Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠN CHẾ THẤT THU THUẾ GTGT ĐỐI VỚI HỘ KINH TẾ CÁ THỂ NỘP THUẾ THEO PHƯƠNG PHÁP TRỰC TIẾP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SƠN DƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.46 KB, 31 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠN CHẾ THẤT THU THUẾ GTGT ĐỐI VỚI HỘ
KINH TẾ CÁ THỂ NỘP THUẾ THEO PHƯƠNG PHÁP TRỰC TIẾP TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN SƠN DƯƠNG.
2.1. Đặc Điểm kinh tế xã hội và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý thu thuế trên
địa bàn huyện Sơn Dương.
2.1.1. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội ở huyện Sơn Dương.
Sơn Dường là huyện nằm ở phía Đông nam của tỉnh Tuyên Quang, có dân cư đông
so với các huyện trong tỉnh. Địa giới hành chính huyện Sơn Dương được chia
thành 3 khu vực thượng huyện, trung huyện, hạ huyện gồm 33 xã 1 thị trấn có địa
bàn khá rộng.
Trên địa bàn huyện Sơn Dương có nhiều cơ sở kinh tế, cơ quan của Nhà
nước. Trong những năm qua kinh tế ngoài quốc doanh phát triển nhanh, chiếm tỷ
trọng đáng kể trong phát triển kinh tế của huyện, là nơi giải quyết việc làm, tăng
thu nhập, cải thiện đời sống dân cư.
Một trong những đại biểu nổi bật của Sơn Dương là xã Sơn Nam có tốc độ
đô thị hóa nhanh. Một mặt phố phường ngày một đổi thay, nhiều đường phố và khu
Nhà nước được xây dựng, làm cảnh quan đô thị thêm sầm uất. Nhiều cơ sở kinh tế
cá thể mới nảy sinh và phát triển.
Trong thời gian qua, với sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế ngoài quốc
doanh về sản xuất, dịch vụ, thương mại đã có tác động lớn đến việc thực hiện
nhiệm vụ thu hàng năm. Chi cục thuế huyện Sơn Dương bằng sự nỗ lực phấn đấu
trong công tác quản lý thu thuế, tổ chức sắp xếp cán bộ hợp lý, biết tranh thủ chỉ
đạo của huyện uỷ, UBND huyện và Cục thuế Tuyên Quang, đồng thời phối kết
hợp tốt với các cơ quan ban ngành chức năng có liên quan. Chi Cục thuế huyện
Sơn Dương đã đạt được những thành tích nhất định.
Cơ cấu: Gồm có 33 xã và một thị trấn . dân số170.255người có dân số đông so vơi
các huỵên trong tỉnh đông. Địa ly tự nhiên 78.925ha địa bàn rộng có tới 75% diện
tích là đồi núi cao,sông, suối, giao thông đi lại khó khăn tổng sản lượng lương thực
cả năm đạt 76,235 tấn cây mía chiếm diện tích4.200ha cây chè chiếm diện tích
1.890ha
Về khoáng sản: sơn dương có nhiều loại khoáng sản khác nhau nhưng phần


lớn có quy mô nhỏ,phân tán,và điều kiện khai thác không thuận lợi tuy nhiên có
những loại đang được khai thácvà có triển vọng đóng góp lớn cho ngân sách như
quạng thiếc sơn dương, trữ lượng khoảng 20.700 tấn , quạng barite sơn dương trữ
lượng khoảng 12 triệu tấn , đá vôi có trữ lượng khoảng 200 triệu m3 là nguyên liệu
cho sản xuất xi măng và vật liệu xây dựng , quạng vonforam trữ lượng khoảng
10.200 tấn , quạng penfát trữ lượng khoảng 80.000 triệu tấn ,là nguồn thu to lớn
cho ngân sách nhưng chủ yếu ,từ năm 2000 đến năm 2007sơn dương đã đầu tư xây
dựng hạ tầng cho khu công nghiệp sơn nam sơn dương tạo điều kiện cho các nhà
đầu tư xây dựng các dự án phục vụ phát triển kinh tế của huyện và tạo việc lam cho
hàng trăm công nhân chưa có việc lam ở khu công nghiệp sơn nam ngoài ra sơn
dương thực hiện theo nghị quyềt của tỉnh cũng như văn bản hướng dẫn của chính
phủ về ưu đãi đối với doanh nghiêp , công ty mớ thành lập . nhằm khuyến khích
đầu tư các dự án mới đặc biệt là trong điều kiện kinh tế hội nhập kinh tế quốc tế
Một trong những đại biểu nổi bật của huyện sơn dương là khu trunh tâm xã
sơn nam có tốc độ đô thị hoá nhanh , nhiều cơ sở kinh tế cá thể mới ra đời và phát
triển ở rạng tiềm năng .chưa khai thác được hoạc khai thác chưa đáng kể . trong
trương trình phát triển kinh tế từ 1997 – 2010 sơn dương đã kêu gọi vốn đầu tư
trong và ngoài huyện cũng như kêu gọi đầu tư trong và ngoài tỉnh. Thuộc các
ngành chế biến sản phẩm từ cây công nghiệp , khai khoáng ,chế biến từ sản phẩm
từ nông nghiệp ..
Trên địa bàn huyện sơn dương có nhiều cơ sở kinh tế, cơ quan của Nhà nước
. Trong những năm qua kinh tế ngoài quốc doanh phát triển nhanh, chiếm tỷ trọng
đáng kể trong phát triển kinh tế của huyện, là nơi giải quyết việc làm, tăng thu
nhập, cải thiện đời sống dân cư.
Về cơ sở hạ tầng kinh tế – xã hội còn thấp, kinh tế phát triển chưa đồng
đều,trong tổng số 33 xã ,thị trấn thì trong đó có đến 7 xã đặc biệt khó khăn thuộc
xã vùng 135. mặc dù sơn dương đã có tới 79 doanh nghiệp cả trung ương và địa
phương đóng trên địa bàn, trong đó doanh nghiệp tư nhân 21, công ty cổ phần 08,
công ty trách nhiệm hữu hạn, HTX, tập trung chủ yếu ở thị trấn sơn dương ,khu
công nghiệp long bình an , khu công nghiệp sơn nam , xã hồng lạc phần lớn các

đơn vị có trang thiết bị cũ , lạc hậu , công nghệ chưa được tiên tiến do đó sản phẩm
, mẫu mã , chất lượng chưa cao , chưa đủ sức cạnh tranh với các sản phẩm do các
doanh nghiệp trung ương sản xuất hoạc hàng nhập khẩu
Là một huyện miền núi , địa bàn rộng .trình độ dân cư còn thấp nên công tác
quản lý thuế nói trung và quản lý thuế giá trị gia tăng nói riêng (GTGT) mới quản
lý được 70% . kể cả số hộ , chất lượng
2. Quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế Sơn
Dương trực thuộc Cục Thuế Tuyên Quang.
* Sơ đồ bộ máy quản lý
Chi cục trưởng
Phú Chi cục trưởng (1)
Phú Chi cục trưởng (2)
éội quản lý nợ, cưỡng chế thuế và thu khỏc
éội hành chớnh,nhõn sự, tài vụ, ấn chỉ
éội nghiệp vụ - Tuyờn truyền hỗ trợ
éội kờ khai - kế toỏn thuế và tin học
éội thuế liờn xó éăng Chõu
éội thuế liờn xó Kim Xuyờn
Đội kiểm tra thuế, kiểm tra nội bộ
éội thuế liờn xó Sơn Nam
2.1. Vị trí, chức năng:
Chi cục thuế Sơn Dương là tổ chức trực thuộc Cục thuế, có chức năng, tổ
chức thực hiện công tác quản lý thu thuế, phí , lệ phí và các khoản thu khác của
Ngân sách Nhà nước (sau đây gọi chung là thuế) trên địa bàn theo quy định của
pháp luật;
2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm:
- Tổ chức triển khai thực hiện thống nhất các văn bản quy phạm pháp luật về
thuế, quy trình nghiệp vụ quản lý thuế trên địa bàn.
- Tổ chức thực hiện dự toán thu thuế hàng năm, phân tichd đánh giá công tác
thu thuế, tham mưu cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương và thực hiện dự toán thu

ngân sách nhà nước, phối hợp với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn thực hiện nhiệm
vụ được giao.
- Tổ chức thực hiện nhiêm vụ quản lý thuế đối với người nộp thuế thuộc
phạm vi quản lý của Chi cục Thuế: đăng ký thuế, cấp mã số thuế, xử lý hồ sơ khai
thuế, tính thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, xoá nợ thuế, tiền phạt, lập sổ thuế,
thông báo thuế, phát hành các lệnh thu thuế và thu khác theo quy định của pháp
luật thuế; đôn đốc người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, kịp thời vào
ngân sách nhà nước…
- Quản lý thông tin về người nộp thuế; xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin
về người nộp thuế trên địa bàn;
- Thực hiện công tác truyên truyền, hướng dẫn, giải thích chính sách thuế, hỗ
trợ NNT thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật;
- Kiểm tra việc kê khai thuế, hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, nộp thuế,
quyết toán thuế và chấp hành chính sách, pháp luật thuế đối với người nộp thuế và
các tổ chức, các nhân được uỷ nhiệm thu thuế; xử lý và kiến nghị xử lý đối với
trường hợp vi phạm pháp luật thuế; giải quyết các khiếu nại, tố cáo về thuế theo
thẩm quyền;
- Kiểm tra việc chấp hành trách nhiệm công vụ của công chức thuế; giải
quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc chấp hành nhiệm vụ, công vụ công chức
thuế;
- Kiến nghị với cơ quan thuế cấp trên những vấn đề vướng mắc cần sửa đổi,
bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật thuế, các quy trình, quy định của cơ quan
thuế cấp trên Báo cáo Cụ thuế những vướng mắc phát sinh vượt quá thẩm quyền
giải quyết của Chi cục Thuế.
- Tổ chức công tác kế toán thuế, thống kê thuế; lập báo cáo kết quả thu thuế
và các báo cáo kết quả thu thuế và các báo cáo khác phục vụ cho công tác chỉ đạo,
điều hành của cơ quan thuế cấp trên, Uỷ ban nhân dân đồng cấp và các cơ quan có
liên quan, tổng kết đánh giá tình hình và công tác của Chi cục Thuế;
- Lập hồ sơ đề nghị khởi tố tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật thuế; thông
báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng đối với NNT vi phạm

nghiêm trọng phap luật về thuế;
- Được quyền ấn định thuế, xử lý vi phạm hành chính về thuế, tru thu thuế;
hiện hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế để truy thu
tiền thuế nợ, tiền phạt vi phạm hành chính thuế;
- Quyết định hoặc đề nghị cấp có tham quyền quyết định miễn thuế, giảm
thuế, hoàn thuế, truy thu thuế, gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, gia hạn thời hạn nộp
thuế, khoanh nợ, giãn nợ, xoá nợ tiền thuế, tiền phạt theo quy định của pháp luật;
- Được quyền yêu cầu NNT cung cấp sổ kế toán, hoá đơn chứng từ và hồ sơ
tài liệu khác có liên quan đến việc tính thuế, nộp thuế; được yêu cầu tổ chức tín
dụng, các tổ chức, cá nhân khác có liên quan cung cấp tài liệu và phối hợp với cơ
quan thuế trong công tác quản lý thuế;
- Đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các tổ chức, cá nhân không thực hiện
trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế trong công tác quản lý thuế để thu tiền thuế
vào ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật;
- Bồi thường thiệt hại cho NNT; giữ bí mật thông tin của NNT; xác nhận
việc thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT khi có đề nghị theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức tiếp nhận và triển khai các ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ
thông tin và phương pháp quản lý thuế hiện đại vaò các hoạt đọng của Chi cục
Thuế.
- Quản lý, sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thuế thuộc Chi cục
Thuế; quản lý, lưu giữ hồ sơ, tài liệu, ấn chỉ thuế và kinh phí, tài sản được giao
theo quy định;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao;
2.3. Lãnh đạo Chi cục thuế:
- Chi cục trưởng chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục thuế Tuyên Quang
về toàn bộ hoạt động của Chi cục thuế.
- Các phó Chi cục trưởng chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng về lĩnh vực
công tác được phân công.
2.4. Cơ cấu tổ chức của Chi cục thuế Sơn Dương:
Theo Quyết định số 256/QĐ-CT ngày 29 tháng 6 năm 2007 của Cục thuế

Tuyên Quang “Về việc sắp xếp cơ cấu tổ chức và biên chế Chi cục Thuế huyện
Sơn Dương theo chức năng" như sau:
- Lãnh đạo Chi cục: 03 biên chế.
- Đội Nghiệp vụ - Tuyên truyền hỗ trợ (Làm cả nhiệm vụ của đội Nghiệp vụ
- Dự toán thường trực một cửa): 05 biên chế.
- Đội kê khai - Kế toán thuế và tin học: 05 biên chế.
- Đội quản lý nợ, cưỡng chế thuế và thu khác (Làm cả nhiện vụ của đội quản
lý thu phí trước bạ và thu khác): 05 biên chế.
- Đội Kiểm tra thuế: 09 biên chế.
- Đội Hành chính- Nhân sự - Tài vụ - Quản trị - Ấn chỉ: 07 biên chế.
- Đội quản lý thuế liên xã Đăng Châu (Quản lý giám sát 13 xã: Thi trấn Sơn
Dương, Hợp Thành, Kháng Nhật, Phúc Ứng, Tú Thịnh, Trung Yên, Minh Thanh,
Bình Yên, Lương Thiện, Tân Trào, Thượng Ấm, Vĩnh Lợi, Cấp Tiến): 05 biên chế.
- Đội quản lý thuế liên xã Sơn Nam (Quản lý giám sát 8 xã: Sơn Nam, Hợp
Hoà, Thanh Phát, Tuân Lộ, Ninh Lai, Thiện Kế, Đại Phú, Phú Lương): 04 biên chế.
- Đội quản lý thuế liên xã Kim Xuyên (Quản lý giám sát: 12 xã: Hồng Lạc,
Sầm Dương, Vân Sơn, Văn Phú, Chi Thiết, Đồng Quý, Hào Phú, Đông Lợi, Lâm
Xuyên, Tam Đa, Đông Thọ, Quyết Thắng): 05 biên chế.
Tổng biên chế: 48 biên chế.
Chức năng, nhiệm vụ của các Đội thuế thuộc Chi cục do Tổng cục Thuế
quy định tại Quyết định số 729/QĐ-TCT ngày 18/6/2007 của Tổng cục trưởng
Tổng cục Thuế.
2.4.1. Đội Nghiệp vụ - Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế:
Giúp Chi cục trưởng Chi cục thuế hướng dẫn về nghiệp vụ quản lý thuế,
chính sách, pháp luật thuế cho cán bộ, công chức thuế trong Chi cục, xây dựng và
tổ chức thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước của Chi cục thuế; thực hiện công
tác tuyên truyền về chính sách pháp luật thuế, hỗ trợ người nộp thuế trong phạm vi
Chi cục thuế quản lý, và thực hiện các nhiện vụ khác do Chi cục trưởng chi cục
Thuế giao.
2.4.2. Đội kê khai - kế toán thuế và tin học:

Giúp Chi cục trưởng Chi cục thuế thực hiện công tác đăng ký thuế xử lý hồ sơ
thuế, kế toán thuế, thống kê thuế theo phân cấp quản lý; quản lý và vận hành hệ thống
trang thiết bị tin học; triển khai cài đặt hướng dẫn sử dụng các phần mềm ứng dụng
tin học phục vụ công tác quản lý thuế và thực hiện các nhiện vụ khác do Chi cục
trưởng Chi cục Thuế giao.
2.4.3 Đội quản lý nợ và cưỡng chế thuế và thu khác:
Giúp Chi cục trưởng Chi cục thuế thực hiện công tác quản lý nợ thuế, cưỡng
chế thu tiền nợ thuế, tiền phạt đối với NNT. Thực hiện quản lý thu lệ phí trước bạ,
thuế chuyển quyền sử dụng đất, tiền cấp quyền sử dụng đất, các khoản đấu giá về
đất, tài sản, tiền thuê đất, phí, lệ phí, và các khoản thu khác phát sinh trên địa bàn
thuộc phạm vi Chi cục thuế quản lý và làm các nhiện vụ khác do Chi cục trưởng
Chi cục Thuế giao.
2.4.4. Đội Kiểm tra thuế:
Giúp Chi cục trưởng Chi cục thuế thực hiện công tác kiểm tra, giám sát kê
khai thuế; giải quyết tố cáo liên quan đến người nộp thuế; chịu trách nhiệm thực
hiện dự toán thu thuộc phạm vi quản lý của Chi cục thuế, thực hiện công tác kiểm
tra việc tuân thủ pháp luật, tính liêm chính của cơ quan thuế, công chức thuế; giải
quyết khiếu nại (bao gồm cả khiếu nại các quyết định xử lý về thuế của cơ quan
thuế và khiếu nại liên quan trong nội bộ cơ quan thuế, công chức thuế), tố cáo liên
quan đến việc chấp hành công vụ và bảo vệ sự liêm chính của cơ quan thuế, công
chức thuế trong phạm vi quản lý của Chi cục trưởng Chi cục thuế và làm các
nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng Chi cục Thuế giao.
2.4.5. Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Quản trị - Ấn chỉ:
Giúp Chi cục trưởng Chi cục thuế thực hiện công tác hành chính, văn thư,
lưu trữ, công tác quản lý nhân sự, quản lý tài chính, quản trị, quản lý ấn chỉ trong
nội bộ Chi cục thuế quản lý và làm các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng Chi cục
Thuế giao.
2.4.6. Các Đội thuế liên xã, thị trấn:
Giúp Chi cục trưởng Chi cục thuế quản lý thu thuế các tổ chức (nếu có), cá
nhân nộp thuế trên địa bàn xã, thị trấn được phân công (bao gồm các hộ sản xuất

kinh doanh dịch vụ, hộ nộp thuế nhà đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế tài
nguyên...) và làm các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng Chi cục Thuế giao.
2.5. Công tác quản lý thu thuế của Chi cục thuế huyện Sơn Dương trong
thời gian qua.
Trong thời gian qua, cùng với ngành thuế Tuyên Quang, công tác thuế
huyện Sơn Dương có nhiệm vụ tiếp tục củng cố và ổn định tổ chức bộ máy, phấn
đấu thực hiện hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách được giao và tiếp tục chuyển
giao thực hiện các luật thuế mới đạt kết quả tốt đặc biệt là thuế GTGT. Chi cục
thuế huyện Sơn Dương đã hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao nhưng
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chi cục đã gặp không ít những khó khăn: Do
lực lượng cán bộ thuế của Chi cục còn thiếu về số lượng, kinh nghiệm công tác
còn hạn chế. Một số mới được điều động về còn nhiều bỡ ngỡ; địa điểm làm
việc của một đội còn phải đi thuê, điều kiện làm việc còn thiếu thốn, điều kiện
sinh hoạt của cán bộ nhân viên còn gặp nhiều khó khăn, bên cạnh đó do đặc
điểm của các hộ sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ, nằm dải dác trong thôn xóm, sự
hiểu biết về pháp luật nói chung và việc chấp hành luật thuế nói riêng còn nhiều
hạn chế đã gây không ít khó khăn cho công tác quản lý thu thuế của Chi cục.
Mặc dù khó khăn là vậy song trong những năm qua Chi cục luôn hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ thu ngân sách được giao. Ta có thể xem xét kết quả
thực hiện thu ngân sách của năm 2005 đến năm 2007 (xem bảng 1).
Theo biểu 1: Ta thấy năm 2005 kế hoạch thu Ngân sách được Nhà nước
giao cho chi cục là 91.680.210 triệu đồng và tính đến ngày 31/12/2005, tổng số
thu Ngân sách trên địa bàn huyện là 111.391.455 triệu đồng, đạt 121,5% so với
kế hoạch được giao và bằng 134,7% so với cùng kỳ năm trước.
Thông qua bảng 1 ta còn nhận thất hầu hết các khoản thu đều vượt kế
hoạch được giao và tăng cao so với cùng kỳ năm 2006. Sang đến năm 2007,
tổng số thu Ngân sách chi cục đã thực hiện là 171,988,407 triệu đồng, đạt
135,8% so với kế hoạch và tăng 54,4% so với cùng kỳ năm 2005. Nừu so với kế
hoạch được giao thì số thực hiện thu Ngân sách đã tăng 45.312.111 triệu đồng,
tương ứng 26,35%. Riêng số thu khu vực ngoài quốc doanh đã tăng 3.804.922

triệu đồng so với kế hoạch.
Ta cũng có thể nhận thấy số thu năm 2006 tăng đáng kể so với năm 2005
(60.596.952 (triệu đồng)) mà nguyên nhân chủ yếu là do số thu thuế từ khu vực
ngoài quốc doanh tăng mạnh (tăng 33.828.812 (triệu đồng) so với thực hiện năm
2005) và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số thu của chi cục (chiếm gần 60%). Hơn
nữa, năm 2006 chi cục đã được phân cấp quản lý thêm số thu từ thuế chuyển
quyền sử dụng đất và thu tiền sử dụng đất. Trong đó số thu từ thuế chuyển quyền
sử dụng đất đạt 2.457.476 triệu đồng số thu từ thu tiền sử dụng đất đạt
19.550.724 triệu đồng.
Ngoài ra trong năm 2006 tình hình sản xuất kinh doanh của các hộ kinh
doanh cũng được phát triển mạnh và biện pháp quản lý cũng đã được tăng
cường. Điều đó góp phần quan trọng làm cho tổng số thuế trực thu trong năm
tăng lên, từ đó góp phần làm tăng nguồn thu cho chi cục trong những năm tiếp
theo.
Trong các nguồn thu của chi cục thì nguồn thu thuế của khu vực ngoài
quốc doanh là một khoản thu chiếm tỷ trọng khá lớn. Đấy là một điều rất đáng
khích lệ. Trong tổng số thu từ thuế của khu vực ngoài quốc doanh thì hầu hết các
loại thuế đều vượt kế hoạch và tăng cao so với cùng kỳ năm trước. Cụ thể:
+ Thuế môn bài: thu đạt 115,1% kế hoạch đạt 85,5% so với năm 2005.
+ Cá thể: thu đạt 98,4% kế hoạch đạt 116,5% so với năm 2005.
+ Khấu trừ: thu đạt 106,4% kế hoạch đạt 207,2%.
Như vậy, bên cạnh những khó khăn trong việc thực hiện nhiệm vụ thu, để
đạt được những kết quả trên, chi cục thuế huyện Sơn Dương đã phải phối kết
hợp với các ngành, các chính quyền địa phường khắc phục khó khăn, hoàn thành
tốt công tác quản lý và thu thuế ngoài quốc doanh. Đi đôi với nó chi cục đã chú
trọng thực hiện một số biện pháp như:
- Tổ chức thực hiện tốt các quy định của Nhà nước, chỉ đạo của ngành.
- Coi trọng công tác thông tin tuyên truyền để mọi cá nhân hiểu và thực
hiện tốt chủ trương chính sách pháp luật của Nhà nước nói chung, pháp luật thuế
nói riêng.

- Thực hiện chủ trương đoàn kết, bám sát nhiệm vụ kinh tế xã hội của địa
phương, ở từng thời điểm cơ quan đã xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức tốt
công tác nhiệm vụ thu ngân sách, thường xuyên kiểm tra việc thực hiện tới từng
bộ phận, từng cá nhân.
2.6. Tình hình chống thất thu đối tượng nộp thuế.
Biểu 1: Tình hình quản lý số hộ kinh doanh trên địa bàn.
Đơn vị tính 1000đ
Chỉ tiêu

m
200
5

m
200
6
Năm
2007
Chênh lệch
2006/200
5
2007/2
006
1. Tổng số hộ KD thực
tế
8.68
1
10.
654
11.7

39
+ 1.973 +
1.085
2. Tổng số hộ quản lý 6.45
3
8.1
36
9.12
7
+ 1683 + 991
3. Số hộ chưa quản lý 2.22
8
2.5
18
2.61
2
+ 290 + 94
4. Số hộ ghi thu 4.93
6
5.0
82
5.12
0
+ 146 + 38
5. Số hộ thực thu theo
ghi thu
4.23
5
4.6
22

4.65
2
+ 387 + 30
6. Số hộ nợ đọng 701 460 472 -241 + 12
Trên địa bàn huyện Sơn Dương, hiện nay chủ yếu là các hộ nộp thuế theo
ấn định trên doanh thu. Năm 2005, chi cục quản lý 6.453 hộ, Năm 2006, chi cục
quản lý 8.136 hộ, Năm 2007, chi cục quản lý 9.127 hộ
Điều này cho thấy rõ rằng hoạt động sản xuất kinh doanh của các hộ trên
địa bàn huyện Sơn Dương chủ yếu là buôn bán nhỏ, tình hình thực hiện sổ sách
kế toán, hoá đơn, chứng từ chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý thu thuế GTGT,
nhiều hộ nộp theo ấn định sẽ ảnh hưởng đến việc thu đúng, thu đủ thuế, sẽ tạo ra
nhiều sơ hở gây thất thu thuế cho Nhà nước, gây khó khăn cho công tác hành thu
do phần lớn các hộ này ý thức chấp hành pháp luật chưa cao.
Trong luật thuế GTGT đã có quy định rõ: tất cả các cơ sở kinh doanh, kể
cả các chi nhánh, cửa hàng, cửa hàng trực thuộc cơ sở kinh doanh, phải đăng ký
nộp thuế với cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Cơ sở thực hiện cơ chế khoán cho
tập thể, cá nhân kinh doanh theo phương thức tự chịu trách nhiệm về kết quả
kinh doanh thì tập thể, cá nhân nhận khoán phải trực tiếp đăng ký, kê khai nộp
thuế GTGT với cơ quan thuế nơi kinh doanh. Còn đối với cơ quan thuế, ngoài
khai thuế, còn phải kiểm tra, kiểm soát lại những nội dung mà cơ sở đã kê khai
thuế. Thông qua đăng ký nộp thuế, cơ quan thuế có trách nhiệm cấp mã số thuế
cho hộ kinh doanh và mã số này là cơ sở để theo dõi quản lý giao dịch với đối
tượng nộp thuế. Trách nhiệm của các đội thuế là quản lý các hộ cá thể kinh
doanh CTN trên địa bàn được giao quản lý thu, phối hợp với UBND xã, thị trấn
đăng ký thuế cho mọi cơ sở kinh doanh (phối hợp với cơ quan quản lý chợ, thị
trường, cơ quan cấp giấy phép kinh doanh) để đối chiếu và rà soát các hộ đang
hoạt động sản xuất kinh doanh, các hộ đã đăng ký nộp thuế và số hộ chưa đưa
vào quản lý, đưa các hộ thực tế sản xuất kinh doanh vào sổ bộ quản lý. Để thấy
rõ công tác quản lý số đối tượng nộp thuế, ta xem xét bảng 2.
Biểu 2: Tình hình quản lý số hộ kinh doanh trên địa bàn.

Đơn vị tính 1000đ
Chỉ tiêu

m
200
5

m
200
6
Năm
2007
Chênh lệch
2006/200
5
2007/2
006
1. Tổng số hộ KD thực 8.68 10. 11.7 + 1.973 +

×