THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DN NQD KINH
DOANH KHÁCH SẠN NHÀ NGHỈ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
I- Đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng ninh :
1 - Điều kiện tự nhiên, xã hội của tỉnh Quảng Ninh :
Tỉnh Quảng Ninh nằm ở phía Đông Bắc tổ quốc có địa hình khá dài và rộng
với diện tích tự nhiên 5.938 km
2
có đường biên giới đất liền tiếp giáp với Trung
Quốc dài 132 km, phía đông giáp với vịnh Bắc Bộ với chiều dài bờ biển là 250 km,
phía tây giáp với các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Ninh, Hải Dương, Hải Phòng còn lại giáp
với khu tự trị dân tộc Choang tỉnh Quảng Tây - Trung Quốc.
Dân số Quảng Ninh hiện nay trên 1 triệu người, có 14 đơn vị hành chính cấp
huyện, thị xã, thành phố trong đó có một thành phố (Hạ Long), ba thị xã (Cẩm Phả,
Móng Cái, Uông Bí) và 10 huyện (Đông Triều, Yên Hưng, Hoành Bồ, Vân Đồn...).
Quảng Ninh nằm trong miền đất khá dài từ Móng cái tới Đông Triều theo
đường bộ gần 300 km. Địa hình rất phong phú, trước mặt là biển, sau lưng là núi,
xen lẫn những dải đồng bằng, trung du nhỏ hẹp... Quảng Ninh thực sự là tỉnh có
tiềm năng đa dạng, phong phú “là một Việt Nam thu nhỏ”.
Quảng Ninh nổi tiếng vì vừa có nhiều khoáng sản quý, trong đó có trữ lượng
than lớn nhất và chất lượng tốt nhất trong cả nước lại vừa có nhiều thắng cảnh
trong đó có Vịnh Hạ Long một danh thắng đã được UNESCO công nhận là di sản
thiên nhiên của thế giới, cùng với địa danh quen thuộc như Yên Tử, Tuần Châu,
Trà Cổ... Hình thành một quần thể du lịch hấp dẫn thu hút khách thập phương đến
thăm quan du lịch quanh năm.
Quảng Ninh là tỉnh nằm trong khu tam giác kinh tế Hà Nội - Hải Phòng
-Quảng Ninh đây là điều kiện thuận lợi để công nghiệp than, điện, xi măng, thương
mại, du lịch, phát triển đang dần thu hút được các nhà đầu tư nước ngoài và khách
du lịch các nước. Do có thế mạnh về du lịch nên trong những năm gần đây hoạt
động du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh được đầu tư, phát triển mạnh. Hiện nay
trên địa bàn tỉnh có 363 DN NQD kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ, năm 2005 nộp
NSNN 4708 triệu đồng, bằng 123% so với năm 2004.
Những điều kiện về tự nhiên, kinh tế - xã hội và nguồn nhân lực của tỉnh
Quảng Ninh là thế mạnh để trở thành tỉnh có khu công nghiệp lớn mạnh và nghành
du lịch phát triển.
2- Tình hình sản xuất, kinh doanh trên địa bàn Quảng Ninh
Quảng Ninh là Tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía bắc với tiềm năng thế
mạnh về khai thác tài nguyên khoáng sản, kinh tế biển, du lịch, thương mại. Trong
những năm qua, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của cả nước, nền kinh tế Quảng Ninh
đã đạt được những thành tích đáng kể, tốc độ tăng trưởng luôn cao hơn mức bình
quân của cả nước và luôn giữ ở mức từ 10% đến 12%/năm. Trong đó năm 2005 tốc
độ tăng trưởng kinh tế GDP 12,65%; giá trị sản xuất công nghiệp 19,3%; giá trị sản
xuất nông lâm ngư nghiệp 7,9%; giá trị sản xuất các ngành dịch vụ 16%; kim ngạch
xuất khẩu 23,7%. Có được kết quả tổng quát như trên là do Quảng Ninh có đội ngũ
các doanh nghiệp lớn, vừa, nhỏ với đủ các thành phần kinh tế với hàng ngàn những hộ
kinh doanh cố định với những ngành nghề như: thương nghiệp, ăn uống, dịch vụ... và
còn hàng trăm hộ sản xuất kinh doanh làm các nghề như: vận tải, nghề cá, xây dựng
vv... Có các ngành kinh tế mũi nhọn như: sản xuất than, vật liệu xây dựng, thương
mại, du lịch, thuỷ sản và kinh tế cảng biển có bước phát triển tốt. Đây là những điều
kiện thuận lợi để đảm bảo tạo nguồn thu ngân sách, đáp ứng nhu cầu chi tiêu của ngân
sách địa phương.
Tuy nhiên, tăng trưởng kinh tế của tỉnh vẫn chủ yếu là phát triển theo chiều
rộng, tăng về số lượng nhưng chậm phát triển về chất lượng, chưa bảo đảm phát
triển bền vững. Sức cạnh tranh và hiệu quả của doanh nghiệp chưa cao; tình trạng
đầu tư, nhất là đầu tư từ ngân sách Nhà nước còn kéo dài; sự chuyển dịch cơ cấu
sản xuất trong từng ngành tuy đã khá hơn những năm trước nhưng chưa đáp ứng
được yêu cầu phát triển; sản xuất công nghiệp tuy có bước tiến nhưng hiện đại hoá
chậm, chưa hình thành các ngành công nghệ cao, dịch vụ có hàm lượng trí tuệ
cao…Đây là một trong những khó khăn trong việc tạo nguồn thu cho ngân sách
Nhà nước.
3- Vài nét về Cục thuế tỉnh Quảng Ninh và cơ cấu Cục Thuế :
3.1 Tổ chức bộ máy:
Năm 1990, Nhà nước tiến hành cải cách thuế bước I với việc công bố và thi
hành các chính sách thuế áp dụng thống nhất cho các thành phần kinh tế. Đồng
thời với việc ban hành chính sách thuế, hệ thống thu thuế Nhà nước trực thuộc Bộ
Tài Chính được thành lập. Cùng với các Cục Thuế tỉnh và thành phố khác trên cả
nước, Cục Thuế Tỉnh Quảng Ninh được thành lập theo quyết định số 314 ngày
21/8/1990, là tổ chức trực thuộc Tổng Cục Thuế, chịu sự song trùng lãnh đạo của
chính quyền cùng cấp, có chức năng tổ chức thực hiện quản lý thu thuế, phí, lệ phí
và các khoản thu khác trên địa bàn toàn Tỉnh theo qui định của pháp luật.
Qua từng thời kỳ, tổ chức bộ máy Cục Thuế Quảng Ninh vừa xây dựng, vừa
hoàn thiện, đội ngũ cán bộ công chức được tăng cường cả về số lượng và chất
lượng. Hiện nay toàn ngành có 779 cán bộ công chức ở 15 đơn vị gồm 14 Chi cục
thuế Huyện, Thị xã, Thành phố và cơ quan Cục Thuế, trong đó trình độ đại học là
305 công chức (= 39%),còn lại là trình độ cao đẳng và trung cấp. Các chi cục thuế
trực thuộc Cục thuế tỉnh Quảng Ninh là :
- Chi cục thuế TP Hạ Long
- Chi cục thuế Cẩm Phả
- Chi cục thuế Vân Đồn
- Chi cục thuế Cô Tô
- Chi cục thuế Ba Chẽ
- Chi cục thuế Bình Liêu
- Chi cục thuế Tiên Yên
- Chi cục thuế Móng Cái
- Chi cục thuế Hải Hà
- Chi cục thuế Đầm Hà
- Chi cục thuế Hoành Bồ
- Chi cục thuế Yên Hưng
- Chi cục thuế Uông Bí
- Chi cục thuế Đông Triều
Trong đó, cơ quan Cục Thuế là cơ quan đầu não của ngành thuế Quảng
Ninh, có nhiệm vụ chỉ đạo nghiệp vụ trong toàn ngành thuế. Với tổng số 151 cán
bộ công chức, trong đó 74% có trình độ đại học và trên đại học. Sơ đồ tổ chức bộ
máy của cơ quan Cục thuế tỉnh Quảng Ninh như sau :
Năm 2005 được chia thành 11 phòng:
Phòng
thu lệ
phí
trước bạ
và thu
khác
Phòng
quản lý
ấn chỉ
Phòng
tuyên
truyền,
hỗ trợ
tổ chức
và cá
nhân
nộp
thuế
Phòng
thanh
tra số 1
Phòng
thanh
tra số 2
Phòng
tổ chức
cán bộ
Phòng
quản lý
doanh
nghiệp
số 1 (Thí
điểm tự
kê khai,
tự nộp
thuế:
123 DN)
Phòng
quản lý
doanh
nghiệp
số 2
Phòng
tin học
và xử lý
dữ liệu
về thuế
Phòng
hành
chính–
quản
trị–tài
vụ
Phòng
tổng
hợp và
dự toán
Từ năm 2006 cục thuế Quảng Ninh là 1 trong 5 Cục thuế trên toàn quốc
thí điểm thực hiện mô hình quản lý thuế chủ yếu theo chức năng và cơ chế tự kê
BAN LÃNH ĐẠO
CỤC THUẾ
khai,tự nộp thuế cho tất cả các doanh nghiệp do cục thuế quản lý (932 doanh
nghiệp) và được chia thành 10 phòng:
3.2 Tình hình thu Ngân sách Nhà nước:
Cục Thuế Quảng Ninh luôn xác định thu Ngân sách là nhiệm vụ trọng tâm,
xuyên suốt quá trình hoạt động của đơn vị, trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo,
chỉ đạo thường xuyên, có hiệu quả của cấp uỷ chính quyền địa phương, của Bộ Tài
Chính, Tổng Cục Thuế, Cục Thuế Tỉnh Quảng Ninh đã liên tục hoàn thành toàn
diện và vượt mức dự toán được cấp trên giao với số thu năm sau cao hơn năm
trước.
BAN LÃNH ĐẠO
CỤC THUẾ
Phòng
tin học
Phòng
tổ
chức
cán bộ
Phòng
quản
lý ấn
chỉ
Phòng
tổng
hợp
dự
toán
Phòng
thanh
tra số
2
Phòng
thanh
tra số
1
Phòng
xử lý
tờ
khai
và kế
toán
thuế
Phòng
quản
lý thu
nợ
thuế
Phòng
hành
chính-
quản
trị-tài
vụ
Phòng
tuyên
truyền
và hỗ
trợ tổ
chức,
cá
nhân
nộp
thuế
Là đơn vị có số thu nội địa lớn hơn 2.000 tỷ đồng (Năm 2005), quản lý số
đối tượng nộp thuế lớn hơn 2.000 doanh nghiệp, tổ chức kinh tế; hơn 19.000 hộ
sản xuất, kinh doanh cá thể; hơn 2.000 cá nhân nộp thuế thu nhập cao; trên
104.700 hộ nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp(cơ bản đã được miễn thuế);trên
235.000 hộ nộp thuế nhà đất; trên 220 đơn vị thuộc diện nộp phí, lệ phí…Trong 5
năm từ năm 2001 đến năm 2005 tổng số thu nội địa do Cục thuế thu đạt trên 6.500
tỷ đồng, đây thực sự là nguồn lực tài chính quan trọng trong công cuộc công
nghiệp hoá - hiện đại hoá của Tỉnh Quảng Ninh. Tổng thu Ngân sách Nhà nước
của Cục Thuế Quảng Ninh năm 2005 như sau:
KẾT QUẢ THỰC HIỆN THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2005
(Đơn vị tính: Triệu đồng)
STT Chỉ tiêu
Dự toán
2005
Thực hiện
2005
% hoàn thành
So dự
toán
So cùng
kỳ
Tổng thu ngân sách nhà nước 1.597.406 2.188.570 137% 131%
1 XN QD Trung ương 548.500 1.023.842 187% 184%
2
XN QD a ph ngĐị ươ
73.000 80.535
110% 116%
3 Thu từ sổ xố kiến thiết 20.000 22.493 112% 65%
4 XN ĐT nước ngoài 100.000 102.204 102% 103%
5 Thu ngoài QD 175.000 229.564
131%
130%
6 Thuế thu nhập 8000 32.050 400% 161%
7 Thuế sử dụng đất nông nghiệp 0 1.379 116%
8 Thuế chuyển quyền 9.341 14.937 160% 165%
9 Thu cấp quyền sử dụng đất 234.000 218.853 94% 86%
10 Thuế đất 9.344 11.509 123% 117%
11 Thu tiền thuê đất 18.218 21.482 118% 103%
12 Thu tiền thuê nhà ở 155 323 61%
13 Lệ phí trước bạ 38.917 55.343 142% 122%
14 Thu phí, lệ phí 158.000 141.075 89% 88%
15 Thu tiền bán nhà ở 0 1.388 34%
16 Thu KHCB 0 2.114 1854%
17 Phí xăng, dầu 115.000 103.732 90% 106%
18 Các khoản thu khác 89.931 125.748 140% 113%
II - Thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với DN NQD kinh
doanh khách sạn, nhà nghỉ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh :
1- Công tác quản lý đối tượng nộp thuế.
Công tác quản lý đối tượng nộp thuế là khâu đầu tiên và có một vị trí quan
trọng hàng đầu trong quy trình quản lý thu thuế bởi vì có quản lý được đối tượng
nộp thuế thì mới thu được thuế. Trong một quy trình quản lý thuế nếu việc quản lý
lỏng lẻo, sẽ dẫn đến có những doanh nghiệp vẫn hoạt động sản xuất kinh doanh
nhưng không đăng ký và kê khai nộp thuế. Như vậy làm thất thu cho NSNN và
không đảm bảo công bằng xã hội.
Quản lý đối tượng nộp thuế nhằm theo dõi sự biến động về đối tượng nộp
thuế, tình hình sản xuất kinh doanh, từ đó điều tiết kinh tế vĩ mô nền kinh tế.
Đối tượng quản lý thu thuế của các DN NQD kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ
trên địa bàn tỉnh tính đến 31/12/2005 là 363 đơn vị (trong đó 110 công ty TNHH;
206 DNTN; 47 công ty cổ phần ), tuy nhiên các DN này không chỉ kinh doanh
khách sạn, nhà nghỉ mà còn có các hoạt động kinh doanh khác liên quan đến du
lịch như : dịch vụ cho thuê tầu tham quan vịnh Hạ Long, ăn uống, cho thuê ô tô du
lịch… do đó công tác quản lý đối tượng nộp thuế gặp khó khăn là điều không thể
tránh khỏi.
Tất cả các DN NQD nói chung, DN kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ nói
riêng trên địa bàn tỉnh khi có quyết định thành lập đều phải lập tờ khai đăng ký
thuế, trong tờ khai đăng ký thuế nêu đầy đủ các chỉ tiêu về địa chỉ, tên, quyết định
thành lập, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, vốn điều
lệ, tổng số lao động, tài khoản, hình thức kế toán và đăng ký phương pháp tính
thuế GTGT. Căn cứ vào tờ khai đăng ký thuế của doanh nghiệp, cơ quan thuế cấp
mã số thuế đến từng đối tượng nộp thuế. Từ các danh sách của các doanh nghiệp,
phòng thuế, Chi cục Thuế mở hồ sơ quản lý theo dõi đến từng đối tượng. Hiện nay
100% các DN NQD trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đều áp dụng tính thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ thuế.
Đối với các doanh nghiệp khi chia, tách, giải thể, sát nhập phải gửi đến cơ
quan thuế các quyết định chia, tách, giải thể, sát nhập, căn cứ vào đó cơ quan thuế
sẽ thu hồi lại mã số thuế cũ. Đối với những trường hợp thành lập doanh nghiệp mới
thì đơn vị phải làm lại tờ khai đăng ký thuế để được cấp mã số thuế mới.
Tình hình quản lý DN NQD kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh :
Loại hình DN
Năm 2004 Năm 2005
DN có
GCN
ĐKKD
đã đến
đăng ký
KK thuế
Trong
đó: DN
đăng ký
KK thuế
đúng
thời gian
quy định
Chênh lệch
DN có
GCN
ĐKKD
đã đến
đăng ký
KK thuế
Trong
đó: DN
đăng ký
KK thuế
đúng
thời gian
quy định
Chênh lệch
Số
tương
đối
Tỷ lệ
%
Số
tương
đối
Tỷ lệ
%
1 2 3 4=2-3 5=3/2 6 7 8=6-7 9=7/6
Công ty TNHH 104 100 4 96% 110 108 2 98%
DNTN 41 36 5 88% 47 45 2 96%
Công ty cổ phần 185 183 2 99% 206 206 0 100%
Cộng 330 319 11 97% 363 359 4 99%
Qua bảng số liệu trên có thể thấy số doanh nghiệp đăng ký kê khai thuế với
cơ quan thuế đúng thời gian quy định năm 2004 là 319 đơn vị, chiếm 97% số DN