Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY MAY ĐỨC GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (119.47 KB, 13 trang )

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠI CÔNG TY MAY ĐỨC GIANG
3.1 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG
TY MAY ĐỨC GIANG
Trong những năm qua theo đường lối phát chính sách triển kinh tế của Đảng và Nhà nước đã có rất nhiều
các loại hình doanh nghiệp được ra đời với số lượng lớn, trong đó có doanh nghiệp chuyên sản xuất, gia công hàng
may mặc.Vì thế ngoài việc cạnh tranh với các doanh nghiệp khác về vốn tín dụng, các chính sách ưu đãi của Nhà
nước thì các doanh nghiệp còn phải cạnh tranh lẫn nhau về thị phần tiêu thụ trong nước và các hợp đồng gia công
hàng may mặc xuất khẩu. Đặc biệt là sự cạnh sự cạnh tranh ấy sẽ trở lên gay gắt và cơ hội giành được các đơn đặt
hàng lớn, lâu dài của các doanh nghiệp may mặc Việt Nam trở lên khó khăn hơn khi phải đối đầu với các doanh
nghiệp nước ngoài chuyên sản xuất kinh doanh những mặt hàng tương tự. Bởi lẽ họ có kinh nghiệm, trình độ trong
quản lý sản xuất kinh doanh, có sức mạnh về tài chính nên giá thành sản phẩm của họ chắc chắn sẽ ở mức thấp, kết
hợp với mẫu mã sản phẩm lại đa dạng, phong phú nên sản phẩm của họ có sức cạnh tranh tốt. Ví dụ như sản phẩm
dệt may của Trung Quốc đã tràn ngập thị trường Việt Nam với giá cả phù hợp với đại đa số thu nhập của người lao
động, mẫu mã lại đa dạng để người tiêu dùng có thể lựa chọn trong khi đó sản phẩm dệt may của ta đa số là giá
thành khá cao, mẫu mã còn đơn điệu nên khó có thể cạnh tranh được với hàng của Trung Quốc. Trong tương lai,
chắc chắn là sự cạnh trạnh sẽ còn khốc liệt hơn khi các doanh nghiệp may mặc được ra đời nhiều thêm không những
ở Việt Nam mà còn ở nước ngoài, và nhu cầu chung thì tăng chậm hoặc chững lại, điều đó được xem như là một quy
luật tất yếu của nền kinh tế . Trước bối cảnh ấy, Công ty May Đức Giang đã đưa ra mục tiêu và phương hướng phát
triển trong thời gian tới như sau:
Tiếp tục đầu tư, cải tiến đổi mới theo chiều sâu máy móc thiết bị công nghiệp hiện đại, tạo cơ sở vật chất
vững chắc cho sự phát triển lâu dài . Đẩy mạnh công tác thiết kết , đa dạng hoá mãu mã sản phẩm , nâng cao
chất lượng sản phẩm hơn nữa . Tiếp tục duy trì áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9002 để
hội nhập khu vực và thế giới.
Nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm ( về giá cả , chất lượng, mẫu mã) với các sản phẩm nhập khẩu từ
khu vực ASEAN vào Việt Nam, đặc biệt là sản phẩm của Trung Quốc. Vì đến năm 2003 thuế hàng xuất nhập khẩu
vào Việt Nam chỉ còn từ 0% đến 5% và sẽ giảm xuống 0% sau năm 2006
Gia tăng sản lượng tiêu thụ nội địa, mở rộng thị trường tiêu thụ đến các vùng nông thôn miền núi vì đây là
một thị trường rất rộng lớn mà công ty còn chưa khai thác được đồng thời phấn đấu xuất khẩu sản phẩm ra nước
ngoài.
Chú trọng công tác đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực, không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn,


nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên của công ty để họ có đủ năng lực làm chủ máy móc thiết bị hiện đại và đủ
năng lực để quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong điều kiện thị trường luôn biến động.
Xây dựng hệ thống các kênh phấn phối tiêu thụ, các đại lý bán hàng, mở rộng và phát triển các mối quan hệ
với các mối trung gian thương mại tạo thành cầu nối vững chắc giữa sản xuất và tiêu dùng.
Tổ chức sản xuất khoa học, hiệu quả xây dựng phương án tiết kiệm trong sản xuất, hội tụ sáng kiến cải tiến
kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động, phấn đấu hạ giá thành sản phẩm để tạo điều kiện cho sản phẩm của công ty
có khả năng thâm nhập vào thị trường mới.
Tạo đủ công ăn việc làm, cố gắng nâng cao thu nhập, đảm bảo đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công
nhân viên, thực hiện đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước, chấp hành đầy đủ chính sách của Đảng và Nhà nước.
Từng bước lập kế hoạch chuẩn bị cho công tác cổ phần hoá doanh nghiệp theo chủ trương của Đảng và
Nhà nước.
 Một số chỉ tiêu cụ thể năm 2002
 Giá trị sản xuất công nghiệp: 970.461triệu đồng
 Doanh thu 280.800 triệu đồng
 ( Trong đó doanh thu bán FOB là 60 %)
 Kim ngạch xuất khẩu 10.6 triệu USD
 Lợi nhuận 7.500 triệu đồng
 Nộp Ngân sách 2.500 triệu đồng
 Thu nhập bình quân 1.243.000 đồng
 Tổng số cán bộ công nhân viên 3.120 người
 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn 0.55
Trước mắt công ty cần phấn đấu hoành thành kế hoạch đặt ra trong năm 2002 là doanh thu tăng 32% , năng
suất lao động bình quân tăng 26%/ người, bán FOB đạt 70% doanh thu, giảm tỷ trọng nợ phải trả, giá vốn hàng bán
chiếm 66% trong doanh thu.
Để thực hiện tốt các mục tiêu và phương hướng nêu trên đồng thời hoàn thành các nhiệm vụ đề ra, công ty
cần phải xem xét và khắc phục những khó khăn, những điểm yếu đồng thời phải biết tận dụng thời cơ, phát huy
những thế mạnh sẵn có. Đòi hỏi phải có sự đoàn kết nội bộ, sự nỗ lực lớn của cán bộ công nhân viên của công ty, sự
chỉ đạo, lãnh đạo của Tổng công ty dệt may Việt Nam.
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
3.2.1 Về phía công ty May Đức Giang

3.2.1.1 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
Vốn cố định của một doanh nghiệp là một phần vốn ứng ra để mua sắm tài sản cố định, đối với công ty
May Đức Giang - là một doanh nghiệp sản xuất, vì vậy vốn cố định chiếm một tỷ lệ cao trong tổng số vốn của công
ty. Chính vì vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định có ý nghĩa rất lớn đối với việc nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn nói riêng, hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung. Để thực hiện nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
cần phải:
Xác định cơ cấu tài sản cố định hợp lý phù hợp với đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty, ở công ty tài sản
cố định hữu hình là bộ phận chủ yếu chiếm tỷ trọng 100%, trong bộ phận này thì máy móc thiết bị chiếm tỷ trọng rất
cao nên cùng với việc huy động tối đa tài sản cố định vào sản xuất kinh doanh phải tiến hành xử lý dứt điểm những
tài sản hư hỏng, không cần dùng và không có hiệu quả kinh tế, những tài sản đã khấu hao hết chờ thanh lý nhằm tận
thu, thu hồi vốn cố định chưa sử dụng hết.
Nâng cao trình độ sử dụng tài sản cố định về mặt thời gian và công suất. Biện pháp này làm cho với một
lượng tài sản cố định nhất định có thể sản xuất ra một khối lượng sản phẩm lớn hơn, tiền khấu hao với một đơn vị
sản phẩm giảm, vốn cố định luân chuyển nhanh hơn. Thực tế ở Công ty may Đức Giang máy móc thiết bị thực tế chỉ
khai thác được từ 94-96% công suất, một mặt do trình độ tay nghề của công nhân còn chưa cao, một mặt do sự
xuống cấp của máy móc thiết bị và khả năng sử dụng những thiết bị mới chưa thành thạo. Vì vậy công ty cần phải
chú ý tới việc nâng cao và tăng thời gian hoạt động có ích và tăng công suất của tài sản cố định.
Tổ chức tốt công tác giữ gìn sửa chữa tài sản cố định có ảnh hưởng đến việc duy trì tính năng, công dụng,
công suất tài sản cố định. Ở Công ty May Đức Giang trách nhiệm giữ gìn được giao cho từng xí nghiệp sản xuất,
từng phòng ban vì vậy ý thức giữ gìn tài sản khá cao. Tuy vậy công tác sửa chữa tài sản cố định còn nhiều điểm
chưa hợp lý: Đội ngũ công nhân kỹ thuật nhiều khi không sửa chữa được loại máy móc, thiết bị hiện đại mà phải
thuê chuyên gia nên việc sửa chữa kéo dài, tốn phí, làm ảnh hưởng đến tính liên tục của quá trình sản xuất ......Vì
vậy công ty cần phải nâng cao tay nghề cho đội ngũ công nhân, kỹ sư, phải tính toán lựa chọn giữa sửa chữa lớn và
quyết định thanh lý sao cho hợp lý nhất biện pháp này cần hướng vào việc khắc phục những tổn thất do hao mòn
trong quá trình sử dụng cũng như do tác động của tự nhiên. Để thực hiện tốt công tác sửa chữa, giữ gìn tài sản cố
định cần phải kết hợp kế hoạch sửa chữa với các kế hoạch sản xuất, cung ứng vật tư, phát triển ứng khoa học kỹ
thuật.
Cải tiến hiện đại hoá máy móc thiết bị, đây là một biện pháp quan trọng để giảm bớt tổn thất do hao mòn
vô hình gây ra. Cần phải tính toán, cân nhắc hiệu quả kinh tế của biện pháp này, cần lập ra nhiều phương án để lựa
chọn phương án có hiệu quả nhất.

Nâng cao trình độ tay nghề và ý thức trách nhiệm của người lao động. Trình độ tay nghề của công nhân
càng cao thì việc sử dụng tài sản sẽ tốt hơn, ý thức trách nhiệm trong bảo quản sử dụng càng tốt thì mức độ hao
mòn tài sản càng giảm đi, tránh được những hư hỏng và tai nạn bất ngờ. Ở công ty nhìn chung trình độ tay nghề của
người công nhân chưa cao, có một số thiết bị hiện đại trình độ sử dụng của công nhân còn hạn chế ...Vì vậy công ty
cần phải tăng cường đào tạo bồi dưỡng trình độ, tay nghề cho công nhân, đặc biệt là những bộ phận thiết bị hiện
đại, đồng thời phải nâng cao hơn ý thức trách nhiệm của người lao động, kết hợp với các biện pháp kinh tế như
thưởng, phạt để kích thích người lao động giữ gìn máy móc tốt hơn.
Phân cấp quản lý tài sản cố định, giao quyền sử dụng cho các đơn vị, xí nghiệp, phòng ban nhằm nâng cao
trách nhiệm quản lý và sử dụng của các đơn vị.Thực tế trong công ty việc quản lý tài sản cố định lớn nhất là Tổng
giám đốc công ty, ở các xí nghiệp là giám đốc các xí nghiệp, ở các phòng ban là trưởng phòng, tuy đã phân cấp
quản lý cho các đơn vị song việc phân cấp còn nhiều bất cập. Tóm lại nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định
đối với Công ty là một biện pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
3.2.1.2 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Để tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài các tư liêu lao động các doanh nghiệp cần phải có đối tượng lao
động (như nguyên vật liệu , bán thành phẩm ......) vốn lưu động cùng một lúc được phân bổ trên khắp các gian đoạn
luân chuyển và biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Muốn cho qúa trình tái sản xuất được thực hiện liên tục
doanh nghiệp phải có đủ vốn lưu động đầu tư vào các quá trình khác nhau đó. Doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động
hiệu quả bao nhiêu thì sản phẩm tiêu thụ được nhiều bấy nhiêu. Vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động có
vai trò quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói riêng, hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung.
Tổ chức và quản lý tốt quá trình thu mua, dự trù vật tư nhằm giảm bớt chi thu mua dự trữ vật
tư góp phần hạ giá thành, tăng lợi nhuận. Như đã phân tích trong phần dự trữ hàng tồn kho, cho thấy mức dự trữ
nguyên vật liệu ở đầu năm và cuối năm khá cao mà thực tế nhu cầu sản xuất của doanh nghiệp không thể dùng hết,
mặt khác giá cả các loại nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất của công ty hầu như không có sự biến đổi lớn vì thế
nên chăng công ty nên giảm bớt lượng dự trữ này để tăng cường lượng vốn ở các khâu khác.Công ty cần quản lý
tốt khâu này để vật tư phục vụ cho sản xuất có chất lượng tốt, giá cả thấp nhưng vẫn cung cấp kịp thời.
Đẩy nhanh hơn nữa tốc độ chu chuyển của vốn lưu động trong khâu lưu thông. Đây là điểm yếu của công
ty vì giá trị của thành phẩm và các khoản phải thu trong vốn lưu động của công ty là rất lớn . Cụ thể các khoản phải
thu chiếm tỷ trọng cao trong vốn lưu động tăng mạnh nhất là ở năm 2000 làm cho kỳ thu tiền bình quân của công ty
tăng lên, gây ứ đọng vốn trong khâu lưu thông. Để đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn lưu động trong khâu lưu thông
công ty cần giảm các khoản phải thu xuống, tăng cường công tác thu nợ, điều chỉnh lại chính sách tín dụng thương

mại sao cho hợp lý. Công ty cần giảm bớt thành phẩm tồn kho bằng cách tăng lượng bán ra, cân đối giữa sản xuất
và nhu cầu thị trường, mở rộng thị trường tiêu thụ ... cùng với việc đẩy mạnh tốc độ chu chuyển vốn lưu động trong
khâu lưu thông và khâu sản xuất sẽ làm cho tốc độ chu chuyển của vốn lưu động tăng lên.
Làm tốt công tác hoạch định ngân sách tiền mặt để dự báo nhu cầu chi tiêu hợp lý và chính xác. Cần phải
xác định đúng lượng dự trữ tiền mặt cần thiết để đảm bảo sự an toàn trong thanh toán . Cũng như trong quá trình
sản xuất kinh doanh, giảm tối đa rủi ro về lãi suất. Cần áp dụng các biện pháp tăng tốc độ thu tiền, giảm tốc độ chi,
có nhiều cách tăng tốc độ thu tiền mặt như áp dụng chính sách chiết khấu hợp lý, thiết lập hệ thống thanh toán qua
ngân hàng đối với những khách hàng lớn, tổ chức bộ phận làm công tác nhắc nhở và thu hồi nợ.
Khai thác triệt để nguồn tiền mặt nhàn rỗi của doanh nghiệp nhằm giảm chi phí về vốn và tăng thu. Có
nhiều cách để thực hiện như đem gửi ngân hàng, cho các doanh nghiệp có uy tín sử dụng, bổ xung vốn cho các dự
án đầu tư đang hoạt động hiệu quả ...
3.2.1.3 Tăng khối lượng tiêu thụ sản phẩm
Để thực hiện được mục tiêu không ngừng gia tăng sản lượng tiêu thụ, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, biện
pháp khả dĩ đối với doanh nghiệp xuất khẩu hiện nay cũng như đối với Công ty may Đức Giang là tăng khối lượng
tiêu thụ sản phẩm. Để tăng khối lượng tiêu thụ sản phẩm cần thực hiện các biện pháp sau:
Nâng cao chất lượng sản phẩm
Để sản phẩm của Công ty sản xuất ra có chất lượng tốt, đáp ứng được những yêu cầu của thị trường thì cần
phải tổ chức tốt công tác quản lý chất lượng lao động. Đối với lao động gián tiếp phải xắp xếp công việc phù hợp
với sở trường trình độ của từng cá nhân thì mới có thể khai thác triệt để khả năng tư duy, đầu óc sáng tạo của họ.
Ngoài ra cũng cần tổ chức các cuộc hội thảo, những khoá đào tạo chuyên sâu do các chuyên gia đầu ngành có kinh
nghiệm giảng dạy hoặc tổ chức các lớp đại học tại chức ngay tại công ty để các đối tượng mới chỉ có trình độ trung
cấp, cao đẳng theo học, giúp họ nắm bắt được những kiến thức cao hơn, những thành tựu khoa học mới.
Qua đó mỗi quyết định quản trị đưa ra sẽ có tính khả thi, bao quát và phù hợp với thực tế hơn. Còn đối với
người lao động là công nhân sản xuất trực tiếp, công ty cần tạo ra không khí đoàn kết, quần chúng giữa đội ngũ
lãnh đạo với người công nhân thông qua các buổi nói chuyện để lắng nghe ý kiến và cố gắng giải đáp những thắc
mắc của họ một cách chân thành, thẳng thắn. Nếu cá nhân hay tập thể có thành tích xuất sắc trong lao động sản
xuất hoặc những sáng kiến mang lại lợi ích cho công ty thì phải tuyên dương và trích thưởng kịp thời. Riêng đối với
cá nhân, ngoài phần thưởng kể trên thì nên nâng thêm một bậc lương cho cá nhân đó. Làm như vậy, không những
giữ được người công nhân có trình độ tay nghề cao gắn bó với công ty lâu dài mà còn tạo ra mục tiêu phấn đấu của
những người công nhân khác. Khi đó, họ sẽ tự có ý thức học hỏi để nâng cao tay nghề của chính bản thân mình,

góp phần làm tăng dần chất lượng đội ngũ công nhân sản xuất của công ty mà lại tiết kiệm được một khoản chi phí
đào tạo. Còn đối với những tập thể cá nhân không hoàn thành kế hoạch công ty giao, sản phẩm hoàn thành có tỷ lệ
tái chế cao thì nên hạ một bậc thi đua và họp bàn để tìm nguyên nhân. Nếu lỗi thuộc về người lãnh đạo cũng phải
xử phạt như khi người công nhân mắc lỗi. Biện pháp xử lý là hạ loại, cắt thưởng, đền bù những sản phẩm hỏng
không sửa chữa được hoặc buộc nghỉ nếu lỗi gây ra trầm trọng. Làm như vậy sẽ có tác dụng răn đe, giáo dục không
những cho đối tượng mắc lỗi và cho cả những người công nhân khác giúp họ có ý thức kỷ luật hơn trong sản xuất
cũng như phải chú ý nhiều đến trình độ tay nghề của bản thân.
Bên cạnh thưởng phạt nêu trên, công ty nên thường xuyên định kỳ tổ chức các cuộc thi tay nghề và khám
sức khẻo cho người công nhân để đánh giá được tổng quan về chất lượng của đội ngũ công nhân, trên cơ sở đó lập
kế hoạch đào tạo cho phù hợp. Khi Công ty cần bổ xung lao động cho khu vực sản xuất trực tiếp hay gián tiếp cần
phải tuyển chọn kỹ càng, người được tuyển chọn phải được đào tạo cơ bản, thích ứng nhanh với môi trường làm
việc mới. Có như vậy mới tạo được đội ngũ lao động thực sự có trình độ tay nghề.
Ngoài các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng lao động kể trên thì thực hiện đầu tư vốn đổi mới công nghệ
sản xuất cũng là giải pháp tác động đến chất lượng sản phẩm sản xuất. Việc đầu tư đổi mới trang thiết bị làm việc
phải dựa trên cơ sở là các kết quả công tác nghiên cứu thị trường chính xác về các vấn đề liên quan đến nhu cầu thị
hiếu người tiêu dùng cũng như các thông số kỹ thuật của thiết bị máy móc định mua về. Có như vậy thì công nghệ
mới khi đưa vào khai thác, sử dụng sẽ đạt hiệu suất cao mà không gặp bất kỳ một trục trặc nào góp phần nâng cao
tính liên tục trong hoạt động sản xuất của công ty.
Rõ ràng là khi thực hiện tốt công tác nâng cao chất lượng người lao động và đổi mới công nghệ sẽ có tác
động tích cực đến sản phẩm của công ty về mặt chất lượng, mẫu mã, giá cả nên khả năng cạnh tranh với các sản
phẩm cùng loại sẽ tăng.
• Đẩy mạnh hoạt động Marketing
Một chiến lược kinh doanh đúng đắn chỉ có thể dựa trên cơ sở thường xuyên
có những thông tin đúng đắn về thị trường. Thực tế cho thấy, các doanh nghiệp

×