KHÁM PHỤ
KHOA
BỘ MÔN SẢN
ĐƠN VỊ HUẤN LUYỆN KỸ NĂNG Y KHOA
ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH
MỤC TIÊU
Thuần thục các động tác khám phụ khoa
DỤNG CỤ
Bàn
khám phụ khoa
Đèn gù
Mỏ vịt với các kích cỡ khác nhau
Chất bơi trơn như Gel K-Y, hoặc nước
chín
ĐIỀU KIỆN CHUNG
Bệnh
nhân phải đi tiểu trước khi khám
Che đắp cho bệnh nhân khi họ đã bộc lộ
từ eo trở xuống và nằm trên bàn khám
Các dụng cụ, vật dụng để khám đều
phải được tiệt trùng
Phải có người phụ khám là nữ
Ln phải giải thích cho bệnh nhân rõ
trước khi khám
TƯ THẾ BỆNH NHÂN
Nằm
ngửa, gối đầu cao khoảng 30 độ
Giúp bệnh nhân nằm sát mông tới mép
bàn, hai chân gác lên giá đỡ chân cho
thích hợp
TƯ THẾ THẦY THUỐC
Ngồi:
khi khám mỏ vịt, điều chỉnh bàn
khám sao cho thích hợp với tầm mắt .
Đứng: khi khám âm đạo bằng tay.
KHÁM NGOÀI
Quan
sát đồi vệ nữ , đặc điểm phân phối lơng
trên vệ
Quan sát cơ quan sinh dục ngồi xem có đỏ,
sưng, những sang thương, khối, hoặc nhiễm trùng
Quan sát các môi lớn và môi nhỏ, các nếp gấp
giữa chúng và âm vật
Lưu ý bất kỳ hình ảnh bất thường nào như đỏ,
sưng , những sang thương và tiết dịch
Sờ thật nhẹ nhàng các môi lớn và môi nhỏ
KHÁM TRONG
1. Khám mỏ vịt
(1).
Chọn cỡ mỏ vịt tùy vào số lần sanh, cầm
mỏ vịt bằng tay thuận, bôi trơn mỏ vịt với nước
muối sinh lý, hoặc chất bôi trơn như gel K-Y,
vaselin
(2). Nói với bệnh nhân việc sắp đặt mỏ vịt
(3). Bộc lộ lỗ âm đạo bằng cách dùng ngón trỏ
và ngón giữa tay khơng thuận
(4). Đặt mỏ vịt nghiêng 45o so với mặt phẳng
ngang tránh chạm vào các cấu trúc ở phía
trước.
KHÁM TRONG
1. Khám mỏ vịt
(5). Khi đã qua cơ vòng âm đạo, xoay mỏ vịt
về tư thế ngang, hơi ấn mỏ vịt xuống tiếp tục
đưa mỏ vịt vào sâu trong âm đạo theo hướng
ra sau và xuống dưới.
(6). Mở mỏ vịt bằng cách dùng ngón tay cái
bật khố để bộc lộ cổ tử cung, sao cho cổ tử
cung nằm giữa hai lưỡi mỏ vịt.
(7). Vặn ốc vít để cố định mỏ vịt. Không di
động mỏ vịt tới lui lúc này
KHÁM TRONG
1. Khám mỏ vịt
(8). Quan sát có sang thương, dịch tiết bất
thường ở cổ tử cung và âm đạo. Lấy dịch để
xét nghiệm hoặc lấy mẫu tế bào để xét
nghiệm tế bào học
(9). Nới lỏng ốc, nhẹ nhàng rút mỏ vịt qua
khỏi cổ tử cung, cho phép hai lưỡi mỏ vịt
khép lại, tiếp tục rút mỏ vịt ra khỏi âm đạo ở
góc 45 độ. Tránh đụng chạm các cấu trúc
phía trước
KHÁM TRONG
2. Khám bằng hai tay
(1). Bơi trơn ngón trỏ và ngón giữa bàn tay
thuận.
(2). Nói với bệnh nhân rằng sắp khám trong,
hãy thư giãn
(3). Tách hai môi nhỏ, đưa hai ngón tay trỏ và
ngón giữa đã bơi trơn vào trong âm đạo
(4). Bàn tay kia đặt trên bụng dưới bệnh nhân
(5). Khám cổ tử cung
Sờ cổ tử cung bằng ngón trỏ hoặc ngón
giữa cảm nhận kích thước, hình dạng, mật độ
Dùng hai ngón tay lay động cổ tử cung qua
lại
(6). Khám tử cung
Hai ngón tay trong âm đạo đặt giữa cổ tử
cung và thành sau âm đạo
Bàn tay trên bụng dưới ấn xuống và cảm
nhận đáy, thân tử cung
Ghi nhận mật độ, nhạy cảm, đau, cố gắng
ước lượng kích thước tử cung
(7) Khám 2 phần phụ và cùng đồ
Hai ngón tay trong âm đạo rời cổ tử cung,
đặt qua cùng đồ phải, hơi đẩy lên và ra trước
Bàn tay trên bụng hơi ấn xuống ở vị trí từ
đường giữa sang bên phải hoặc cách mào
chậu phải 3 – 4 cm về phía trong
Cảm nhận phần phụ giữa hai bàn tay về
kích thước. mật độ, hình dạng, nhạy cảm,
đau
Hơi rút tay ra, chuyển qua cùng đồ trái,
khám tương tự
Cuối cùng khám cùng đồ trước và sau
(8). Giúp bệnh nhân rút chân khỏi giá đỡ
chân, ngồi dậy, xuống bàn khám
(9). Để bệnh nhân mặc đồ lại, trước khi nói
chuyện tiếp
NHỮNG LƯU Ý
Khám trực tràng và khám âm đạo – trực tràng
là một phần trong khám vùng chậu bình
thường nhưng không viết trong phạm vi bài
này
Các xét nghiệm tế bào cổ tử cung (Pap’s
smear) và vi trùng thường được làm trong hầu
hết các trường hợp khám phụ khoa
Trên lâm sàng nếu tử cung lớn hơn bình
thường, sẽ mơ tả kích thước của tử cung bằng
cách so sánh với kích thước tử cung có thai
NHỮNG LƯU Ý
Bình thường hai phần phụ khơng thể cảm
nhận được khi sờ và không đau
Đau khi di động cổ tử cung là dấu hiệu quan
trọng của bệnh lý vùng chậu, nên trong khi
khám phải quan sát vẻ mặt bệnh nhân và hỏi
xem bệnh nhân có đau hay khơng
Để sờ được tử cung và hai phần phụ (trong
trường hợp bất thường) tùy thuộc vào giải
phẫu học của từng bệnh nhân, kích thước
bàn tay người khám và mức độ thuần thục
của kỹ năng