Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (120.05 KB, 18 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>Trường Tiểu học Trần Bình Trọng</b>
<b>BÀI ƠN TẬP TIẾNG VIỆT LỚP 4</b>
<b>I- Bài đọc </b>
<b>Con chó Xơm và cậu chủ nhỏ</b>
Pê-tơ-rô học ở lớp tơi. Cậu có một con chó tên là Xôm. Hằng ngày, cậu đến
trường cùng con Xôm tin cẩn của mình. Con chó ngậm một cái túi nhỏ đựng đơi
giày của chủ nó.
Trước kì nghỉ xuân, Pê-tơ-rô phải đi cùng bố mẹ đến một nơi rất xa. Họ không
thể mang Xôm theo được. Pê-tơ-rô chỉ khẩn khoản xin các bạn một điều:
- Tớ sẽ để lại cái túi có đơi giày. Hằng ngày, các bạn cứ cho Xơm đến
trường ngồi ở chỗ cũ của nó để nó đỡ buồn.
Chúng tơi đem Xôm về nhà Ni-cô-la và dựng một cái lều con gần trường cho
Xơm để phịng khi mưa gió. Con chó rất buồn bã. Nhưng mỗi sáng, Ni-cơ-la dẫn
Xơm đến trường với cái túi ngậm ở miệng thì nó trở nên rất vui vẻ và cịn vẫy đi
mừng rỡ. Nó ngỡ được đi gặp chủ cũ. Lúc đến trường, Ni-cô-la cầm túi vào lớp thì
Xơm lặng lẽ nhìn cậu ta như muốn hỏi: “Pê-tơ-rơ của nó bây giờ ở đâu?”
Xôm cứ ngồi ở cửa lớp cho đến khi tan trường. Trước cảnh đó, ai cũng muốn
vuốt ve Xơm vì cảm thơng với nỗi cơ đơn của con vật. Trên đường về nhà, Xôm lại
ngậm cái túi có đơi giày của Pê-tơ-rơ. Con chó lại nhìn chủ mới như dị hỏi:
“Pê-tơ-rơ của nó ở đâu?”. Nhìn cảnh đó, ai nấy đều xúc động. Nhiều bạn không đi cùng
Ni-cô-la mà chỉ muốn đi cùng Xôm. Một lần, Xtê-pan đã nói:
- Này, chúng mình lừa dối nó làm gì nhỉ? Hãy để cái túi ở nhà, Ni-cơ-la ạ!
Cứ để Xơm biết sự thật rằng: chủ nó đã đi rất xa.
Chúng tôi đem chuyện này đến hỏi thầy giáo. Thầy trả lời:
- Đừng làm thế các em ạ! Hãy cứ để cho nó tin tưởng. Và như vậy, chắc nó
sẽ sống thanh thản hơn. – Sau một phút im lặng, thầy nói tiếp: “Chính các em cũng
cần học cách sống như vậy.”
(Theo Xu-khôm-lin-xki)
<b>Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng</b>
<b>Câu 1</b>. Trước khi phải cùng bố mẹ đi xa, Pê-tơ-rô khẩn khoản xin các bạn điều gì?
a- Đem Xơm đến nhà Ni-cơ-la để chăm sóc chu đáo.
b- Cho Xơm đến trường ngồi ở chỗ cũ để nó đỡ buồn.
c- Cho Xôm biết tin Pê-tơ-rô đã cùng bố mẹ đi rất xa.
<b>Câu 2</b>. Vì sao khi No-cơ-la dẫn Xơm đến trường với cái túi, Xôm trở nên vui vẻ và
mừng rỡ?
a- Vì Xơm được đi học cùng với Ni-cơ-la.
b- Vì Xơm ngỡ được đi học cùng chủ cũ.
c- Vì Xơm ngỡ được đi gặp người chủ cũ.
<b>Câu 3</b>. Chi tiết “Nhiều bạn không đi cùng Ni-cô-la mà chỉ muốn đi cùng Xơm.”
cho thấy điều gì?
a- Các bạn muốn chia sẻ nỗi cô đơn với Xôm.
b- Các bạn muốn đem niêm vui đến cho Xơm.
c- Các bạn chỉ muốn nói cho Xơm biết sự thật.
c- Khơng biết sự thật thì sẽ ln tin tưởng.
<b>Câu 5.</b> Tiếng “ở” gồm những bộ phận nào?
a- Vần
b- Vần và thanh
c- Âm đầu và vần
<b>Câu 6.</b> Dùng từ nào dưới đây để điền vào chỗ trống trong câu “Dịng sơng chảy…
giữa hai bờ xanh mướt lúa ngô.” ?
<b>Câu 7</b>. Câu “Xôm cứ ngồi ở cửa lớp cho đến khi tan trường” có mấy động từ?
a- Một động từ ( đó là từ :………)
b- Hai động từ ( đó là các từ :………….)
c- Ba động từ ( đó là các từ :………)
<b>III- Chính tả - Tập làm văn</b>
<b>1. Chính tả </b>(Nghe- viết)
<b>Buổi sáng trên bờ biển</b>
Sáng sớm, trời quang hẳn ra. Đêm qua, một bàn tay nào đã giội rửa vịm trời sạch
bóng. Màu mây xám đã nhường chỗ cho một màu trắng phớt xanh như màu men
sứ. Đằng đơng, trên phía qng đê chạy dài rạch ngang tầm mắt, ngăn không cho
thấy biển khơi, ai đã ném lên bốn, năm mảng mây hồng to tướng, lại điểm xuyến
thêm ít nét mây mỡ gà vút dài thanh mảnh.
(Bùi Hiển)
* Chú ý: HS nhờ người khác đọc từng câu để chép lại bài chính tả trên giấy kẻ ô li
<b>2. Tập làm văn</b>: Kể lại câu chuyện (khoảng 12 câu) nói về kỉ niệm của em với
một người bạn cùng lứa tuổi.
……….………..
………..
……….………..
……….………..
………..
……….………..
……….………..
………..
……….………..
……….………..
………..
……….………..
……….………..
………..
……….………..
……….………..
………..
……….………..
……….………..
<b>Trường Tiểu học Trần Bình Trọng</b>
<b>BÀI ƠN TẬP TIẾNG VIỆT LỚP 4</b>
<b>I- Bài đọc </b>
Chuyện kể ngày xưa, vào mùa hạn hán, những cánh đồng, con sông đều trở nên khô
cằn, nứt nẻ, các con vật sống rất khổ sở vì thiếu nước.
Một hơm, mẹ con nhà Cóc dắt díu nhau đi tìm nước. Trên đường đi, các con vật thấy
Cóc liền bảo hãy nghiến răng để trời ban mưa xuống cho vạn vật đỡ khổ. Cóc mẹ buồn
rầu trả lời : “Đã nghiến đến trẹo cả quai hàm mà không thấy trời mưa” … Những lời than
vãn của mn lồi đến tai Ngọc Hoàng. Cảm thương, Ngọc Hoàng liền truyền lệnh cho
Long Vương tổ chức một cuộc thi vượt vũ mơn. Thí sinh nào ba lần vượt vũ mơn thành
cơng sẽ được ban phép hóa Rồng, phun nước làm mưa giúp mn lồi.
Khi cuộc được loan báo, các con vật Tôm, Rùa, Cá, Ếch,… rất náo nức. Tuy nhiên,
trong số đó chỉ có anh em nhà Cá Chép là siêng năng chăm chỉ, mỗi ngày họ bỏ nhiều
thời gian và công sức để luyện tập nhảy cao, nhảy xa. Trong khi đó các con vật khác chỉ
mải mê chơi. Đến ngày thi đấu, hầu hết các con vật đều không vượt qua được vũ môn đầu
tiên. Chỉ riêng Cá Chép, nhờ chăm chỉ luyện tập và quyết tâm vượt khó nên đã ba lần
vượt vũ môn thành công, trở thành Rồng – một con vật linh thiêng, giúp mn lồi thốt
khỏi nạn hạn hán và được mọi người kính trọng .
(Thúy Bình)
<b>II. Đọc hiểu</b>
<b>Khoanh trịn chữ cái trước ý trả lời đúng</b>
<b>Câu 1</b>. Ngọc Hoàng tổ chức cuộc thi vượt vũ mơn nhằm mục đích gì?
a- Để mn lồi khơng than vãn vì thiếu chỗ thi thố tài năng
b- Để chọn con vật được phép hóa Rồng, phun nước làm mưa
c- Để chọn lồi vật thay Cóc gọi trời làm mưa xuống trần gian
b- Tài năng và sự khéo léo
c- Lịng quyết tâm và sự kiên trì
<b>Câu 4.</b> Câu tục ngữ nào dưới đây nói đúng ý nghĩa câu chuyện?
a- Có bột mới gột nên hồ
b- Có chí thì nên
c- Chớ thấy sóng cả mà rã tay chèo
<b>III- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu:</b>
<b>Câu 1</b>. Viết lại các câu tục ngữ, ca dao sau cho đúng chính tả
a) Ai ơi giữ chí cho bền
Dù ai đổi hướng soay nền mặc ai
………..
………..
b) Chớ thấy xóng cã mà rả tay chèo
………..
c) Thắng không kiêu, bại không nãn
………..
<b>Câu 2</b>. Chọn một trong ba từ “đã, sẽ, đang” điền vào từng chỗ trống trong câu chuyện
dưới đây cho thích hợp:
<b>Sư tử và chuột nhắt</b>
Một hơm, khi sư tử… nằm thì thấy chuột chạy qua lưng. Sư tử chồm dậy tóm gọn chuột
và nói:
- Hay lắm, mi….là món khai vị cho bữa tối của ta.
Chuột run lên vì sợ hãi:
- Xin anh hãy tha chết cho tơi. Một ngày nào đó, tơi…..trả ơn anh. Sư tử phá lên cười rồi
nói:
Mấy ngày sau, trong lúc đi dạo trong rừng, chuột nghe thấy tiếng sư tử kêu rên. Chuột
vội vã đến gần và nhìn thấy sư tử……bị mắc trong lưới của người thợ săn. Chuột nhanh
nhẹn cắn đứt những sợi lưới thành một lỗ thủng để sư tử chui ra.
Sư tử…..được chuột cứu thoát như vậy đó!
(Theo La-phơng-ten)
<b>3.</b> a) Gạch dưới các tính từ trong đoạn văn sau:
Thế là mùa hè đã đến rồi. Gốc nhài cằn cỗi bỗng bật nở những bông hoa trắng, thơm
lừng. Cây đại tháng trước trơ trụi những cành nay cũng vụt nở những chùm hoa thơm
ngát. Chậu ô rỗ bỗng nhiên đơm đầy hàng trăm nụ tròn xinh, nở ra những bông hoa nhỏ,
mỏng manh, y hệt một lẫng hoa do thiên nhiên ban tặng.
(Theo Vũ Tú Nam)
(1). a) Chiều chiều, mấy đứa <b>trẻ con</b> chúng tôi thường rủ nhau chơi đá bóng
b) Tính bạn ấy rất <b>trẻ con</b>
(2). a) Học <b>hay </b>cày giỏi
b) Bố bạn hôm nay đi cày <b>hay</b> đi bừa?
<b>Trường Tiểu học Trần Bình Trọng</b>
<b>BÀI ƠN TẬP TIẾNG VIỆT LỚP 4</b>
<b>I- Bài đọc </b>
<b>Chuyện về hai hạt lúa</b>
Có hai hạt lúa nọ được giữ lại để làm hạt giống cho vụ sau vì cả hai đều là những
hạt lúa tốt,đều to khỏe và chắc mẩy.
tìm một nơi lí tưởng để trú ngụ”. Thế là nó chọn một góc khuất trong kho lúa để
lăn vào đó.
Cịn hạt lúa thứ hai thì ngày đêm mong được ông chủ mang gieo xuống đất. Nó
thật sự sung sướng khi được bắt đầu một cuộc đời mới.
Thời gian trôi qua, hạt lúa thứ nhất bị héo khơ nơi góc nhà bởi vì nó chẳng nhận
được nước và ánh sáng. Lúc này chất dinh dưỡng chẳng giúp ích được gì, nó chết
dần chết mịn. Trong khi đó, dù hạt lúa thứ hai bị nát tan trong đất nhưng từ thân
nó lại mọc lên cây lúa vàng óng, trĩu hạt. Nó lại mang đến cho đời những hạt lúa
mới.
(Theo báo Điện tử)
<b>II. Đọc hiểu</b>
<b>Khoanh trịn chữ cái trước ý trả lời đúng</b>
<b>Câu 1.</b> Vì sao lúa thứ nhất không muốn được đem gieo xuống đất mà lại “chọn
một góc khuất trong kho lúa để lăn vào đó”?
a- Vì hạt lúa nghĩ ở đó có đủ nước và chất dinh dưỡng ni sống
b- Vì hạt lúa nghĩ rằng đó là nơi trú ngụ an tồn, điều kiện sống tốt
c- Vì hạt lúa sợ gặp nguy hiểm, sợ thân mình bị tan nát trong đất
<b>Câu 2</b>. Tại sao hạt lúa thứ hai lại ngày đêm mong muốn được gieo xuống đất?
a- Vì hạt lúa thấy sung sướng khi bắt đầu cuộc đời mới
b- Vì hạt lúa thấy thích thú khi được thay đổi chỗ ở mới
c- Vì hạt lúa nghĩ rằng ở trong lịng đất sẽ được an tồn
<b>Câu 3.</b> Dịng nào dưới đây nêu đúng kết cục của hai hạt lúa?
a- Hạt thứ nhất nằm lâu ở góc nhà, bị chuột ăn mất; hạt thứ hai bị tan biến vào đất,
khơng cịn gì.
c- Hạt thứ nhất trở thành cây lúa xanh tốt, khỏe mạnh; hạt thứ hai chết dần vì hạn
hán, thiếu nước.
<b>Câu 4.</b> Câu chuyện trên muốn nói với em điều gì?
a- Can đảm, dám đương đầu với khó khăn thử thách thì sẽ thành cơng
b- Đối mặt với khó khăn, thử thách thì cuộc sống khơng thể bình n.
<b>Câu 1.</b> Điền vào chỗ trống:
a) <b>tr</b> hoặc <b>ch</b>
(1)….iều….iều, bọn….ẻ….ăn….âu…úng tơi rủ nhau…ơi…..uyền,….ơi….ong …
óng , ….ơi….ận giả….ên….iền đê.
(2) Chúng tơi phải đăng kí tạm….ú tại….ụ sở ủy ban với vị phó….ủ tịch vì đồng
….í cơng an phụ….ách hộ khẩu bận đi họp.
b) Tiếng có vần <b>ươn</b> hoặc <b>ương</b>
(1) Cá không ăn muối cá………
Con cãi cha mẹ trăm…….con hư.
(2) Lưỡi không….nhiều…….lắt léo.
(3)………..người như thể …….thân.
<b>Câu 2</b>. a) Gạch dưới các câu tục ngữ nói về ý chí, nghị lực của con người :
(1) Thắng khơng kiêu, bại khơng nản
(2) Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng
(3) Thua keo này, bày keo khác
(4) Chớ thấy sóng cả mà rã tay chèo.
(5) Có cơng mài sắt, có ngày nên kim.
(2) Lan là người bạn ……… của tôi
(3) Nữ Oa ………. vá trời.
<b>Câu 3</b>. Viết vào chỗ trống 1 ví dụ về cách thể hiện mức độ khác nhau của mỗi đặc
điểm cho trước (xanh, chậm)
Cách thể hiện mức độ xanh chậm
(1) tạo ra từ ghép
hoặc từ láy
……….
……….
……….
……….
(2) thêm các từ <i>rất,</i>
<i>quá, lắm….</i>
……….
……….
……….
……….
(3) tạo ra phép so
sánh
……….
………
………
<b>Câu 4.</b> Viết kết bài mở rộng cho truyện “Chuyện về hai hạt lúa” bằng cách nói lên
suy nghĩ của em về câu chuyện:
<b>Trường Tiểu học Trần Bình Trọng</b>
<b>BÀI ƠN TẬP TIẾNG VIỆT LỚP 4</b>
<b>I – Bài đọc </b>
<b>Cậu bé Niu-tơn</b>
Sinh ra trong một gia đình nơng dân ở Anh, năm 12 tuổi, cậu bé Niu-tơn mới
được ra thành phố đi học. Thoạt đầu, cậu chỉ là một học trị bình thường. Cuối năm
học thứ hai thì một chuyện bất thường xảy ra, đánh dấu một bước ngoặt trên con
đường học tập của Niu-tơn.
Năm 16 tuổi, đang khao khát học giỏi, Niu-tơn buộc phải bỏ học, về nông thôn
giúp mẹ lo việc buôn bán. Nhưng Niu-tơn không hứng thú cơng việc làm ăn. Cậu
thường tìm mua sách rồi say sưa, mải miết học. Chú của Niu-tơn thấy cháu có năng
khiếu đặc biệt đã khuyên chị nên cho cháu học tiếp. Thế là năm 17 tuổi, Niu-tơn
được vào học đại học. Trong trường, cậu đã đọc hầu hết cơng trình khoa học của
các nhà bác học trước đó. Vì thế, sau này Niu-tơn đã cống hiến cho loài người
nhiều phát minh có giá trị lớn như kính thiên văn nhìn thấu các vì sao, giúp con
người nghiên cứu vũ trụ bao la.
Niu-tơn đã trở thành nhà bác học nổi tiếng của thế giới như thế đấy.
(Theo Tsi-chi-a-kốp)
<b>II. Đọc hiểu</b>
<b>Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng </b>
<b>Câu 1</b>. Lúc mới ra thành phố đi học, Niu-tơn là một học trò thế nào?
a- Là một học trị bình thường
b- Là một học trị giỏi nhất lớp
c- Là một học trị xuất sắc nhất
<b>Câu 2</b>. Lí do nào khiến Niu-tơn quyết học thật giỏi để chiếm vị trí đứng đầu lớp?
a- Niu-tơn muốn tất cả các bạn trong lớp phải nể phục mình
b- Niu-tơn muốn được thầy giáo khen ngợi mình trước cả lớp
c- Niu-tơn muốn cậu học sinh giỏi nhất lớp hết kiêu căng, hợm hĩnh
<b>Câu 3</b>. Niu-tơn làm thế nào để trở thành học trò xuất sắc nhất lớp ?
a- Tự đề ra kế hoạch học tập rất tích cực; say sưa đọc thêm nhiều sách
b- Miệt mài làm hết các bài tập; học thật kĩ, nắm thật chắc bài học
c- Cả hai ý nêu trên
<b>Câu 4.</b> Dòng nào dưới đây nêu đúng ý nghĩa của câu chuyện?
b- Nhờ có ý chí, nghị lực và năng khiếu, Niu-tơn đã trở thành nhà bác học nổi tiếng
của thế giới
c- Nhờ chăm chỉ, miệt mài học tập, Niu-tơn đã cống hiến cho loài người nhiều phát
minh có giá trị
<b>III- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu</b>
<b>Câu 1</b>. Chép lại các câu tục ngữ sau khi điền vào chỗ trống:
a) <i><b>l </b></i>hoặc <i><b>n</b></i>
…ói ..ời thì giữ …ấy…ời
Đừng như con bướm đậu rồi…ại bay.
………
………
b) <i><b>i</b></i> hoặc <i><b>iê</b></i>
(1) Lúa ch…..m lấp ló đầu bờ
Hễ nghe t….ng sấm phất cờ mà lên.
………..
………..
(2) Ch…im trời ai dễ đếm lông
Nuôi con ai dễ kể công tháng ngày.
………..
………
<b>Câu 2</b>. a) Ghi lại 1 từ đồng nghĩa với từ quyết chí :……….
b) Ghi lại 5 từ trái nghĩa với từ quyết chí ( biết rằng có 3 từ có tiếng chí và 2 từ có
tiếng nản) :
(1)……… (2)……… (3)…………...
(4)……… (5)………
(3) – Mẹ ơi, cái bác gì bù xù, đầy những gai nhọn, lại đứng chắn ngang lối vào góc
vườn nhà mình, hở mẹ ?
(4) - À, đó là bác bồ kết, con ạ!
(5) – Bồ kết là thế nào cơ hả mẹ ? (6) Sao mình bác ấy mọc nhiều gai thế ?
Câu hỏi Câu hỏi của ai Để hỏi ai Từ nghi vấn
Câu số……… ……….. ………. ……….
Câu số……… ……….. ……….. ……….
Câu số……… ……….. ……….. ………..
<b>Trường Tiểu học Trần Bình Trọng</b>
<b>BÀI ƠN TẬP TIẾNG VIỆT LỚP 4</b>
<b>I – Bài đọc </b>
<b>Tên bạn khắc bằng vàng</b>
An-ne và chị Ma-ri ngồi ăn bánh trên bàn. Chị Ma-ri đọc dòng chữ ghi trên chiếc
hộp đựng: “Bánh có thưởng khuyến mại – Hãy xem chi tiết mặt sau hộp”.
Ma-ri hào hứng:
- Phần thưởng đã lắm nhé, “Tên bạn khắc bằng vàng”, nghe này, “Chỉ việc gửi một
đô-la với phiếu để trong hộp có điền tên và địa chỉ. Chúng tơi sẽ gửi một chiếc cặp
An-ne đặc biệt thích thú, chộp lấy chiếc hộp, xoay lại, mắt sáng rỡ háo hức :
- Tuyệt quá! Một chiếc cặp tóc với tên em khắc bằng vàng. Em phải gửi phiếu đi
mới được.
Nhưng chị Ma-ri đã ngăn lại:
- Xin lỗi em! Chị mới là người đầu tiên đọc. Vả lại, chị mới có tiền nên chính chị
sẽ gửi.
An-ne vùng vằng, rơm rớm nước mắt, nói:
Nhiều ngày trơi qua. Rồi một gói bưu phẩm để teenMa-ri được gửi tới. An-ne rất
thích xem cái cặp tóc nhưng khơng muốn để chị biết. Ma-ri mang gói bưu phẩm
vào phịng mình. An-ne ra vẻ hững hờ đi theo, ngồi lên giường chị, chờ đợi. Em
giận dỗi giễu cợt:
- Chắc họ gửi cho chị chiếc cặp tóc bằng vàng đấy! Hi vọng nó sẽ làm chị thích!
Ma-ri chậm rãi mở món quà rồi kêu lên:
- Ồ, đẹp tuyệt! Y như quảng cáo. – Tên bạn khắc bằng vàng. Bốn chữ thật đep. Em
có muốn xem khơng, An-ne?
- Khơng thèm! Em không cần chiếc cặp quê mùa của chị đâu!
Ma-ri để cái hộp trắng xuống bàn trang điểm và đi xuống nhà. Cịn lại một mình
An-ne trong phịng. Cơ bé khơng kìm lịng được nên đi đến bên bàn, nhìn vào
trong hộp và há hốc miệng ngạc nhiên. Lòng em tràn ngập cảm xúc: vừa thương
yêu chị, vừa xấu hổ. Rồi nước mắt làm nhòa những dịng chữ khắc lóng lánh.
Trên chiếc kẹp quả là có bốn chữ, nhưng là bốn chữ: AN-NE.
(Theo A.F.Bau-man – Hà Châu dịch)
<b>II. Đọc hiểu</b>
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
<b>Câu 1</b>. Phần thưởng khuyến mãi ghi trên chiếc hộp đựng bánh của Ma-ri và An-ne
là gì?
a- Một hộp bánh có khắc tên người mua trên mặt hộp
b- Một chiếc cặp tóc có khắc tên người mua bằng vàng
c- Một chiếc cặp tóc màu vàng có giá trị bằng một đô-la
<b>Câu 2</b>. Chi tiết nào cho thấy An-ne rất giận khi chị gái nói sẽ giành quyền gửi
phiếu khuyến mãi?
a- Vùng vằng nói dỗi với chị rằng không cần chiếc cặp
b- Ra vẻ hờ hững, không thèm để ý đến gói bưu phẩm
c- Giận dỗi, diễ cợt chị, chê chiếc cặp tóc quê mùa.
<b>Câu 3</b>. Chi tiết nào dưới đây cho thấy cảm xúc của An-ne khi nhìn thấy chiếc cặp?
a- Khơng kìm lịng được nên đã đến bên bàn xem chiếc cặp
<b>Câu 4.</b> Vì sao An-ne cảm thấy vừa thương yêu chị vừa xấu hổ khi nhìn chiếc cặp
có tên mình?
a- Vì đã hiểu nhầm tình thương thầm kín của chị dành cho mình
b- Vì thấy chị rất vui vẻ mời mình xem chiếc cặp tóc đẹp tuyệt
<b>1</b>. Điền vào chỗ trống:
a) Tiếng bắt đầu bằng <b>s</b> hoặc <b>x</b>
Mùa …. Đã đến. Từng đàn chim én từ dãy núi biếc đằng ….bay tới, đuổi nhau
chung quanh những mái nhà. Mùa…..đã đến hẳn rồi, đất trời lại một lần nữa đổi
mới, tất cả những gì….trên trái đất lại vươn lên ánh…. mà sinh….. nảy nở với một
…..mạnh khơng cùng.
(Theo Nguyễn Đình Thi)
b) Tiếng chứa vần <b>ât</b> hoặc <b>âc</b>
Sau một ngày múc nước giếng, hai xô nước ngồi nghỉ ngơi. Một cái xô luôn càu
nhàu, khơng lúc nào vui vẻ. Nó nói với cái xơ kia:
- Cuộc sống của chúng ta chán…… đấy. Chúng ta chỉ đầy khi được…..lên khỏi
giếng, nhung khi bị hạ xuống giếng thì chúng ta lại trống rỗng.
Chiếc kia không bao giờ càu nhàu, lúc nào cũng vui vẻ. Nó nói:
- Đúng vậy. Nhưng tớ lại khơng nghĩ như cậu. Chúng ta chỉ trống rỗng khi bị hạ
xuống giếng thơi, cịn khi được…………lên khỏi giếng thì chúng ta ln luôn đầy
ắp.
(Theo La Phông-ten)
<b>Câu 2</b>. Đặt câu hỏi cho bộ phận được in đậm:
a) Có một điểm trong bài học em chưa hiểu, em muốn nhờ bạn giải thích hộ.
………
b) Tan học về, em gặp một bà cụ đang cần sang bên kia đường. Em muốn giúp bà
cụ qua đường.
………
c) Một bạn ở lớp em viết chữ rất đẹp. Hãy bộc lộ sự thán phục của em về chữ viết
của bạn bằng một câu hỏi.
………
d) Em đánh vỡ lọ hoa, em tự trách mình bằng một câu hoi.
………
<b>Câu 4.</b> Đọc đoạn văn sau và điền vào chỗ trống các từ ngữ miêu tả từng sự vật:
Từ thuở nhỏ, phong cảnh quê hương đã in sâu vào lịng tơi. Chỉ cần mở cánh cửa
sổ nhỏ ngơi nhà của bố tơi là đã có thể thấy một thảo nguyên xanh bát ngát như
tấm thảm trải rộng ra từ ven làng. Những con đường mòn nhỏ chạy ngoằn ngoèo
qua những vách đá trông như những con rắn dài, cịn những lối vào hang trơng như
miệng thú há ra. Sau rặng núi này là một rặng núi khác nhơ lên. Các quả núi trịn
trịn nhấp nhơ như lưng con lạc đà.
(Theo Ra-xun Gam-za-tốp)
(1) Thảo nguyên:………..