Tải bản đầy đủ (.ppt) (97 trang)

BỆNH đại TRÀNG, RUỘT NON (GIẢI PHẪU BỆNH) (chữ biến dạng do slide dùng font VNI times, tải về xem bình thường)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.67 MB, 97 trang )


MỤC TIÊU
1.Mô tả 2 dị tật bẩm sinh của đại tràng.
2.Mô tả và phân tích bệnh tró.
3.Mô tả và phân tích 3 loại viêm đại tràng.
4.Mô tả và phân tích 2 loại políp đại tràng.
5. Mô tả và phân tích 3 loại u tuyến đại tràng.
6.Phân tích mối liên hệ giữa u tuyến và ung thư đại
tràng.
7.Mô tả và phân tích tổn thương của carcinom đại
tràng.
8.Phân loại carcinom đại tràng (theo DUKES).
9.Mô tả và phân tích viêm ruột thừa cấp tính.


Đại tràng không có nhung mao. Bề
mặt hấp thụ phẳng với nhiều hốc
dạng ống thẳng, lót bởi các tế bào
đài chế nhầy. Mặt niêm mạc được
phủ bởi các tế bào hấp thu. Các
tế bào này có các vi nhung mao trên
bề mặt hướng vào lòng ruột.
Mạng thần kinh gồm mạng Auerbach,
maïng Meissner.


NIÊM MẠC ĐẠI TRÀNG


1. DỊ TẬT BẨM SINH
1.1 Bệnh Hirschsprung


Nơi bị hẹp do không có tế bào hạch thần
kinh Auerbach và Meissner, phần đại tràng
phía trên chỗ hẹp bị phình to.
1.2 Chứng không có hậu môn
Do lớp màng ngăn giữa phần ruột với
lỗ hậu môn không thủng trong quá trình
phát triển của bào thai.


BEÄNH
HIRSCHSPRUNG


BEÄNH


2. CÁC TỔN THƯƠNG KHÁC
2.1 Bệnh túi thừa đại tràng
95% túi thừa có ở đại tràng sigma.
Túi thừa có vách mỏng với lớp
niêm mạc teo đét, dưới lớp niêm bị
ép, lớp cơ trơn bị mất hoặc mỏng.


X QUANG: TÚI THỪA
ĐẠI TRÀNG


TÚI THỪA ĐẠI
TRÀNG



TÚI THỪA ĐẠI
TRÀNG


TÚI
THỪA
ĐẠI
TRÀNG


2.2 Bệnh tró
Là bệnh dãn các tónh mạch của mạng
tónh mạch tró ở hậu môn và quanh
hậu môn.
Do sự tăng áp lực tónh mạch lâu dài ở
mạng tónh mạch tró.
Tró có 2 loại tró nội và tró ngoại phân
cách nhau bởi đường lược.


CẤU TRÚC BÌNH THƯỜNG CỦA
ỐNG HẬU MÔN


3. VIÊM ĐẠI TRÀNG
3.1 Viêm loét đại tràng do amíp
Đại thể: Thường gặp ở manh tràng
với các vết loét hình cổ chai có bờ

vàng nâu nham nhở, có đáy là lớp
dưới niêm mạc hoặc lớp cơ.
Vi thể: Các tổn thương ban đầu chỉ có
ít tế bào viêm đơn nhân, với nhiều
mô hoại tử và thấm nhập bạch cầu
nhân múi, mô hạt viêm ở đáy loét
và amíp.


CÁC VẾT LOÉT TRONG BỆNH AMÍP
ĐẠI TRÀNG


AMÍ
P
VIÊM ĐẠI TRÀNG DO


3.2 Viêm loét đại tràng vô căn
Bệnh thường ở trực tràng, đại tràng
sigma.
Niêm mạc sung huyết đỏ đậm hoặc
đỏ tím và mịn như nhung. Khởi đầu là
vết chợt nhỏ, các vết chợt này sâu
hơn rồi thành những vết loét dọc theo
chiều dài đại tràng.
Lớp cơ dày cứng, mất một phần hay
mất hoàn toàn tính co dãn.



GĐ ĐẦU: LOÉT
NÔNG
GĐ SAU: THÀNH
RUỘT CỨNG

ĐẠI TRÀNG

VIÊM LOÉT ĐẠI TRÀNG


VIÊM LOÉT
ĐẠI TRÀNG VÔ
CĂN


VIÊM LOÉT ĐẠI TRÀNG


VIÊM LOÉT ĐẠI TRÀNG VÔ CĂN: CHO


VIÊM
LOÉT
ĐẠI
TRÀNG
VÔ CĂN

GIAI ĐOẠN
CẤP


GIAI ĐOẠN
SAU


3.3 Viêm đại tràng có màng giả
Là viêm cấp tính của đại tràng, với
màng giả phủ lên trên lớp niêm
mạc, gây ra bởi độc tố của Clostridium
difficile.
Gồm những mảng dính nhau, màu
vàng xanh, gồ cao, cách nhau bởi
những vùng niêm mạc bình thường.


VIÊM ĐẠI TRÀNG GIẢ


×