Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Vai tro cua ksv trung quoc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (112.75 KB, 18 trang )

MỤC LỤC
I. MỞ ĐẦU........................................................................................................2
II.

NỘI DUNG.................................................................................................3

1. Khái niệm kiểm sát viên..............................................................................3
2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân nước Cộng hồ
nhân dân Trung Hoa.........................................................................................3
2.1. Vị trí.........................................................................................................3
2.2. Chức năng, nhiệm vụ.............................................................................4
3. Vai trò của kiểm sát viên trong tố tụng hình sự Trung Quốc...................6
3.1

. Giám sát Trường hợp Khiếu nại..........................................................6

3.2

Giám sát thực hiện các quyết định bắt giữ............................................8

3.3

Giám sát Điều tra................................................................................10

3.4

Giám sát việc xét xử.............................................................................11

3.5

Giám sát thi cơng hình phạt................................................................13



4. Tiêu chuẩn kiểm sát viên..........................................................................14
4.1 Tiêu chuẩn chung....................................................................................14
4.2. Cơ chế bổ nhiệm, miễn nhiệm................................................................15
5. Nội dung cải cách cơ quan Viện kiểm sát ở Trung Quốc trong thời gian
tới.....................................................................................................................16
III. KẾT LUẬN...............................................................................................18


Vai trò của kiểm sát viên Trung Quốc trong tố tụng hình sự
I.

MỞ ĐẦU

Chúng ta thường biết đến với đất nước Trung Quốc là một quốc gia lớn mạnh, là
một trung tâm văn hóa của nhân loại và gần đây là công cuộc chống tham nhũng
diễn ra một cách mạnh mẽ “chính sách đả hổ diệu ruồi” tác động rất lớn đến đời
sống kinh tế- văn hóa xã hội của Trung Quốc. Các cơ quan đã phối hợp một cách
chặt chẽ để đầy lùi tham nhũng, xây dựng một đất nước Trung Hoa vững mạnh
và bền vững. Một trong những cơ quan quyền lực trong chiến dịch này là “Viện
kiểm sát”. Trung Quốc luôn trung thành với những nguyên lý cơ bản của chủ
nghĩa Mác trong việc tổ chức bộ máy nhà nước của mình. Viện Kiểm sát, có
chức năng giám sát các hoạt động tố tụng (khởi tố, bắt, giữ, điều tra, truy tố, xét
xử, thi hành án) bảo đảm quyền dân chủ của nhân dân, bảo đảm sự tuân thủ
nghiêm chỉnh pháp luật, kiên quyết chống những hành vi vi phạm quyền dân chủ
của công dân, vi phạm nhân quyền. Những người trực tiếp tiến hành thực hiện
các nhiệm vụ trên là những “kiểm sát viên” những người có vai trị quan trọng
trong tố tụng hình sự của Trung Quốc. Vì vậy em chọn đề tài “Vai trị của kiểm
sát viên Trung Quốc trong tố tụng hình sự”, do kiến thức cịn hạn chế nên khơng
tránh khỏi những sai sót mong thầy cơ thơng cảm.

II.
NỘI DUNG
1. Khái niệm kiểm sát viên
Chúng ta có thể hiểu theo nghĩa thơng thường kiểm sát viên là người của cơ
quan công tố, được cơ quan tư pháp trao trách nhiệm điều tra, truy tố và buộc tội
kẻ phạm pháp trong các vụ án hình sự trong các phiên tịa xét xử. Kiểm sát điều
tra các vụ án hình sự là hoạt động của VKSND kiểm sát việc tuân theo pháp luật
của các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật tố tụng hình sự phát sinh trong giai
đoạn điều tra, nhằm đảm bảo cho quá trình điều tra vụ án được thực hiện theo
đúng quy định của pháp luật, bảo đảm việc điều tra phải khách quan, tồn diện,
đầy đủ, chính xác; những vi phạm pháp luật trong quá trình điều tra phải được


phát hiện, khắc phục kịp thời và xử lý nghiêm minh. Với khái niệm trên chúng
ta có thể thấy khái niệm cơ bản nhất về Kiểm sát viên Trung Quốc.
2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân nước Cộng hồ
nhân dân Trung Hoa
2.1. Vị trí
Ở Trung Quốc, Viện kiểm sát khơng thuộc Chính phủ như đa số quốc gia trên
thế giới, mà là một hệ thống cơ quan riêng biệt. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao do Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc bầu ra và chịu trách nhiệm
trước cơ quan này. Viện kiểm sát được coi là cơ quan tư pháp chứ không phải là
cơ quan hành pháp. Các Viện kiểm sát địa phương không thuộc hệ thống các cơ
quan hành chính ở địa phương nhưng lại chịu sự giám sát của Đại hội đại biểu
nhân dân địa phương-cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương.
II.2.

Chức năng, nhiệm vụ

Điều 129 Hiến pháp nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa quy định “Viện kiểm

sát nhân dân Trung hoa là cơ quan giám sát pháp luật của Nhà nước…”. Trên cơ
sở các quy định của Hiến pháp, Điều 5 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân đã
quy định cụ thể chức năng, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân như sau: (1)
Thực hiện quyền kiểm sát đối với các vụ án phản quốc, chia rẽ đất nước và các
vụ án phạm tội to lớn, phá hoại nghiêm trọng việc thực hiện thống nhất chính
sách, pháp luật, pháp lệnh, quy chế hành chính của Nhà nước. (2) Tiến hành điều
tra đối với các vụ án hình sự được trực tiếp thụ lý. (3) Kiểm sát việc điều tra vụ
án hình sự do cơ quan công an tiến hành; quyết định việc bắt giữ, truy tố hoặc
miễn tố đối với các vụ án do cơ quan công an điều tra; thực hiện việc giám sát
xem hoạt động điều tra của cơ quan cơng an có hợp pháp hay khơng. (4) Khởi tố
và hỗ trợ truy tố đối với các vụ án hình sự; thực hiện giám sát hoạt động xét xử
của Tồ án nhân dân xem có tn thủ đúng pháp luật hay không. (5) Thực hiện
giám sát đối với việc chấp hành phán quyết và quyết định của các vụ án hình sự,
hoạt động của trại giam, nơi tạm giam và cơ quan cải tạo lao động có hợp pháp


hay khơng. Ngồi ra, Viện kiểm sát nhân dân cịn kiểm sát việc tuân theo pháp
luật trong việc bảo vệ quyền tố cáo của công dân đối với các nhân viên nhà nước
vi phạm pháp luật, truy cứu trách nhiệm pháp luật đối với những người xâm
phạm quyền thân thể, quyền dân chủ và các quyền khác của công dân (Điều 6).
Khác với nước ta, Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân của nước Cộng hoà nhân
dân Trung Hoa không quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát
cũng như của kiểm sát viên mà trên cơ sở những quy định trên, trong từng lĩnh
vực cụ thể, các văn bản pháp luật chuyên ngành (Luật tố tụng hình sự, Luật tố
tụng dân sự… ) sẽ quy định cụ thể về nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát và
kiểm sát viên trong các lĩnh vực đó. Trong hoạt động tố tụng hình sự, Viện kiểm
sát nhân dân có những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây: Kiểm sát điều tra:
Viện kiểm sát có nhiệm vụ kiểm sát việc khởi tố của cơ quan công an; phê chuẩn
lệnh bắt giữ của cơ quan công an; kiểm sát việc chấp hành pháp luật trong hoạt
động điều tra của cơ quan công an và điều tra viên... bảo đảm việc điều tra được

thực hiện đúng pháp luật; khắc phục tình trạng bắt giữ trái phép, ép cung, bức
cung, hãm hại báo thù, khám xét trái phép, xâm phạm thân thể, quyền dân chủ
của công dân... Về cơ bản việc kiểm sát của kiểm sát viên Trung Quốc giống
Việt Nam; Viện kiểm sát nhân dân trực tiếp điều tra các tội phạm tham nhũng,
chủ yếu là điều tra các tội tham ô, nhận hối lộ, lợi dụng chức vụ quyền hạn để
phạm tội vì vụ lợi, cán bộ cơ quan nhà nước khơng làm trịn nhiệm vụ, lợi dụng
chức quyền, xâm phạm quyền dân chủ của công dân…Với quy định này chúng
ta có thể thấy kiểm sát viên trực tiếp tiến hành điều tra các tội tham nhũng nói
chung lĩnh vực điều tra của họ rất rộng, liên quan đến hầu hết các lĩnh vực của
đời sống xã hội. Dường như vai trò và vị thế của kiểm sát viên lớn mạnh. Viện
kiểm sát nhân dân các cấp đều có một bộ phận làm nhiệm vụ điều tra tội phạm
tham nhũng. Tương tự như các nước khác, những người này là kiểm sát viên chứ
không phải là điều tra viên như ở nước ta. Trong hoạt động điều tra, họ có quyền
u cầu cơ quan cơng an và các cơ quan chuyên môn khác hỗ trợ khi cần thiết;
Truy tố người phạm tội ra trước Toà án để xét xử, luận tội và đưa ra mức hình
phạt; Kiểm sát xét xử hình sự: giám sát tính hợp pháp trong các phán quyết và


quyết định của Toà án nhân dân, kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm các bản
án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tồ án, nếu phát hiện có vi phạm
pháp luật. Trong lĩnh vực giam, giữ và cải tạo, Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm
vụ giám sát việc chấp hành pháp luật trong việc giam, giữ và cải tạo. Các Viện
kiểm sát cơ sở (quận, huyện) có bộ phận biệt phái tại nơi tạm giữ, tạm giam và
cải tạo để thường xuyên giám sát việc chấp hành pháp luật của cơ quan công
an.Trong lĩnh vực thi hành án, iện kiểm sát có nhiệm vụ giám sát việc tuân thủ
pháp luật của cơ quan thi hành án hình sự và cơ quan thi hành án dân sự, bảo
đảm việc thi hành án của cơ quan thi hành án đúng pháp luật. Đó là chức năng,
nhiệm vụ của Viện kiểm sát nói chung, đối người kiểm sát viên đóng một vai trị
quan trọng trong tố tụng hình sự.
3. Vai trò của kiểm sát viên trong tố tụng hình sự Trung Quốc

3.1 . Giám sát Trường hợp Khiếu nại
Luật về Thủ tục tố tụng hình sự của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa quy định
rằng kiểm phiếu của người dân tập thể dục giám sát các trường hợp nộp hồ sơ
chủ yếu ở theo hai khía cạnh: Điều 87 của Thủ tục tố tụng hình sự Luật quy định
rằng "nếu người dân kiểm sát viện nghĩ rằng một công an cơ quan không nộp hồ
sơ để điều tra cần được đệ trình để điều tra hoặc nếu nạn nhân nghĩ rằng một
công an cơ quan không nộp hồ sơ để điều tra cần được đệ trình để điều tra và
trình bày vụ việc với nhân dân kiểm sát, kiểm sát nhân dân nên yêu cầu rằng
công an cơ quan giải thích lý do khơng nộp đơn trường hợp. Nếu kiểm sát viên
của nhân dân nghĩ rằng các lý do không nộp đơn kiện được đưa ra bởi cơ quan
an ninh công cộng là không thể đứng vững được, người trước đây nên gửi thông
báo nộp đơn các trường hợp để sau này. Sau khi công chúng cơ quan an ninh
nhận được thông báo, cần nộp đơn kiện. " Từ quy định này, chúng ta có thể biết
Theo sau mọi thứ: (1) Thực hiện giám sát việc nộp đơn trường hợp, kiểm phiếu
của người phải tập trung vào các trường hợp mà công chúng các cơ quan an ninh
nên nộp đơn điều tra, nhưng không nộp. (2) Viện kiểm sát nhân dân có quyền
yêu cầu một cơ quan an ninh cơng cộng giải thích lý do khơng nộp đơn trường
hợp. (3) Nếu lý do của cơ quan an ninh cơng cộng vì khơng nộp đơn kiện là


không thể đứng vững được, công tác kiểm sát nhân dân gửi một thông báo nộp
hồ sơ cho cơ quan an ninh cơng cộng. Thơng báo là bắt buộc, vì vậy an ninh
cơng cộng cơ quan phải mang nó ra. (4) Sau khi cơ quan công an nhận được
thông báo, nó phải nộp trường hợp phải được nộp. Điều này cho thấy rằng các
cơ quan công tố thực hiện chức năng truy tố tội ác thay mặt nhà nước. Đây là
cũng là sự phản ánh cần thiết của quyền của các cơ quan đăng kiểm giám sát và
truy tố công. Khi áp dụng quy định này, các công tố viên nên tập trung vào vào
trường hợp các cơ quan an ninh công cộng làm không nộp để điều tra và dán
trách nhiệm pháp lý đối với tội phạm. Như là các trường hợp chủ yếu đến từ
những trường hợp đó được phát hiện bởi người các công tố viên trong quá trình

xem xét các trường hợp để đưa ra quyết định phê duyệt việc bắt giữ và truy tố,
được trình bày cho người dân kiểm phiếu của nạn nhân và được ủy thác hoặc
chuyển giao bởi các phịng ban có liên quan theo đặc biệt hoàn cảnh. Điều 18
của Thủ tục tố tụng hình sự Luật quy định rằng "khi người dân các kiểm sát viên
cần phải trực tiếp xử lý các vụ án hình sự lớn khác gây ra bởi nhân viên trong cơ
quan nhà nước có lợi thế của chức năng và quyền hạn của họ, với quyết định của
kiểm phiếu của người dân ở cấp tỉnh và cấp tỉnh, của nhân dân procuratorates có
thể nộp cho điều tra và truy tố. " Các trường hợp này chủ yếu có những điều sau
đây ba đặc điểm: (1) Đối tượng của tội phạm là nhân viên cơ quan nhà nước. (2)
Các trường hợp này phải là những trường hợp chính do nhân viên nhà nước gây
ra tận dụng các chức năng của họ và quyền lực. (3) Việc nộp các trường hợp này
phải là đặc biệt được kiểm tra và phê duyệt, đó là, với quyết định của người dân
các công tố viên ở và trên cấp tỉnh. Quy định này cho quyền con người kiểm
soát giám sát các trường hợp trong quá trình nộp đơn và tiến hành điều tra, với
một xem để phát huy tối đa sức mạnh của con người chức năng kiểm sát viên
của pháp luật giám sát, giải quyết các vấn đề không phải nộp đơn kiện ngay cả
khi có trường hợp, khơng điều tra và gắn pháp luật trách nhiệm về tội phạm và
thay thế hình phạt bằng tiền phạt hành nghề tư pháp hình sự và Các trường hợp
trong đó có tranh chấp về thẩm quyền, hoặc trong đó các cơ quan có thẩm quyền
từ chối điều tra hoặc khơng nộp điều tra trong một thời gian dài; và (4) Các


trường hợp trong đó tổ chức cụ thể ủy thác kiểm phiếu của nhân dân trực tiếp
nộp hồ sơ để điều tra và truy tố. Quy định cuối cùng này là linh hoạt quy định về
kiểm sát của người dân ' trực tiếp nộp hồ sơ để điều tra và truy tố. Kiểm phiếu
của nhân dân nên thực hiện nghiêm chỉnh quy định này và không thể tùy tiện
tăng trường hợp trực tiếp xử lý bởi họ. Đối với những trường hợp thơng thường
trong đó an ninh cơng cộng các cơ quan nên nộp đơn để điều tra, nhưng làm
không phải tập tin, kiểm phiếu của người dân nên yêu cầu các cơ quan an ninh
cơng cộng giải thích lý do không nộp hồ sơ. Nếu người ta các công tố viên nghĩ

rằng những lý do không phải là trường hợp nộp hồ sơ cho công an các cơ quan
không thể đứng vững, thông báo cho bên thứ hai về các trường hợp nộp hồ sơ và
sau này nên làm như vậy. Về nguyên tắc, công chúng các cơ quan an ninh nên
nộp các trường hợp như vậy cho cuộc điều tra.
3.2

Giám sát thực hiện các quyết định bắt giữ

Điều 68 của Luật tố tụng hình sự của Cộng hồ Nhân dân Trung Hoa quy định
rằng "sau khi tiến hành xem xét một vụ án rằng một cơ quan an ninh cơng cộng
đã đệ trình để phê duyệt việc bắt giữ, kiểm sát, theo sự khác biệt hoàn cảnh, sẽ
quyết định phê duyệt việc bắt giữ hoặc không chấp thuận việc bắt giữ. Cơ quan
an ninh công cộng nên ngay lập tức thực hiện quyết định. phê duyệt việc bắt giữ
và phải thông báo ngay Viện kiểm sát nhân dân giải thích lý do khơng chấp
thuận việc bắt giữ. Nếu có là cần phải tiến hành bổ sung điều tra, kiểm sát nhân
dân nên thông báo cho cơ quan an ninh công cộng làm như vậy. "Điều 69 quy
định rằng" trong trường hợp kiểm sát viên của công dân không chấp nhận việc
bắt giữ, công an cơ quan, ngay sau khi nhận thơng báo, giải phóng người bị
giam giữ và nên kịp thời thông báo cho người dân kiểm sát các trường hợp của
giải phóng ". Điều 73 quy định rằng" nếu một Toà án nhân dân, Viện kiểm sát
nhân dân và một cơ quan an ninh công cộng phát hiện ra rằng các biện pháp
cưỡng chế không đúng cách được thực hiện đối phó với nghi can hoặc bị đơn,
họ nên nhanh chóng từ bỏ hoặc thay đổi chúng. Nếu một cơ quan an ninh cơng
cộng giải phóng bắt giữ hoặc thay đổi các biện pháp bắt giữ, cần thông báo cho


Viện kiểm sát nhân dân ban đầu chấp nhận việc bắt giữ. " Theo các quy định
này, kiểm phiếu của người dân tập thể dục giám sát việc thực hiện bắt giữ các
quyết định trong các khía cạnh sau: (1) Các cơ quan an ninh công cộng phải
ngay lập tức thực hiện các quyết định phê duyệt việc bắt giữ kiểm phiếu của

người dân và nên kịp thời thông báo cho mọi người kiểm phiếu của các hoàn
cảnh để thực hiện chúng. Các hoàn cảnh để thực hiện quyết định bao gồm có
hay khơng người phạm tội đã bị bắt giữ và bị bắt, nơi họ bị giam giữ, và giải
thích lý do khơng bắt giữ người phạm tội nếu họ là không bị bắt. (2) Các cơ
quan an ninh công cộng phải ngay lập tức thả giam người nếu cơ quan Kiểm sát
quyết định không chấp thuận việc bắt giữ và nên kịp thời thông báo cho mọi
người kiểm phiếu của các hồn cảnh của việc giải phóng, chẳng hạn như có hay
khơng. nghi ngờ được thả ra và cưỡng ép như vậy các biện pháp như cho phép
một nghi can có được một người bảo lãnh và chờ đợi phiên tịa ra quyền ni
con và cho phép ơng sống ở nhà dưới sự giám sát nên Lấy. (3) Nếu các cơ quan
an ninh công cộng phát hiện ra các biện pháp cưỡng chế cưỡng bức không đúng
đã được thực hiện để đối phó với nghi can và từ bỏ và thay đổi cưỡng chế biện
pháp bắt giữ, họ nên thông báo kiểm phiếu của người dân ban đầu đã chấp thuận
việc bắt giữ. Nếu kiểm phiếu của người dân giữ khác nhau quan điểm, họ có thể
thúc giục công an các cơ quan để khắc phục việc cưỡng chế không đúng cách
các biện pháp. (a) Xem xét các trường hợp và thực hiện quyết định phê duyệt
việc bắt giữ là chức năng của các cơ quan kiểm sát, và các cơ quan khác không
thể thực hiện các quyết định như vậy tùy tiện; (b) Các cơ quan để thực hiện bắt
giữ phải ngay lập tức bắt giữ quyết định; và (c) Cần phải nỗ lực thắt chặt giám
sát việc thực hiện quyết định bắt giữ. Các hoàn cảnh bắt giữ, giải phóng người bị
giam giữ và thay đổi các biện pháp cưỡng chế cần được báo cáo cho người dân
kiểm phiếu. Sau khi kiểm phiếu của người quyết định có hay khơng chấp thuận
việc bắt giữ, họ nên chú ý đến việc thắt chặt giám sát các thông báo và các hoạt
động liên quan đến việc mang các cơ quan an ninh công cộng ra quyết định bắt
giữ, thả ra bị bắt nghi ngờ hoặc thay đổi các biện pháp cưỡng chế. Nếu kiểm
phiếu của người dân phát hiện bất hợp pháp, họ nên yêu cầu công chúng cơ quan


an ninh để sửa chữa chúng. Nếu công cộng cơ quan an ninh không đúng cách
thay đổi bắt giữ các biện pháp và giải phóng các nghi can bị bắt, hoặc sau khi

các công tố viên của con người thúc giục công chúng cơ quan an ninh để khắc
phục những sai lầm của họ. Kiểm phiếu của người dân tập thể dục giám sát điều
tra bằng cách rà soát trường hợp để ra quyết định phê duyệt việc bắt giữ và kiểm
tra việc truy tố. Trong khi đó, trong việc tham gia vào cuộc điều tra được thực
hiện bởi các cơ quan an ninh công cộng, tiến hành điều tra bổ sung trường hợp
và xử lý các hành vi phạm tội và báo cáo cáo buộc, kiểm phiếu của người có thể
phát hiện hành vi bất hợp pháp gây ra bởi cơng chúng các cơ quan an ninh trong
q trình cuộc điều tra. Kiểm phiếu của nhân dân nên tận tâm kiểm tra đơn xin
rút khỏi những người có trách nhiệm trong an ninh công cộng các cơ quan và cử
nhân viên tham gia trong các cuộc thảo luận về những trường hợp chính của
cơng chúng các cơ quan an ninh, nếu cần thiết. Nếu trong xem xét các trường
hợp kiểm phiếu nghĩ rằng cần phải tiến hành tái kiểm tra và kiểm tra lại liên
quan đến kiểm tra và kiểm tra được thực hiện bởi các cơ quan an ninh cơng
cộng, họ có thể u cầu các cơ quan an ninh công cộng tiến hành tái khám và
kiểm tra lại và có thể cũng gửi nhân viên kiểm sát tham gia trong việc kiểm tra
lại và kiểm tra lại. Với liên quan đến những hành động bất hợp pháp đã được
phát hiện, kiểm phiếu của người có thể thơng báo miệng cho các cơ quan an
ninh công cộng để khắc phục chúng hoặc gửi Thông báo về Khắc phục hành vi
bất hợp pháp . Nếu hoàn cảnh là nghiêm trọng và các trường hợp là tội ác, kiểm
phiếu của người dân nên điều tra và gắn trách nhiệm hình sự theo cho luật pháp
luật.
3.3

Giám sát Điều tra

Giám sát Điều tra Kiểm phiếu của nhân dân thực hiện hợp pháp giám sát theo
luật để xác định liệu tội phạm điều tra được thực hiện bởi công an nội tạng là
hợp pháp. Họ thực hiện giám sát trong suốt quá trình điều tra được thực hiện bởi
các cơ quan an ninh công cộng, bao gồm thu thập bằng chứng và lấy các biện
pháp cưỡng chế để bắt giữ tội phạm nghi ngờ. Sự giám sát như vậy tìm cách xác



định chủ yếu sau đây: (a) Tội xưng tội khỏi nghi can và dẫn dụ dẫn đến lời thú
tội; (b) Lấy chứng cớ và thu thập bằng chứng từ các nạn nhân và nhân chứng
thông qua các phương tiện bất hợp pháp như hình phạt thể xác, đe dọa và kích
động; (c) Giả mạo, che giấu, huỷ hoại, thay đổi và xố bỏ bằng chứng; (d) cố
tình tạo ra bất công; (e) Tham gia vào hành vi sai trái để tìm kiếm ích kỷ, kết
hợp với và chứa người phạm tội; (f) Lợi dụng văn phịng để tìm kiếm lợi ích bất
hợp pháp trong quá trình điều tra và xét xử sơ bộ; (g) Xử phạt, chiếm đoạt và
thay đổi tiền mua bất hợp pháp hàng hoá và lãi suất; (h) Tiến hành, thực hiện,
thay đổi và làm mất hiệu lực các biện pháp và các quy định vi phạm Luật tố tụng
hình sự; (i) Vi phạm các quy định về thời hạn, giới hạn xử lý trường hợp; và (j)
Thực hiện các hành vi khác vi phạm các quy định có liên quan của Luật tố tụng
hình sự. Kiểm phiếu của người dân tập thể dục giám sát điều tra bằng cách rà
soát trường hợp để ra quyết định phê duyệt việc bắt giữ và kiểm tra việc truy tố.
Trong khi đó, trong việc tham gia vào cuộc điều tra được thực hiện bởi các cơ
quan an ninh công cộng, tiến hành điều tra bổ sung trường hợp và xử lý các
hành vi phạm tội và báo cáo cáo buộc, kiểm phiếu của người có thể phát hiện
hành vi bất hợp pháp gây ra bởi công chúng các cơ quan an ninh trong quá trình
cuộc điều tra. Kiểm phiếu của nhân dân nên tận tâm kiểm tra đơn xin rút khỏi
những người có trách nhiệm trong an ninh cơng cộng các cơ quan và cử nhân
viên tham gia trong các cuộc thảo luận về những trường hợp chính của công
chúng các cơ quan an ninh, nếu cần thiết. Nếu trong xem xét các trường hợp
kiểm phiếu nghĩ rằng cần phải tiến hành tái kiểm tra và kiểm tra lại liên quan
đến kiểm tra và kiểm tra được thực hiện bởi các cơ quan an ninh cơng cộng, họ
có thể yêu cầu các cơ quan an ninh công cộng tiến hành tái khám và kiểm tra lại
và có thể cũng gửi nhân viên kiểm sát tham gia trong việc kiểm tra lại và kiểm
tra lại. Với liên quan đến những hành động bất hợp pháp đã được phát hiện,
kiểm phiếu của người có thể thơng báo miệng cho các cơ quan an ninh công
cộng để khắc phục chúng hoặc gửi Thông báo về Khắc phục hành vi bất hợp

pháp . Nếu hoàn cảnh là nghiêm trọng và các trường hợp là tội ác, kiểm phiếu
của người dân nên điều tra và gắn trách nhiệm hình sự theo cho luật pháp.


3.4

Giám sát việc xét xử

Điều 169 của Thủ tục tố tụng hình sự Luật quy định "nếu người các cơng tố
viên phát hiện ra rằng tòa án nhân dân vi phạm thủ tục tố tụng được quy định
theo luật trong trường hợp cố gắng, họ có quyền thơng báo cho Toà án Toà án
nhân dân về việc khắc phục những hành động sai trái "Chúng ta nên hiểu quy
định này trong hai khía cạnh. Thứ nhất, việc giám sát pháp lý đối với xét xử của
Toà án nhân dân về các vụ án hình sự và qua các buổi điều trần của tòa án do
nhân dân thực hiện kiểm phiếu là chức năng và quyền lực của kiểm sát viên của
người dân, có chức năng là cơ quan nhà nước để giám sát pháp lý. Viện kiểm sát
nhân dân nên thực hiện việc này chức năng và quyền lực và kiểm sát viên không
thể đơn giản thực hiện chức năng này và quyền lực cá nhân. Vì vậy, các cơng tố
viên nên tập thể dục này giám sát theo một số quy định thủ tục và yêu cầu Toà
án nhân dân khắc phục các hành vi sai. Thứ hai, trong phiên xử tòa án, kiểm sát
viên nên giám sát vi phạm của các tòa án nhân dân liên quan thủ tục theo quy
định của hình sự Thủ tục tố tụng trong vụ án. Khi nào kiểm sát viên công khai
phát hiện ra rằng người tòa án vi phạm thủ tục tố tụng do luật pháp quy định
trong phiên tòa, mà họ nên nhanh chóng báo cáo điều này cho kiểm sát và yêu
cầu Toà án nhân dân để khắc phục những sai lầm trong tên của người kiểm
phiếu. Toà án nhân dân cần chấp nhận ý kiến của người dân kiểm sát, kịp thời
sửa chữa sai lầm và thông báo cho người dân kiểm phiếu của các trường hợp của
cải chính. Cần phải chỉ ra rằng các quy định của pháp luật không yêu cầu kiểm
phiếu của người dân tập thể dục giám sát các buổi điều trần của tòa bằng văn
bản hình thức sau khi hỗn phiên tồ. Nếu một cơng Kiểm sát viên xuất hiện

trong các tịa án phát hiện rằng tòa án xét xử nghiêm chỉnh vi phạm thủ tục tố
tụng theo quy định của pháp luật, tại tịa án, ơng có thể đưa ra ý kiến của mình
cho tịa án. Nếu tịa án khơng chấp nhận ý kiến của mình và sự vi phạm của thủ
tục tố tụng theo quy định của pháp luật có thể ảnh hưởng đến việc xét xử công
bằng, Kiểm sát viên có thể u cầu hỗn của buổi điều trần. Sau khi báo cáo
điều này với Kiểm sát trưởng (trừ trường hợp mà chỉ huy trưởng xuất hiện trong
tịa án), ơng có thể u cầu tịa án sửa chữa những sai lầm của nó trong tên của


kiểm sát. Giám sát toà án phiên điều trần là một phần của quyền được luật pháp
giám sát, tức là quyền kiểm soát. Viện kiểm sát nhân dân nên thực hiện việc này
phải, và từng công chứng viên nên thực hiện giám sát pháp lý theo đến Điều 6
của Luật Kiểm sát viên Cơng cộng. Kiểm sát viên cơng ích thực hiện nhiệm vụ
của mình, qua đó cho phép kiểm phiếu của người dân thực hiện chức năng,
quyền hạn của mình về pháp lý giám sát. Khi kiểm sát viên cơng cộng xuất hiện
tại tịa án, kiểm phiếu của người ủy thác cơng tác giám sát triều đình điều tra cho
họ. Khi cơng tố viên xuất hiện tại tịa, họ có thể đưa ra ý kiến về sự vi phạm của
thủ tục theo quy định của hình sự Thủ tục tố tụng trong q trình xét xử thính
giác. Nếu một băng ghế đại học được hình thành bất hợp pháp hoặc nếu một
trường hợp không nên cố gắng ở nơi công cộng đã được thử ở nơi công cộng,
các đương sự có quyền nộp đơn xin thu hồi và đưa ra ý kiến của mình về các
vấn đề có liên quan tại tòa án thử nghiệm. Nếu kiểm sát viên công cộng phát
hiện ra các thủ tục vi phạm các quy định của pháp luật trong phiên tồ, họ có thể
đưa ra ý kiến của họ với tòa. Đây là có lợi cho việc khắc phục sai lầm nhanh
chóng và đảm bảo một phiên tịa cơng bằng và hợp pháp. Điều này khơng ảnh
hưởng đến phẩm giá của tịa án.
3.5

Giám sát thi cơng hình phạt


Điều 215 của Thủ tục tố tụng hình sự Luật quy định rằng "cơ quan đó chấp
thuận thực hiện tạm thời một câu nhà tù bên ngoài nên gửi một bản sao của
quyết định đã được thông qua cho người dân kiểm sát. Nếu Viện kiểm sát nhân
dân nghĩ rằng nó khơng thích hợp để tạm thời thực hiện một câu tù bên ngồi,
nó phải cho ý kiến bằng văn bản của nó cho cơ quan đó chấp thuận thực hiện
tạm thời một câu ngồi nhà tù trong vịng một tháng từ ngày nhận được thơng
báo. Sau cơ quan chấp thuận thực hiện tạm thời câu tù bên ngoài nhận ý kiến
bằng văn bản của người dân kiểm sát, nó nên ngay lập tức quyết định. " Điều
222 của Thủ tục tố tụng hình sự Luật quy định rằng "nếu người dân Kiểm sát
Thẩm phán cho rằng tịa án nhân dân khơng đúng cách đưa ra quyết định giảm
của bản án hoặc tạm tha, nó phải đưa ra ý kiến bằng văn bản về khắc phục sai


sót đến Tồ án nhân dân trong vịng 20 ngày sau khi nhận được một bản sao của
quyết định. Tòa án nhân dân nên hình thành một cơ quan khác đại học băng ghế
dự bị để thử các trường hợp trong vòng một tháng sau khi nhận được ý kiến
bằng văn bản về khắc phục sai lầm và đưa ra quyết định cuối cùng cai trị ". Điều
224 của Thủ tục tố tụng hình sự Luật quy định " cơng tác kiểm sát giám sát để
xác định có hoặc khơng thực hiện hình phạt của cơ quan thực hiện là hợp pháp.
Nếu kiểm sát viên của nhân dân phát hiện ra bất hợp pháp, nó phải thơng báo
cho việc thi hành cơ quan để khắc phục chúng. "Theo các quy định của pháp
luật, các cơ quan giám sát việc thực hiện trừng phạt bởi các cơ quan thực hiện,
như vậy như những nhà tù và các cơ quan có trách nhiệm giám sát và kiểm soát
người phạm tội. Các phạm vi giám sát không bao gồm các hoạt động khác của
các cơ quan có trách nhiệm để giám sát và kiểm soát người phạm tội, chẳng hạn
như sản xuất và cuộc sống. Các các cơ quan kiểm sát thực thi kiểm sát giám sát
các hành vi vi phạm pháp luật xảy ra trong việc thực hiện một câu, kiểm soát
của thời hạn phạt, hình phạt tù quản lý, thay đổi trong việc thực hiện một án,
chấm dứt thi hành án hình phạt và quản lý giám sát và kiểm sốt người phạm tội
thực hiện bởi thực hiện các cơ quan.

4. Tiêu chuẩn kiểm sát viên
4.1 Tiêu chuẩn chung
Kiểm sát viên là chức danh pháp lý chủ yếu trong Viện kiểm sát nhân dân, người
thực thi chủ yếu các nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân. Theo Luật cán bộ
kiểm sát nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa (Điều 10), để có thể trở thành
kiểm sát viên cần có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
- Có quốc tịch Cộng hồ nhân dân Trung Hoa;
- Tán thành Hiến pháp nước Cộng hồ nhân dân Trung Hoa;
- Trịn 23 tuổi;
- Có tố chất chính trị, nghiệp vụ và phẩm chất đạo đức tốt đẹp (chưa từng bị kết
án hình sự hoặc bị khai trừ khỏi chức vụ);


- Khoẻ mạnh;
- Tốt nghiệp ngành luật của trường đại học hoặc tốt nghiệp trường đại học không
thuộc ngành luật nhưng có kiến thức chun ngành luật và đã cơng tác trịn 2
năm hoặc đã có bằng đại học luật và cơng tác trịn 1 năm. Người có bằng thạc sĩ,
tiến sĩ luật thì khơng bị hạn chế bởi thời gian cơng tác nói trên. Nhân viên kiểm
sát trước khi thi hành luật này, nếu không đủ điều kiện quy định về trình độ nêu
trên thì phải được đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của Viện kiểm sát nhân dân
tối cao
4.2. Cơ chế bổ nhiệm, miễn nhiệm
Theo quy định của Hiến pháp và Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân Trung Hoa,
việc bầu, bổ nhiệm, bãi miễn Viện trưởng, Phó Viện trưởng, uỷ viên Uỷ ban
kiểm sát, kiểm sát viên, trợ lý kiểm sát viên… Viện kiểm sát nhân dân được quy
định như sau:
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Đại hội đại biểu nhân dân toàn
quốc bầu và bãi miễn. Nhiệm kỳ của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
trùng với nhiệm kỳ của Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc. Nếu tiếp tục được
bầu, nhiệm kỳ của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao cũng không được

vượt quá 2 nhiệm kỳ. Uỷ ban thường vụ Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc
căn cứ vào đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm
Phó Viện trưởng, uỷ viên Uỷ ban kiểm sát, kiểm sát viên của Viện kiểm sát nhân
dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương. Đại hội đại biểu
nhân dân các cấp ở địa phương bầu và bãi miễn Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân cùng cấp. Việc bầu hoặc bãi miễn Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân các
cấp ở địa phương phải báo cáo lên Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp trên
để đề nghị Uỷ ban thường vụ Đại hội đại biểu nhân dân cấp đó phê chuẩn. Phó
Viện trưởng, uỷ viên Uỷ ban kiểm sát, kiểm sát viên của Viện kiểm sát nhân dân
các cấp ở địa phương do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp đề nghị
Uỷ ban thường vụ Đại hội đại biểu nhân dân cấp đó bổ nhiệm và miễn nhiệm.
Nhiệm kỳ của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân các cấp ở địa phương trùng


với nhiệm kỳ của Đại hội đại biểu nhân dân cùng cấp. Nếu tiếp tục được bầu,
nhiệm kỳ của Viện trưởng cũng không được vượt quá 2 nhiệm kỳ.Uỷ ban
thường vụ Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc, tỉnh, khu tự trị, thành phố trực
thuộc trung ương căn cứ vào đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
cùng cấp có thể bãi bỏ, thay thế Viện trưởng, Phó Viện trưởng, uỷ viên Uỷ ban
kiểm sát của Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới.Trợ lý kiểm sát viên và thư ký của
Viện kiểm sát nhân dân các cấp do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp
bổ nhiệm, miễn nhiệm. Sau khi được Viện trưởng phê chuẩn, trợ lý kiểm sát
viên có thể làm thay nhiệm vụ của kiểm sát viên
5. Nội dung cải cách cơ quan Viện kiểm sát ở Trung Quốc trong thời gian tới
Một là, hoàn thiện chế độ giám sát nhân dân đối với hoạt động của Viện kiểm
sát. Thực tế hoạt động điều tra, truy tố các vụ án tham nhũng, các vụ án lợi dụng
chức vụ quyền hạn để phạm tội của Viện kiểm sát đã được Đảng, nhà nước và
nhân dân đánh giá cao. Bên cạnh đó, dư luận xã hội cũng đánh giá quyền lực của
Viện kiểm sát là rất lớn, song hoạt động điều tra của Viện kiểm sát đối với
những vụ án này còn thiếu sự giám sát để bảo đảm quá trình điều tra, truy tố

tuân thủ chặt chẽ các quy định của pháp luật. Hiện nay, pháp luật chưa quy định
cơ chế giám sát hữu hiệu đối với hoạt động của Viện kiểm sát, do vậy phải tăng
cường hoạt động giám sát của các cơ quan có thẩm quyền, của nhân dân. Chẳng
hạn khi Viện kiểm sát đình chỉ vụ án, khơng truy tố người bị tình nghi ra trước
Tồ án để xét xử thì địi hỏi phải có sự giám sát của nhân dân và sự giám sát của
bản thân nội bộ Viện kiểm sát v.v… Q trình cải cách địi hỏi phải nâng cao
trách nhiệm đối với các Viện kiểm sát và cán bộ, kiểm sát viên trong thực thi
nhiệm vụ, phải thực hiện chế độ cơng khai hố mọi hoạt động cơng tác của kiểm
sát viên khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ.
Hai là, tăng cường chức năng giám sát các hoạt động tố tụng (khởi tố, bắt, giữ,
điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án) bảo đảm quyền dân chủ của nhân dân, bảo
đảm sự tuân thủ nghiêm chỉnh pháp luật, kiên quyết chống những hành vi vi
phạm quyền dân chủ của công dân, vi phạm nhân quyền. Khắc phục tình trạng


có nhiều vụ án cơ quan điều tra khơng phát hiện, khởi tố do vậy còn bỏ lọt tội
phạm và người phạm tội, các cơ quan quản lý cũng có xu hướng khơng xử lý
hình sự mà giữ lại để xử lý hành chính, do vậy phát hiện được vi phạm nhưng
không chuyển cho cơ quan điều tra để điều tra, xử lý mà muốn giữ lại để xử lý
nội bộ.Viện kiểm sát phải nâng cao chất lượng công tác điều tra, xử lý các tội
phạm tham nhũng, các tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vụ lợi của cán bộ,
công chức trong các cơ quan nhà nước.Tăng cường phát hiện vi phạm của cơ
quan điều tra trong hoạt động điều tra, nhất là các hành vi bức cung, nhục hình,
xử lý nghiêm minh đối với các trường hợp bức cung, nhục hình, vi phạm quyền
dân chủ của cơng dân.Tăng cường giám sát, quản lý chặt chẽ án tử hình bảo đảm
thủ tục thi hành án đúng pháp luật.
Ba là, tăng cường chế độ giám sát trong nội bộ các hoạt động của Viện kiểm sát
các cấp, bảo đảm hoạt động kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử được tiến hành
khoa học và chặt chẽ. Thực hiện nhất thể hố các thao tác nghiệp vụ trong cơng
tác kiểm sát khởi tố, kiểm sát điều tra. Tăng cường sự quản lý chỉ đạo đối với

hoạt động khởi tố, điều tra của cơ quan điều tra. Tập trung giải quyết triệt để
những vụ án trọng điểm, phức tạp.Thực hiện quy phạm hoá các thao tác nghiệp
vụ, bảo đảm mọi hoạt động nghiệp vụ thống nhất.
Bốn là, hoàn thiện hệ thống tổ chức của Viện kiểm sát. Tăng cường quản lý của
Viện trưởng các cấp đối với cán bộ, kiểm sát viên thuộc quyền. Thực hiện
nghiêm túc chế độ tuyển dụng công khai thông qua thi tuyển. Cán bộ, kiểm sát
viên cấp trên phải được lựa chọn từ cán bộ, kiểm sát viên ưu tú của Viện kiểm
sát cấp dưới. Thực hiện chế độ phân loại cán bộ kiểm sát theo ba loại: cán bộ
nghiệp vụ, cán bộ hành chính và cán bộ chuyên môn kỹ thuật. Tăng cường đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, kiểm sát viên, bảo đảm cho cán bộ, kiểm sát viên có khả
năng độc lập trong thực hiện nhiệm vụ được giao.
Có chế độ đãi ngộ thoả đáng để thu hút nhân tài cho ngành kiểm sát và thu hút
cán bộ đến công tác ở những vùng khó khăn (miền Tây Trung Quốc).


Năm là, tăng cường hiện đại hoá trang thiết bị, phương tiện làm việc để nâng cao
chất lượng, hiệu quả các khâu công tác kiểm sát (trang bị máy vi tính cho tất cả
cán bộ kiểm sát), sử dụng các phương tiện khoa học kỹ thuật để phục vụ công
tác kiểm sát, nối mạng trong hệ thống Viện kiểm sát tồn quốc, tin học hố hoạt
động kiểm sát, mọi hoạt động từ khởi tố, bắt giữ, điều tra, truy tố đều được đưa
lên mạng để giám sát, kiểm tra hoạt động trong nội bộ cơ quan Viện kiểm sát.
Sáu là, cải cách thể chế quản lý và phân phối tài chính trong ngành kiểm sát. Theo
quy định, tài chính của các Viện kiểm sát địa phương do địa phương phân bổ và
vì vậy, các Viện kiểm sát cấp cơ sở và Viện kiểm sát miền núi hiện nay cũng gặp
rất nhiều khó khăn về tài chính. Trong q trình cải cách, nhà nước từng bước
thực hiện đưa kế hoạch kinh phí nghiệp vụ của Viện kiểm sát vào ngân sách địa
phương. Từng bước nghiên cứu định ra tiêu chuẩn, tài chính cơ bản để giải
quyết khó khăn về tài chính trong các cơ quan Viện kiểm sát, nhất là Viện kiểm
sát cấp cơ sở.


III.

KẾT LUẬN

Qua những phân tích, đánh giá giúp chúng ta phần nào hiểu được Kiểm sát viên
Trung Quốc có một vai trị quan trọng trong tố tụng hình sự Trung Quốc, nhằm
đảm bảo tính khách quan, tính công bằng trong hoạt động tư pháp Trung Quốc.
Vị thế của Viện kiểm sát Trung Quốc được nâng lên một tầm cao mới, mang
đậm màu sắc quyền lực nhà nước, góp phần to lớn trong cơng cuộc phát triển đất
nước Trung Hoa.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình tư pháp hình sự so sánh- Đại học kiểm sát Hà Nội
2. tks.edu.vn › Thông tin khoa học › Luật Nhà nước
3. tinhuybacgiang.org.vn/node/295
4. />5. law officer Chinese procuratorial


6. repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/.../1/1894-1-3682-1-1020161103.pdf
7. />


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×