2.082 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 75%, tăng
nhẹ so với năm 2006.
- Dư nợ doanh nghiệp ngoài quốc doanh đạt 695 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 25%

trong tổng dư nợ, không tăng so với năm 2006.
Công tác cho vay được mở rộng tới mọi đối tượng khách hàng là các Tổng
công ty; Công ty liên doanh; Công ty có vốn đầu tư nước ngoài; DNV&N; Khu
vực kinh tế tư nhân; Cho vay tiêu dùng...nhằm đa dạng hóa khách hàng theo hướng
chỉ đạo của NHCT Việt Nam. Vốn vay được hướng vào những ngành hàng, mặt
hàng chiến lược có triển vọng phát triển bền vững như: lương thực thực phẩm,
dược phẩm, điện lực, dầu khí, viễn thông…các khoản vay đều phát huy tốt hiệu
quả kinh tế. Sở giao dịch I được NHCT Việt Nam chọn làm ngân hàng đầu mối
giải ngân dự án Vệ tinh VINASAT của Tập đoàn BCVT Việt Nam, với số tiền 164
triệu USD. Trong đó, NHCT Việt nam tham gia 86 triệu USD, dự án đó ký hợp
đồng tín dụng, việc giải ngân thực hiện trong năm 2007. Trong năm qua, do tích
cực làm tốt công tác tiếp thị, Sở giao dịch I đã có thêm 200 khách hàng vay mới,
với dư nợ tăng lên trên 100 tỷ đồng. Tuy nhiên, dư nợ cuối năm có giảm so với kế
hoạch là do:
- Một số Tổng công ty trả nợ Ngân hàng theo kế hoạch chưa vay lại như Tập
đoàn BCVTVN giảm dư nợ trên 100 tỷ đồng; Công ty FPT giảm dư nợ 70 tỷ đồng.
- Nhiều doanh nghiệp tiến hành cổ phần hóa, hoạt động kinh doanh có hiệu
quả đó tận dụng vốn tự có để kinh doanh, không vay vốn ngân hàng.
Ngoài duy trì quan hệ tín dụng với các doanh nghiệp lớn, Sở giao dịch I luôn
chú trọng đầu tư đối với các DNV&N, cho vay tiêu dùng, là khách hàng có tiềm
năng phát triển, tăng trưởng nhanh về số lượng và quy mô, là lực lượng năng động
và hiệu quả của nền kinh tế. Việc cho vay thành phần kinh tế này không những góp
phần làm cho cơ cấu tín dụng bền vững hơn, an toàn hơn, mà cũng phát triển được
các loại hình dịch vụ, gúp phần làm tăng thu dịch vụ cho ngân hàng. Tuy nhiên, kết
quả cho vay đối với các DNV&N chưa đạt được tốc độ tăng trưởng là do: Các
DNV&N thường cú quy mô nhỏ, vốn chủ sở hữu ít lại thiếu hoặc không có tài sản
đảm bảo. Trong khi cơ chế cho vay của ngân hàng yêu cầu DN phải có hệ số tự tài
trợ trên 15% để đảm bảo an toàn vốn, do vậy Sở giao dịch I rất khó khăn trong việc
đẩy mạnh cho vay đối với thành phần này.
Đến 31/12/2007, dư nợ đầu tư và cho vay đạt 4.359 tỷ đồng, giảm 140 tỷ đồng

so với cùng kỳ năm 2006, đạt 87,5 % kế hoặc của năm 2007. Trong đó, dư nợ cho
vay nền kinh tế đạt 2.902 tỷ đồng, tăng 324 tỷ đồng (+11,7%) so với năm 2006, đạt
97% kế hoạch NHCT Việt nam giao. Cơ cấu dư nợ cho vay nền kinh tế như sau:
- Dư nợ trung và dài hạn đạt 2.093 tỷ đồng, chiếm trọng 67,5% trong tổng dư
nợ, tăng 212 tỷ đồng so với năm 2006.
- Dư nợ doanh nghiệp Nhà nước đạt 2.341 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 75,5%, tăng
260 (12,5%) tỷ đồng so với năm 2006.
- Dư nợ doanh nghiệp ngoài quốc doanh đạt 760 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 24,5%
trong tổng dư nợ, tăng 65 tỷ đồng ( 9,3%) so với năm 2006.

×