Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Quản lý nhà nước về thu chi phí, lệ phí tại bộ tài nguyên và môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 126 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN THỊ THU

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THU CHI PHÍ, LỆ PHÍ
TẠI BỘ TÀI NGUN VÀ MƠI TRƢỜNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN THỊ THU

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THU CHI PHÍ, LỆ PHÍ
TẠI BỘ TÀI NGUN VÀ MƠI TRƢỜNG

Chun ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN: TS. TRẦN QUANG TUYẾN


Hà Nội – 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.

Hà Nội, ngày 26 tháng 8
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu

năm 2020


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học
Quốc gia Hà Nội cùng các thầy cô đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi hồn thành
chƣơng trình học tập và hồn thành luận văn của mình.
Đặc biệt, tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Trần Quang Tuyến ngƣời đã
tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn tơi trong suốt q trình nghiên cứu và thực hiện luận
văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 26 tháng 8 năm 2020
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu



MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI THU CHI PHÍ VÀ LỆ PHÍ................................ 7
1.1. Tổng quan tình hình nghi n cứu ..........................................................................7
1.1.1. Các cơng trình liên quan ...............................................................................7
1.1.2. Đánh giá ......................................................................................................11
1.2. Khái niệm và mục tiêu quản lý nhà nƣớc về thu, chi phí, lệ phí .......................12
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản, nguyên tắc xác định mức thu và quản lý sử dụng
phí, lệ phí ..............................................................................................................12
1.2.2. Mục tiêu quản lý nhà nƣớc về thu phí, lệ phí .............................................16
1.3 Nội dung quản lý nhà nƣớc về thu chi phí và lệ phí tại cơ quan quản lý cấp Bộ24
1.3.1 Hệ thống chính sách pháp luật về danh mục phí, lệ phí; bộ máy quản lý thu
phí, lệ phí; .............................................................................................................24
1.3.2 Tổ chức quản lý thu – chi Phí, lệ phí tại các Bộ ..........................................25
1.3.3 Thanh tra, kiểm tra giám sát thực hiện thu phí, lệ phí: ................................30
1.4. Ti u chí đánh giá quản lý nhà nƣớc về thu chi phí và lệ phí .............................32
1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng tới quản lý nhà nƣớc về thu chi phí và lệ phí...............34
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 36
2.1. Nguồn tài liệu và dữ liệu ....................................................................................36
2.2. Các phƣơng pháp nghi n cứu.............................................................................37
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin, số liệu .....................................................37
2.2.2. Phƣơng pháp xử lý và phân tích tài liệu .....................................................37
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THU CHI PHÍ VÀ LỆ
PHÍ TẠI BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG ................................................... 39
3.1. Giới thiệu khái quát về cơ cấu tổ chức Bộ Tài nguy n và Môi trƣờng..............39



3.1.1. Giới thiệu chung về Bộ Tài nguy n và Môi trƣờng....................................39
3.1.2. Cơ cấu tổ chức Bộ Tài nguy n và Mơi trƣờng: ..........................................42
3.1.3. Tổ chức Bộ máy thu phí, lệ phí tại Bộ Tài nguy n và Mơi trƣờng ............44
3.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về thu chi phí và lệ phí tại Bộ Tài
nguy n và Mơi trƣờng ...............................................................................................49
3.2.1 Thực trạng danh mục thu phí, lệ phí; quy định về tỷ lệ đƣợc để lại các
khoản phí, lệ phí....................................................................................................49
3.2.2. Quản lý thu – chi phí, lệ phí tại Bộ Tài nguy n và Mơi trƣờng: ................53
3.2.3.. Kết quả thu phí, lệ phí tại Bộ TN&MT .....................................................62
3.3. Đánh giá chung về quản lý nhà nƣớc với thu chi phí và lệ phí tại Bộ Tài nguyên
và Môi trƣờng ............................................................................................................81
3.3.1. Kết quả đạt đƣợc trong công tác thu chi phí, lệ phí tại Bộ. ........................81
3.3.2. Hạn chế, tồn tại ...........................................................................................84
3.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ...........................................................................87
CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ THU CHI PHÍ, LỆ PHÍ TẠI BỘ TN&MT ............................................90
4.1. Định hƣớng của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng .................................................90
4.1.1. Dự báo bối cảnh kinh tế quốc tế và Việt Nam............................................90
4.1.2. Định hƣớng của Bộ Tài nguy n và Môi trƣờng trong thời gian tới về quản
lý nhà nƣớc đối với thu chi phí, lệ phí. .................................................................91
4.2. Một số giải pháp và điều kiện để thực thi giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc
về thu chi phí, lệ phí tại Bộ Tài nguy n và Môi trƣờng ............................................93
4.2.1 Nâng cao qui trình và áp dụng cơng nghệ trong thu phí, lệ phí...................93
4.2.2 Nâng cao trình độ, đạo đức cán bộ thu chi phí và lệ phí .............................94
4.2.3 Hồn thiện tổ chức bộ máy thu phí, lệ phí ...................................................96
4.2.4 Giải pháp tổ chức lại bộ máy thanh tra của Bộ Tài nguy n và Môi trƣờng 97
4.2.5 Giải pháp tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức cộng đồng về thu thu
phí, lệ phí ..............................................................................................................98



4.2.6 Đề xuất cơ chế sử dụng tiền phí đƣợc để lại của các đơn vị sự nghiệp công
lập đảm bảo phù hợp với cơ chế quản lý tài chính hiện hành ............................100
4.2.7 Thanh tra, kiểm tra xử lý nghi m các trƣờng hợp vi phạm .......................102
4.2.8 Đổi mới hƣớng đến xã hội hóa, tạo cơ chế chủ động và tự chủ: ..............104
KẾT LUẬN .............................................................................................................105
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................107
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Viết đầy đủ

1

Bộ TN&MT

Bộ tài nguy n và Môi trƣờng

2

CNTT

Công nghệ thông tin

3


KKT

Khu kinh tế

4

KKT

Khu kinh tế

5

KTGS

Kiểm tra giám sát

6

LP

Lệ phí

7

NLĐ

Ngƣời lao động

9


QL

Quản lý

10

TP

Thu phí

STT

i


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Bảng

Nội dung
Bộ máy nhân sự ở Bộ Tài nguy n và Môi trƣờng

Trang

1

Bảng 3.1

2


Bảng 3.2

3

Bảng 3.3

4

Bảng 3.4

5

Bảng 3.5

6

Bảng 3.6

7

Bảng 3.7

Kết quả thu phí tại Bộ TNMT

62

8

Bảng 3.8


Tỷ trọng số thu giữa phí và lệ phí tại Bộ TN&MT

62

9

Bảng 3.9

Báo cáo số liệu quyết tốn chi phí năm 2017

64

10

Bảng 3.10

Báo cáo số liệu quyết tốn chi phí năm 2018

67

11

Bảng 3.11

Báo cáo số liệu quyết tốn chi phí, lệ phí năm 2019

70

12


Bảng 3.12

13

Bảng 3.13

14

Bảng 3.14

15

Bảng 3.15

Cơ cấu nguồn nhân lực trong bộ máy quản lý thu
chi phí, lệ phí theo độ tuổi của Bộ TN&MT
Tình hình sức khỏe của cán bộ quản lý trong Bộ Tài
nguy n và Môi trƣờng giai đoạn 2017-2019
Báo cáo số liệu thu phí, lệ phí năm 2017 tại bộ tài
nguy n và mơi trƣờng
Báo cáo số liệu thu phí, lệ phí năm 2018 tại bộ tài
nguy n và môi trƣờng
Báo cáo số liệu thu phí, lệ phí năm 2019 tại bộ tài
nguy n và môi trƣờng

Báo cáo số liệu nộp NSNN theo tỷ lệ quy định từ
năm 2017-2019
Tổng hợp kết quả thu, nộp phí giai đoạn 2017-2019
Kết quả thu hồi nộp NSNN qua các đợt kiểm tra

thu, chi phí, lệ phí
Tổng hợp các đồn Thanh tra, Kiểm tra giai đoạn
2017-2019

ii

46
47

48

55

57

60

73
75
79

80


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài
Cùng với nguồn thu từ thuế, nguồn thu từ lệ phí và các khoản phí thuộc
ngân sách nhà nƣớc đã cấu thành nên nguồn thu chủ yếu, quan trọng nhất của
ngân sách nhà nƣớc. Đồng thời thông qua các nguồn thu này, Nhà nƣớc đã
quản lý, kiểm soát, điều tiết đối với tất cả hoạt động sản xuất, kinh doanh

trong nền kinh tế - xã hội, các hoạt động cung cấp các dịch vụ về hành chính,
pháp lý và các dịch vụ khác do cơ quan nhà nƣớc thực hiện. Chính vì vai trò
và tầm quan trọng nêu trên, bên cạnh nỗ lực nâng cao hiệu quả cơng tác quản
lý thuế của tồn xã hội cũng nhƣ ở các cơ quan quản lý thuế, việc nâng cao
hiệu quả công tác quản lý thu phí, lệ phí cũng đang đƣợc cơ quan có thẩm
quyền hết sức quan tâm. Quá trình phát triển kinh tế - xã hội, Đảng, Chính
phủ đã ban hành nhiều chủ trƣơng chính sách khuyến khích thực hiện xã hội
hóa các dịch vụ cơng. Để góp phần thúc đẩy thực hiện xã hội hóa dịch vụ
cơng, Luật phí và lệ phí số 97/2015/QH13 đã đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 25 tháng
11 năm 2015 đã quy định về danh mục phí, lệ phí; ngƣời nộp phí, lệ phí; tổ
chức thu phí, lệ phí; nguyên tắc xác định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý, sử dụng phí, lệ phí; thẩm quyền và trách nhiệm của cơ quan nhà nƣớc, tổ
chức trong quản lý phí, lệ phí; đồng thời, quy định việc quản lý và sử dụng
tiền phí, lệ phí đƣợc để lại.
Triển khai Luật phí và lệ phí, Chính phủ đã ban hành Nghị định số
120/2016/NĐ-CP ngày 23/8/2016 quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một
số điều của Luật phí và lệ phí, cụ thể Nghị định quy định về kê khai, thu, nộp
phí, lệ phí; quản lý, sử dụng phí; quyết tốn phí, lệ phí; trách nhiệm của cơ
quan nhà nƣớc, tổ chức trong việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí.

1


Sau khi Luật phí và lệ phí năm 2015 có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2017, Bộ Tài nguy n và Môi trƣờng sẽ thực hiện thu đối với 25 khoản
phí, lệ phí (22 khoản phí và 03 khoản lệ phí) thuộc Danh mục ban hành kèm
theo Luật phí, lệ phí năm 2015, theo đó sẽ phải ban hành 21 Thông tƣ để
hƣớng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí. Tính đến tháng
7/2019, Bộ Tài nguy n và Môi trƣờng đã ban hành đƣợc 19 Thông tƣ của 06

lĩnh vực quản lý nhà nƣớc có thu phí, lệ phí thuộc Bộ.
Sau 03 năm thực hiện Luật phí và lệ phí (năm 2017-2019) triển khai thực
hiện Luật Phí, lệ phí và Nghị định số 120/2016/NĐ-CP, việc để lại tiền thu
phí cho các cơ quan hành chính nhà nƣớc, đơn vị sự nghiệp tại Bộ Tài nguyên
và Môi trƣờng đã đạt đƣợc những thành tựu to lớn nhƣ:
+ Đối với đơn vị sự nghiệp: góp phần nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách
nhiệm đơn vị sự nghiệp công lập trong việc tổ chức công việc, sắp xếp lại bộ máy,
sử dụng lao động và nguồn lực tài chính để hồn thành nhiệm vụ đƣợc giao; phát
huy mọi khả năng của đơn vị để cung cấp dịch vụ với chất lƣợng cao cho xã hội;
tăng nguồn thu nhằm từng bƣớc giải quyết thu nhập cho ngƣời lao động; góp phần
thực hiện chủ trƣơng xã hội hố trong việc cung cấp dịch vụ cho xã hội, huy động
sự đóng góp của cộng đồng xã hội để phát triển các hoạt động sự nghiệp, từng
bƣớc giảm dần bao cấp từ ngân sách nhà nƣớc...
+ Đối với cơ quan hành chính nhà nƣớc: đã góp phần quan trọng thu hút và
giữ đƣợc đội ngũ cán bộ có trình độ chuy n mơn; đồng thời, có nguồn lực để
trang bị cơ sở vật chất, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đƣợc giao; nâng
cao chất lƣợng dịch vụ cung cấp; thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà
nƣớc…
Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, triển khai thực hiện Luật Phí, lệ phí và
Nghị định số 120/2016/NĐ-CP chính sách quản lý thơng qua các Thơng tƣ
thu phí, lệ phí tại Bộ Tài nguy n và Mơi trƣờng còn bộc lộ một số hạn chế

2


nhƣ: (1) Quy trình cung cấp dịch vụ thu một số loại phí cịn khá rƣờm rà, chƣa
triển khai dịch vụ cơng trực tuyến; (2) Một số loại phí, lệ phí chƣa quy định đối
tƣợng và tỷ lệ miễn, giảm; (3) Lập dự toán, điều chỉnh dự toán thu, chi và sử
dụng tiền phí để lại chƣa sát với thực tế thực hiện; (4) Chƣa phân định rõ cơ
quản lý, sử dụng tiền phí giữa cơ quan quản lý nhà nƣớc và đơn vị sự nghiệp

công lập với cơ chế quản lý nhà nƣớc đối với cơ quan hành chính nhà nƣớc; (5)
Cơ chế sử dụng tiền phí đƣợc để lại chƣa thay đổi kịp so với cơ chế quản lý tài
chính hiện hành của các đơn vị sự nghiệp cơng lập (trong đó, có cả đơn vị sự
nghiệp thu phí); (6) Mức thu một số loại phí chƣa phù hợp với xu hƣớng thị
trƣờng; (7) Tỷ lệ thu phí đƣợc để lại của một số loại phí cịn chƣa phù hợp với
thực tế; (8) Chi từ tiền phí để lại còn chƣa đúng nội dung chi theo pháp luật quy
định; (9) Tiền phí, lệ phí chƣa sử dụng hết cịn dƣ chuyển sang năm sau
nhiều…Vì vậy, tơi chọn đề tài “Quản lý nhà nƣớc về thu chi phí, lệ phí tại
Bộ Tài ngun và Mơi trƣờng” làm đề tài nghiên cứu.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn tập trung vào trả lời câu hỏi: Lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Mơi
trƣờng cần thực hiện những giải pháp nào để hồn thiện và nâng cao vai trò
quản lý nhà nƣớc đối với thu chi phí và lệ phí tại Bộ Tài ngun và Mơi
trƣờng trong thời gian tới?
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Mục đích của việc nghiên cứu luận văn làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn
của quản lý nhà nƣớc về thu chi phí, lệ phí dƣới góc nhìn quản lý kinh tế. Từ
cơ sở lý luận và thực tiễn tr n đi đến phân tích, đánh giá thực trạng quản lý
nhà nƣớc về thu chi phí, lệ phí tại các cơ quan thuộc Bộ Tài nguyên và Môi
trƣờng; thông qua một số nội dung và tiêu chí nhằm tìm ra các mặt đạt đƣợc,
mặt hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế đó. Cuối cùng là đề xuất một số

3


giải pháp để hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với thu chi phí và lệ phí tại cơ
quan Bộ Tài nguy n và Môi trƣờng trong giai đoạn sau 2020-2025.
3.2. hi


ụ nghiên cứ

Để phù hợp với mục đích nghi n cứu nêu trên, quá trình triển khai
nghiên cứu Luận văn, học viên đã hoàn thành các nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nhà nƣớc về thu,
chi phí, lệ phí .
- Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về thu, chi phí và lệ
phí tại Bộ Tài nguy n và Môi trƣờng từ năm 2017 đến năm 2019; Chỉ ra
những kết quả đạt đƣợc, hạn chế và nguy n nhân đối với công tác quản lý nhà
nƣớc thu, chi phí và lệ phí tại Bộ Tài nguy n và Môi trƣờng thời gian qua.
- Đề xuất và kiến nghị một số định hƣớng, giải pháp nhằm hồn thiện cơng
tác quản lý nhà nƣớc về thu chi phí, lệ phí tại Bộ Tài nguy n và Mơi trƣờng trong
thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý nhà nƣớc về thu
chi các loại phí, lệ phí tại Bộ Tài nguy n và Môi trƣờng từ năm 2017 đến năm
2019 với các nội dung sau đây:
- Cơ sở lý luận khoa học của QLNN về thu chi phí, lệ phí;

- Thực trạng tình hình thu phí tại các cơ quan thuộc Bộ Tài ngun và
Mơi trƣờng: phân tích để làm rõ việc lập dự toán, điều chỉnh dự toán thu,
chi và sử dụng tiền phí để lại chƣa sát với thực tế thực hiện có hay khơng?;
Mức thu các loại phí, lệ phí đã phù hợp với xu hƣớng thị trƣờng chƣa? Tỷ lệ
thu phí đƣợc để lại đã phù hợp với thực tế?...
- Thực trạng triển khai thực hiện chính sách thu gồm: Tổ chức bộ máy
thu, chi phí, lệ phí; trình tự thủ tục thu, chi phí, lệ phí; và kiểm tra giám sát;

4



- Một số đề xuất, kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao vai trò quản lý
nhà nƣớc về thu, chi phí lệ phí trong thời gian tới.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu tiến hành tại các cơ quan thuộc Bộ Tài
nguy n và Môi trƣờng có chức năng thu phí, lệ phí và tại Vụ Kế hoạch – Tài
chính là đơn vị tham mƣu, tổng hợp về cơ chế, chính sách về thu chi phí, lệ phí.
- Phạm vi thời gian: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về thu, chi phí lệ phí
thơng qua các số liệu đã đƣợc tổng hợp báo cáo và cơng khai tài chính phục
vụ mục đích nghi n cứu thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc đối với thu chi
phí, lệ phí tại Bộ Tài nguy n và Môi trƣờng trong khoảng thời gian từ năm
2017 đến năm 2019, các giải pháp đƣợc đề xuất cho giai đoạn 2020-2025.
- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu dƣới góc độ quản lý nhà nƣớc đối với
công tác thu, công tác chi phí và lệ phí tại Bộ Tài nguy n và Mơi trƣờng (khơng
nghiên cứu đối với các loại phí khơng thuộc Danh mục thu phí, lệ phí quy định
tại Luật Phí, Lệ phí nhƣ: lệ phí tuyển sinh, học phí các khóa đào tạo hệ: Cao
Đẳng, Đại học, vừa học vừa làm; đào tạo Thạc sỹ, Tiến sỹ thuộc 02 trƣờng Đại
học TNMT Hà nội và Hồ Chí Minh, các Viện Nghiên cứu cơ bản thuộc Bộ Tài
nguy n và Môi trƣờng). Đối tƣợng quản lý là tổ chức thu và tổ chức, cá nhân
nộp phí, lệ phí tại các cơ quan thuộc Bộ Tài nguy n và Môi trƣờng. Cơng cụ
quản lý là các chính sách thu, chi và quy trình thu, chi phí lệ phí đƣợc nghiên
cứu, trong luận án là những loại phí, lệ phí trong danh mục phí, lệ phí do Quốc
hội thơng qua và ban hành, đã đƣợc Bộ Tài chính quy định nội dung thu và mức
thu. Kết quả nghiên cứu là đề xuất, kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao vai trị
quản lý nhà nƣớc về thu, chi phí lệ phí trong thời gian tới
5.

ết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn kết cấu gồm 4 chƣơng:


5


Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận về quản lý nhà
nƣớc đối với thu chi phí và lệ phí.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghi n cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với thu, chi phí và lệ phí tại
Bộ Tài nguy n và Mơi trƣờng.
Chƣơng 4: Định hƣớng và giải pháp nhằm hồn thiện quản lý nhà nƣớc
đối với thu chi phí và lệ phí tại Bộ Tài nguy n và Mơi trƣờng.

6


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI THU CHI PHÍ VÀ LỆ PHÍ
1.1. Tổng quan t nh h nh nghiên cứu
1.1.1. Các cơng trình liên quan
Trong q trình nghiên cứu, tác giả tổng hợp đƣợc các cơng trình có liên
quan đến nội dung nghiên cứu gồm: 07 cơng trình nghiên cứu trong nƣớc và
02 cơng trình nghiên cứu ở nƣớc ngồi. Xét về lĩnh vực nghiên cứu chƣa có
đề tài, luận văn nào li n quan đến quản lý nhà nƣớc về thu, chi phí, lệ phí
thuộc lĩnh vực Tài nguy n và Môi trƣờng hoặc các cơ quan thuộc Bộ Tài
nguy n và Môi trƣờng; đồng thời chƣa có nghiên cứu nào đề cập đến quản lý
nhà nƣớc về chi từ nguồn thu phí đƣợc để lại, cụ thể nhƣ sau:
a) Trong nƣớc:
Các nghiên cứu quản lý nhà nƣớc về thu phí, lệ phí tại các Bộ, ban
ngành và địa phƣơng đã thực hiện gồm:
* Tại cơ quan Bộ, ban ngành:
- Nguyễn Thị Hải Hà (2016), “Hoàn thiện quản lý Nhà nƣớc đối với thu

phí cơng trình đƣờng bộ”. Luận văn đã xem xét đánh giá đề xuất về năng lực quản
lý nhà nƣớc trong việc thu phí đƣờng bộ. Luận văn đƣa ra những phân tích, đánh
giá về cơ chế quản lý nhà nƣớc về thu phí, lệ phí đƣờng bộ ở Việt Nam, từ trung
ƣơng đến các cấp chính quyền địa phƣơng. Từ đó đƣa ra những giải pháp đổi mới
quản lý nhà nƣớc về thu phí đƣờng bộ thực sự hiệu quả và đạt đƣợc các mục tiêu
quản lý đã đề ra. Luận văn có phạm vi nghiên cứu rộng, đó là cơ chế quản lý thu
phí đối với các cơng trình giao thơng sử dụng ngân sách nhà nƣớc nói chung, tuy
nhiên luận văn chƣa đánh giá đƣợc việc quản lý nhà nƣớc về thu chi lệ phí.
- Trần Quang Huy (2017) “Quản lý nhà nƣớc về thu phí và lệ phí hàng
hải tại các cảng biển Việt Nam” – Luận văn Tiến sỹ quản lý kinh tế. Luận văn

7


này đề cập đến quản lý phí lĩnh vực hàng hải, cụ thể ở các cảng biển Việt
Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
- Nguyễn Thị Thực (2006), “Nghi n cứu phƣơng pháp tính tốn trợ giá
cho vận tải hành khách công cộng ở đô thị Việt Nam”. Đề tài này thuộc lĩnh
vực dịch vụ công cụ thể là giao thông đƣờng bộ, nghiên cứu đề xuất phƣơng
pháp tính tốn trợ giá cho vận tại hành khách công cộng nhằm phát triển dịch
vụ này khi chuyển dịch hoạt động từ bao cấp sang cơ chế thị trƣờng.
* Tại Địa phƣơng:
- Doãn Thị Hằng (2014) Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cơng tác
quản lý thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nƣớc tr n địa bàn quận Tây Hồ
- Nguyễn Thị Thực (2006), “Nghi n cứu phƣơng pháp tính tốn trợ giá
cho vận tải hành khách công cộng ở đô thị Việt Nam”;
- Lê Thị Thu Hằng (2018) “Phí bảo vệ mơi trƣờng theo pháp luật Việt
Nam từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng”;
- Đinh Thị Phƣơng Loan (2018) “Hồn thiện cơng tác quản lý thu phí và
lệ phí tại Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên”;

Các nhà khoa học trong nƣớc có những đề tài nghiên cứu về lĩnh lực
này dịch vụ công nhƣ: Nguyễn Ngọc Hiến (2002), Vai trò của Nhà nƣớc trong
cung ứng dịch vụ cơng, Nxb Văn hố - Thơng tin; Lê Chi Mai (2002),
Chuyển giao dịch vụ công cho cơ sơ ngoài Nhà nƣớc - Vấn đề và giải pháp,
Nxb Lao động – Xã hội, Hà Nội; Một số đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ
nhƣ: Bộ Kế hoạch và đầu tƣ (2006), “Một số giải pháp huy động nguồn lực và
tổ chức thực hiện nhằm đảm bảo công tác duy tu bảo dƣỡng hệ thống đƣờng
bộ Việt Nam giai đoạn đến 2010”; Cục đƣờng bộ Việt Nam (2004), đề án nhu
cầu vốn cho cơng tác bảo trì đƣờng bộ Việt Nam.v.v.
Các nghiên cứu ở Việt Nam cũng luận bàn về Nhà nƣớc, một vấn đề
cần đƣợc xem xét và phân tích. Thực tế, những diễn biến sâu rộng và to lớn

8


của kinh tế thế giới đòi hỏi chúng ta phải nhìn lại những vấn đề cơ bản về Nhà
nƣớc: Nhà nƣớc n n có vai trị gì? Nhà nƣớc có thể làm gì? Và khơng thể làm
gì? Và làm thế nào là tốt nhất? Làm cho vai trò tƣơng xứng với năng lực Nhà
nƣớc. Trong lĩnh vực QLNN về dịch vụ cơng, cần thiết phải có sự tập trung
nhiều hơn để nâng cao tính hiệu quả: Chọn làm gì và khơng làm gì là vơ cùng
quan trọng.
Mặc dù, khái niệm dịch vụ công và nghiên cứu dịch vụ công vẫn là vấn
đề còn mới mẻ đối với nhiều nhà khoa học và nhà quản lý trong nƣớc và đã
có nhiều cuộc hội thảo quy mô đƣợc tổ chức xoay quanh chủ đề về dịch vụ
công nhằm làm rõ những vấn đề còn gây tranh cãi. Qua các cuộc hội thảo và
các cơng trình nghiên cứu về dịch vụ cơng, có thể nhận thấy vẫn đang tồn tại
những ý kiến khác nhau, không thống nhất về phạm vi dịch vụ công, việc
phân loại và tên gọi của các hoạt động dịch vụ công, phƣơng thức thực hiện
cũng nhƣ vấn đề xã hội hố dịch vụ cơng. Thậm chí cịn có những quan điểm,
ý kiến và đánh giá trái ngƣợc nhau về tổ chức mơ hình dịch vụ hành chính

cơng ở một số thành phố lớn. Một số đề tài khoa học đã nghi n cứu về dịch
vụ cơ sở hạ tầng và xã hội hoá dịch vụ cơ sở hạ tầng và trên các diễn đàn khoa
học cũng có nhiều bài viết, cơng trình nghiên cứu chun sâu về lĩnh vực này
mang tính thực tiễn và cũng đã có những đóng góp nhất định. Nhƣng do mục
ti u điều tra, nghiên cứu khơng trùng hợp hồn tồn nên các vấn đề lý luận về
dịch vụ cơng nói chung chỉ đƣợc nghiên cứu, xem xét một cách có giới hạn,
chƣa đi sâu và bao qt tồn diện về dịch vụ giao thơng đƣờng bộ nói chung
cũng nhƣ QLNN về thu chi phí và lệ phí nói riêng.
Nhìn một cách tổng qt có thể thấy: các nghiên cứu ở trong nƣớc đối
với hoạt động QLNN về thu chi phí và lệ phí hiện còn chƣa đƣợc quan tâm.
Các nghiên cứu của tác giả nƣớc ngồi về QLNN về thu chi phí và lệ phí thì
hoặc đi q sâu vào từng đối tƣợng cụ thể hoặc chung chung ở lĩnh vực đầu tƣ

9


đƣờng bộ. Do vậy, vẫn chƣa thuyết phục ngƣời đọc, kể cả về mặt cơ sở lý
luận, về khái niệm, và đặc biệt là chƣa trả lời thoả đáng những vấn đề bức xúc
đang đặt ra trong xã hội về ranh giới giữa nhà nƣớc và tƣ nhân trong việc
cung ứng dịch vụ đƣợc gọi là “dịch vụ giao thông vận tải đƣờng bộ - trong đó
có việc QLNN về thu chi phí và lệ phí”.
b) Ngồi nƣớc
- Nghiên cứu của Marcus Einbock về “Ảnh hƣởng của thu phí đƣờng bộ
tới hệ thống các doanh nghiệp” đã nhìn nhận tác động tiêu cực của việc thu
phí bất hợp lý tới hoạt động của các doanh nghiệp nói chung. Việc sử dụng hạ
tầng giao thơng đem lại lợi ích lớn cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các
doanh nghiệp vận tải, họ đã giảm thiểu đƣợc chi phí vận hành bao gồm chi
phí về xăng dầu, chi phí về khấu hao, bảo dƣỡng sửa chữa, chi phí rủi ro, chi
phí về thời gian... Thơng thƣờng các lợi ích này sẽ lớn hơn chi phí vốn đầu tƣ
và chi phí sử dụng hạ tầng. đảm bảo đƣợc điều này sẽ đem lại lợi ích cho cả

nhà đầu tƣ và ngƣời sử dụng hạ tầng. Theo nghiên cứu này, việc đánh giá, tổ
chức thu phí hạ tầng giao thơng khơng đơn thuần là đánh giá từng dự án hạ
tầng mà cần xét trên một tổng thể, một mạng lƣới rộng hơn. Việc tổ chức thu
phí cũng có thể thực hiện phối hợp nhiều dự án hạ tầng. Nghiên cứ này đã đi
sâu tìm hiểu cách thức tổ chức thu phí để đem lại hiệu quả tổng thể một cách
cao nhất. Tuy vậy, nghiên cứu này lại quá tập trung vào đối tƣợng hƣởng lợi
hạ tầng giao thông là các doanh nghiệp mà không đánh giá nhiều về vai trò
quản lý nhà nƣớc về thu phí;
Small, Kenneth A với cơng trình nghiên cứu về sử dụng nguồn thu từ phí
hạn chế tắc đƣờng, đã quan tâm tới việc sử dụng nguồn thu từ Phí đƣờng bộ.
Ý tƣởng lúc này không phải lấy thu bù chi mà là việc sử dụng có hiệu quả
nguồn thu. Theo quan điểm của tác giả, phí đƣờng bộ thu đƣợc không nhất
thiết phải quay lại đầu tƣ cho giao thơng mà có thể hịa vào các quỹ lớn, các

10


ngân sách khác để tiếp tục đầu tƣ cho sự phát triển KT - XH. Hạn chế chính
của nghiên cứu này là không chỉ ra chi tiêu từ nguồn thu phí phải quản lý nhƣ
thế nào cho hiệu quả, tránh thất thốt, lãng phí.
1.1.2. Đánh giá
Các cơng trình nghiên cứu trong nƣớc và ngoài nƣớc n u tr n đã phân
tích, đánh giá đƣợc tác động của thu phí, lệ phí tới các đối tƣợng xã hội, nêu
đƣợc một số thực trạng cơng tác thu phí, lệ phí và vai trị quản lý nhà nƣớc
trong lĩnh vực thu phí, lệ phí có thể sử dụng để tham khảo (phí bảo vệ mơi
trƣờng, phí, lệ phí hàng hải, phí đƣờng bộ và quản lý phí, lệ phí tại địa
phƣơng…). Đã đề xuất đƣợc một số giải pháp phục vụ quản lý nhà nƣớc về
thu phí, lệ phí nhƣ: sửa đổi cơ chế chính sách, sắp xếp lại tổ chức bộ máy thu
phí; giám sát thanh tra, kiểm tra cơng tác thu phí, lệ phí…Các nghi n cứu
cũng khẳng định quản lý nhà nƣớc về thu phí, lệ phí tại Việt Nam chƣa đáp

ứng nhu cầu hội nhập. Một số ngành đặc thù, đòi hỏi phải nâng cao hơn nữa
vai trò quản lý nhà nƣớc cao hơn so với mặt bằng chung do các yếu tố khách
quan mang lại nhƣ thể chế chính trị, mơi trƣờng kinh tế…
Tuy nhiên, nhìn một cách tổng quát có thể thấy các nghiên cứu ở trong
nƣớc đối với hoạt động QLNN về thu chi phí và lệ phí hiện cịn chƣa đƣợc
quan tâm. Các nghiên cứu của tác giả nƣớc ngoài về QLNN về thu chi phí và
lệ phí thì hoặc đi q sâu vào từng đối tƣợng cụ thể hoặc chung chung ở lĩnh
vực đầu tƣ đƣờng bộ. Do vậy, vẫn chƣa thuyết phục ngƣời đọc, kể cả về mặt
cơ sở lý luận, về khái niệm, và đặc biệt là chƣa trả lời thoả đáng những vấn đề
bức xúc đang đặt ra trong QLNN về thu chi phí và lệ phí. Một số nội dung
nghiên cứu chƣa đƣợc đề cập trong các cơng trình nghiên cứu tr n nhƣ:
-

Chƣa nghi n cứu quản lý nhà nƣớc về chi từ nguồn thu phí đƣợc để lại;

11


Chƣa có cơng trình nghi n cứu về quản lý thu phí, lệ phí lĩnh vực tài

-

nguy n mơi trƣờng nói chung và cơ quan Bộ Tài ngun và Mơi trƣờng nói
riêng;
-

Chƣa đánh giá q trình lập dự tốn, điều chỉnh dự tốn thu, chi và sử

dụng tiền phí để lại;
-


Chƣa phân định rõ cơ quản lý, sử dụng tiền phí giữa cơ quan quản lý

nhà nƣớc và đơn vị sự nghiệp công lập với cơ chế quản lý nhà nƣớc đối với
cơ quan hành chính nhà nƣớc;
-

Chƣa đánh giá về phân cấp về quản lý thu, chi phí, lệ phí từ khâu lập dự

tốn, điều chỉnh dự tốn và thu, chi phí, lệ phí;
-

Chƣa có đánh giá về tỷ lệ thu phí đƣợc để lại giữa các tổ chức thu phí

(cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp cơng lập);
Qua phân tích trên, cịn nhiều vấn đề cịn tồn tại là phải nghiên cứu tổng
hợp dƣới khía cạnh lý luận và thực tiễn về quản lý của Nhà nƣớc đối với thu
phí, lệ phí tại Bộ Tài nguyên và Mơi trƣờng. Do đó, đề tài nghiên cứu “Quản
lý nhà nƣớc về thu phí, lệ phí tại Bộ Tài nguy n và Môi trƣờng” của tác giả là
vô cùng cần thiết đáp ứng yêu cầu quản lý của Nhà nƣớc và là nội dung
nghiên cứu mới, không bị trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào trƣớc đó.
1.2. Khái niệm và mục tiêu quản lý nhà nƣớc về thu, chi phí, lệ phí
1.2.1. Một số khái ni m cơ bản, nguyên tắc xác định mức thu và quản lý sử
dụng phí, l phí
* Một số khái niệm:
Theo Điều 3, Luật số 97/2015/QH13 ngày 25/11/2015 Luật Phí và Lệ phí
đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hịa XHCN Việt Nam khóa XIII ban hành có định
nghĩa nhƣ sau:
- Phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả nhằm cơ bản bù đắp chi
phí và mang tính phục vụ khi đƣợc cơ quan nhà nƣớc, đơn vị sự nghiệp công


12


lập và tổ chức đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền giao cung cấp dịch vụ
công đƣợc quy định trong Danh mục phí ban hành kèm theo Luật này.
- Lệ phí là khoản tiền đƣợc ấn định mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi
đƣợc cơ quan nhà nƣớc cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà
nƣớc đƣợc quy định trong Danh mục lệ phí ban hành kèm theo Luật này.
Nhƣ vậy Phí, Lệ phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ
công phải trả cho tổ chức cung ứng dịch vụ cơng nhằm bù đắp một phần chi
phí sản xuất dịch vụ cơng. Phí dịch vụ cơng vừa mang một phần tính chất giá
(bù đắp chi phí sản xuất), vừa mang tính phục vụ (khơng đủ bù đắp chi phí
sản xuất và lợi nhuận kỳ vọng, mức thu phí do cơ quan hành chính nhà nƣớc
quy định). Ở Việt Nam phí dịch vụ cơng đƣợc quy định trong Danh mục phí
ban hành kèm theo Luật phí và lệ phí.
- Thẩm quyền quy định phí và lệ phí: Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội, Chính
phủ, Bộ trƣởng Bộ Tài chính, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền quy
định các khoản phí, lệ phí trong Danh mục phí, lệ phí, đƣợc quy định mức
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng các khoản phí, lệ phí.
- Ngƣời nộp phí, lệ phí là tổ chức, cá nhân đƣợc cung cấp dịch vụ công,
phục vụ công việc quản lý nhà nƣớc theo quy định của Luật này.
- Tổ chức thu phí, lệ phí bao gồm cơ quan nhà nƣớc, đơn vị sự nghiệp
công lập và tổ chức đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền giao cung cấp dịch
vụ cơng, phục vụ công việc quản lý nhà nƣớc đƣợc thu phí, lệ phí theo quy
định của Luật này.
- Nguyên tắc xác định mức thu phí đƣợc xác định cơ bản bảo đảm bù đắp
chi phí, có tính đến chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nƣớc trong
từng thời kỳ, bảo đảm công bằng, công khai, minh bạch và bình đẳng về
quyền và nghĩa vụ của cơng dân.


13


Bản chất của phí là đƣợc xây dựng tr n cơ sở bảo đảm nguyên tắc bù đắp
chi phí và là khoản thu có tính chất bồi hồn trực tiếp. Về lý thuyết, việc định
mức phí phải bảo đảm nguyên tắc ngang giá. Tuy nhiên, mức thu và quy định
thu cịn phụ thuộc vào chính sách của nhà nƣớc (khuyến khích hay hạn chế sử
dụng DVC) và khả năng đóng góp của ngƣời nộp phí trong từng thời kỳ. Cơ
quan thu phí đƣợc giữ lại một phần phí theo quy định của nhà nƣớc, phần còn
lại phải nộp vào NSNN hoặc nộp toàn bộ vào NSNN sau khi trừ đi chi phí tổ
chức thu và đƣợc NSNN cấp lại chi phí hoạt động theo định mức, đơn giá
đƣợc duyệt.
* Nguy n tắc xác định mức thu phí, lệ phí
- Đối với phí: Mức thu phí phải bảo đảm thu hồi vốn trong thời gian hợp
lý, phù hợp với khả năng đóng góp của ngƣời nộp; ngồi ra, mức thu đối với
các dịch vụ do Nhà nƣớc đầu tƣ còn phải bảo đảm thi hành các chính sách
phát triển kinh tế - xã hội của Đảng, Nhà nƣớc trong từng thời kỳ và phù hợp
với tình hình thực tế.
- Đối với lệ phí: Mức thu lệ phí đƣợc ấn định trƣớc bằng một số tiền nhất
định đối với từng công việc quản lý nhà nƣớc đƣợc thu lệ phí, khơng nhằm
mục đích bù đắp chi phí để thực hiện cơng việc thu lệ phí, phù hợp với thơng
lệ quốc tế. Ri ng đối với lệ phí trƣớc bạ, mức thu đƣợc tính bằng tỷ lệ phần
trăm (%) tr n giá trị tài sản trƣớc bạ theo quy định của Chính phủ.
Về nguy n tắc mức thu phí, lệ phí khơng miễn, giảm cho các đối tƣợng
phải nộp trừ một số trƣờng hợp đặc biệt do Chính phủ qui định nhằm góp
phần thực hiện chính sách kinh tế – xã hội của Nhà nƣớc trong từng thời kỳ.
* Quản lý và sử dụng phí, lệ phí
- Phí thu đƣợc từ các dịch vụ không do Nhà nƣớc đầu tƣ, hoặc do Nhà
nƣớc đầu tƣ nhƣng đã chuyển giao cho tổ chức, cá nhân thực hiện theo

nguy n tắc hạch toán, tự chủ tài chính, là khoản thu khơng thuộc ngân sách

14


nhà nƣớc. Số tiền phí thu đƣợc là doanh thu của tổ chức, cá nhân thu phí; tổ
chức, cá nhân thu phí có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định hiện hành của Nhà
nƣớc tr n kết quả thu phí.
- Phí thu đƣợc từ các dịch vụ do Nhà nƣớc đầu tƣ hoặc từ các dịch vụ
thuộc đặc quyền của Nhà nƣớc, là khoản thu của ngân sách nhà nƣớc, đƣợc
quản lý, sử dụng nhƣ sau: Trƣờng hợp tổ chức thực hiện thu phí đã đƣợc ngân
sách nhà nƣớc bảo đảm kinh phí cho hoạt động thu phí theo dự tốn hàng năm
thì tổ chức thực hiện thu phí phải nộp tồn bộ số tiền phí thu đƣợc vào ngân
sách nhà nƣớc; trƣờng hợp tổ chức thực hiện thu phí chƣa đƣợc ngân sách nhà
nƣớc bảo đảm kinh phí cho hoạt động thu phí thì tổ chức thực hiện thu phí
đƣợc để lại một phần trong số tiền phí thu đƣợc để trang trải chi phí cho việc
thu phí; trƣờng hợp tổ chức thực hiện thu phí đƣợc ủy quyền thu phí ngồi
chức năng nhiệm vụ thƣờng xuy n, thì tổ chức thực hiện thu phí đƣợc để lại
một phần trong số tiền phí thu đƣợc để trang trải chi phí cho việc thu phí.
- Mọi khoản lệ phí thu đƣợc đều thuộc ngân sách nhà nƣớc. Tổ chức thực
hiện thu lệ phí phải nộp đầy đủ, kịp thời số lệ phí thu đƣợc vào ngân sách nhà
nƣớc. Trong trƣờng hợp ủy quyền thu thì tổ chức đƣợc ủy quyền thu lệ phí
đƣợc để lại một phần trong số lệ phí thu đƣợc để trang trải chi phí cho việc
thu lệ phí, phần lệ phí cịn lại phải nộp vào ngân sách nhà nƣớc.
- Phần tiền phí, lệ phí để lại cho tổ chức thu để trang trải chi phí cho việc
thu phí, lệ phí đƣợc trích theo tỷ lệ phần trăm (%) tr n tổng số tiền phí, lệ phí
thu đƣợc hàng năm. Tỷ lệ phần trăm (%) này đƣợc xác định nhƣ sau:
Tỷ lệ (%) = Dự toán cả năm về chi phí cần thiết cho việc thu phí, lệ phí
theo chế độ, ti u chuẩn, định mức quy định/ Dự tốn cả năm về phí, lệ phí thu
đƣợc x 100

Căn cứ tính chất, đặc điểm của từng loại phí, lệ phí, cơ quan có thẩm
quyền quyết định tỷ lệ phần trăm (%) để lại cho tổ chức thu phí, lệ phí, tỷ lệ

15


này có thể đƣợc ổn định trong một số năm. Hàng năm các đơn vị phải quyết
toán thu, chi theo thực tế. Sau khi quyết toán đúng chế độ, số tiền phí, lệ phí
chƣa chi trong năm đƣợc phép chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế
độ quy định.
- Số tiền phí, lệ phí để lại cho tổ chức thu đƣợc quản lý, sử dụng nhƣ sau:
Đối với doanh nghiệp nhà nƣớc hoạt động cơng ích, thực hiện quản lý, sử
dụng số tiền phí, lệ phí đƣợc để lại theo quy định hiện hành của Chính phủ về
chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp nhà nƣớc hoạt động cơng ích;
đối với tổ chức khác thu phí, lệ phí, số tiền phí, lệ phí để lại đƣợc chi cho các
khoản chi phục vụ cho việc thu phí, lệ phí nhƣ: Chi thanh tốn cho cá nhân
trực tiếp thu phí, lệ phí gồm các khoản tiền lƣơng hoặc tiền cơng, các khoản
phụ cấp, các khoản đóng góp theo tiền lƣơng theo chế độ hiện hành trừ tiền
lƣơng cho cán bộ, công chức đã hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc; chi phí
phục vụ trực tiếp cho việc thu phí, lệ phí nhƣ: văn phịng phẩm, vật tƣ văn
phịng, điện thoại, điện, nƣớc, cơng tác phí, cơng vụ phí theo ti u chuẩn, định
mức hiện hành; chi sửa chữa thƣờng xuy n, sửa chữa lớn tài sản, máy móc,
thiết bị phục vụ trực tiếp cho cơng tác thu phí, lệ phí; chi mua sắm vật tƣ,
nguy n liệu và các khoản chi khác li n quan trực tiếp đến việc thu phí, lệ phí;
trích qũy khen thƣởng, quỹ phúc lợi nhƣng mức trích lập hai qũy khen thƣởng
và phúc lợi, bình quân một năm, một ngƣời tối đa không quá 3 (ba) tháng
lƣơng thực hiện.
1.2.2. Mục tiêu quản lý nhà nước về thu phí, l phí
1.2.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về thu chi phí và lệ phí
Quản lý nhà nƣớc về thu phí, lệ phí là sự tác động có tổ chức bằng pháp

quyền của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền l n đối tƣợng quản lý là các cơ
quan, đơn vị thực hiện thu chi phí và lệ phí. QLNN là một dạng hoạt động của
cơ quan nhà nƣớc nhằm ban hành các văn bản mang tính pháp lý quy định các

16


×