THIẾT LẬP CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI DNNQD Ở
NƯỚC TA
3.1. Những quan điểm cần quán triệt trong việc thiết lập cơ chế quản lý tài
chính đối với khu vực kinh tế NQD:
Trước khi bắt đầu công tác xây dựng và hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính
cho các DNNQD, chúng ta cần quán triệt một số quan điểm chung nhằm thống
nhất về mặt ý chí, quan điểm và đường lối tiến hành như sau:
Thứ nhất, phải thừa nhận đây là một vấn đề bức xúc, quan trọng và mang
tính cấp bách trong quá trình đổi mới, cải tiến và chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế ở
nước ta hiện nay. Là nhiệm vụ mà những người hoạch định chính sách phải làm và
phải làm ngay khi mà những vận hội và thách thức mới đang đón đợi chúng ta
trong quá trình cải cách nền kinh tế, trong điều kiện tiến trình hội nhập đang mỗi
lúc một khẩn trương hơn.
Thứ hai, một cơ chế quản lý tài chính mới không có nghĩa là phải phủ nhận
hoàn toàn cái cũ, những thành quả đạt được trong thời gian qua mà nó phải mang
tính kế thừa và phát huy trên cơ sở những gì đã có, trên công sức của những thế hệ
trước đã xây dựng. Chúng ta cần coi đây như là một bước tiến hoá, một sự vận
động tất yếu khách quan trong công tác quản lý kinh tế nói riêng và cả của nền
kinh tế nước ta nói riêng, nhất là trong thời kì tích cực cải cách cơ chế, cải cách
kinh tế hiện nay.
Thứ ba, một cơ chế mới chắc chắn phải mang tính thống nhất và đồng bộ
cao, một mặt được sự ủng hộ của các doanh nghiệp, một mặt phải đảm bảo cho các
doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn, tháo gỡ và giải quyết về cơ bản những vấn
đề đã tồn tại trong cơ chế cũ. Qua đó, đạt mục đích cuối cùng là nâng cao đóng góp
của khu vực kinh tế NQD vào sự phát triển kinh tế của đất nước mà cụ thể là nâng
cao phần đóng góp vào ngân sách nhà nước.
Thứ tư, cơ chế mới đảm bảo môi trường bình đẳng, đúng mực trong hoạt
động của các doanh nghiệp NQD, phù hợp với những đặc điểm đặc thù của nền sản
xuất trong nước, kết hợp và tận dụng tối đa mọi tiềm năng sẵn có cũng như huy
động từ bên ngoài của nền kinh tế đất nước.
Cuối cùng và cũng tất yếu, đó là đảm bảo tính quản lý chặt chẽ, có hệ thống
của Nhà nước, thực hiện đúng định hướng phát triển chung về kinh tế chính trị xã
hội mà đảng và nhà nước đã đề ra.
3.2. Giải pháp thiết lập cơ chế quản lý tài chính cho các DNNQD:
Chúng ta có thể khẳng định rằng, tài chính là vấn đề cốt tử của doanh nghiệp
cơ chế pháp lý tài chính đúng đắn và thông thoáng là điều rất quan trọng và cần
thiết đối với từng khối doanh nghiệp NQD. Trong thời điểm hiện nay, chúng ta nên
bắt đầu công tác xây dựng và hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với DNNQD
bằng việc ban hành một Nghị định quy định về cơ chế tài chính đối với doanh
nghiệp NQD. Đây là một vấn đề không thể chậm chễ được nữa. Việc ban hành một
Nghị định như vậy sẽ mang lại những tác dụng sau đối với việc hoàn thiện cơ chế
quản lý tài chính đối với DNNQD: i) Tạo ra một nền tảng thống nhất, căn bản cho
các quan hệ tài chính trong khu vực KTTN, mà theo đó, các văn bản hướng dẫn cụ
thể từng mặt trong quan hệ tài chính doanh nghiệp có một cơ sở chung, tạo điều
kiện dễ dàng thống nhất và phát huy hiệu lực của các văn bản đó; ii) Các văn bản
dưới cấp nghị định này sẽ bị loại bỏ nếu không còn phù hợp với điều kiện hiện tại,
tránh tình trạng không thống nhất, thậm chí là trái ngược giữa các văn bản cùng
cấp; iii) Nâng cao hiệu quả, hạn chế những thiếu sót trong việc thực hiện Luật
doanh nghiệp; iv) Tạo ra một văn bản pháp luật ngang cấp với Nghị định
59/NĐ_CP và Nghị định 27/NĐ_CP sửa đổi bổ xung một số điều của Nghị định
59, do đó tách được cơ chế trong quản lý tài chính đối với DNNQD và DNNN,
đồng thời tạo sự bình đẳng trong mối quan hệ giữa hai khu vực kinh tế này. Mục
tiêu của việc ban hành Nghị định này là quy định rõ ràng và công khai những vấn
đề nhà nước yêu cầu phải quản lý thống nhất có tính nguyên tắc như quản lý vốn
tài sản, doanh thu chi phí, khấu hao tài sản cố định, lương, bảo hiểm xã hội, trích
lập các quỹ bắt buộc đối với doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực đặc biệt và
những hướng dẫn làm căn cứ cho doanh nghiệp lựa chọn tổ chức việc huy động
vốn, nội dung, hình thức, phương pháp trả lương, phân phối thu nhập... Các doanh
nghiệp NQD được yêu cầu phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp
luật về bảo về quyền lợi cho người lao động như việc trích đóng bảo hiểm xã hội,
trich quỹ dự phòng mất việc, công khai tài chính... Nghị định này cũng cần phải
khẳng định sự khác biệt giữa công tác quản lý tài chính doanh nghiệp và việc xác
định nghĩa vụ nộp thuế nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp NQD tiếp cận với
những nội dung về quản lý tài chính doanh nghiệp theo thông lệ quốc tế. Căn cứ
trên những tác dụng mục đích và các yêu cầu nêu trên, một Nghị định như vậy đã
và đang được Chính phủ chỉ đạo Bộ tài chính và các bộ ngành có liên quan thực
hiện. Trong đó, chú ý vào các nội dung sau đây:
3.2.1. Quản lý vốn và tài sản:
Vốn của doanh nghiệp gồm vốn thuộc sở hữu của doanh nghiệp và vốn huy
động. Đối với những ngành nghề pháp luật có quy định về vốn pháp định thì vốn
thực tế của doanh nghiệp không được thấp hơn mức vốn pháp định. Việc xác định
giá trị của phần vốn góp giữa các thành viên được thực hiện theo nguyên tắc
thương lượng nhất trí trong nội bộ các thành viên của doanh nghiệp theo những
quy định hiện có của pháp luật (ví dụ như Điều 23 Luật doanh nghiệp) và có sự
chứng kiến, trọng tài của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Doanh nghiệp tất nhiên được phép thay đổi vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư của
chủ sở hữu doanh nghiệp, nhưng việc thay đổi này phải thực hiện theo trình tự và
quy định của Pháp luật. Các vấn đề cụ thể xung quanh quy định này bao gồm thời
gian đăng ký thay đổi vốn, giới hạn về vốn pháp định, và công bố ra đại chúng về
việc thay đổi vốn của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp được sử dụng mọi hình thức huy động vốn để phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
*Công ty TNHH được sử dụng các hình thức sau:
a) Vay vốn từ các tổ chức tài chính tín dụng trong và ngoài nước
b) Phát hành trái phiếu công ty
c) Vay cá nhân trong và ngoài công ty
d) Vay của các tổ chức cá nhân nước ngoài theo các quy định pháp
luật
Hội đồng thành viên được quyết định thời điểm, phương thức mức vốn huy
động. Công ty TNHH không được phát hành cổ phiếu
*Công ty cổ phần được huy động theo các cách thức sau:
a) Vay vốn từ các tổ chức tài chính tín dụng trong và ngoài nước
b) Phát hành trái phiếu công ty, trái phiếu chuyển đổi và các loại trái
phiếu khác theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty
c) Vay cá nhân trong và ngoài công ty
d) Tăng vốn cổ phần băng phát hành cổ phiếu
e) Vay của các tổ chức cá nhân nước ngoài theo các quy định pháp
luật
Hội đồng quản trị quyết định loại, tổng giá trị, mức giá và thời điểm phát
hành trái phiếu cổ phiếu.
*Công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân được sử dụng các hình thức huy
động vốn sau:
a) Vay vốn từ các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước theo
quy định của pháp luật
b) Vay cá nhân trong và ngoài công ty
Thành viên hợp danh của công ty hợp danh, Chủ doanh nghiệp tư nhân
quyết định thời điểm, phương thức, mứcvốn huy động.
Công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất cứ một
loại chứng khoán nào.
Tiếp theo, Doanh nghiệp được chủ động lựa chọn hình thức đầu tư, kể cả
liên doanh, góp vốn vào doanh nghiệp khác, chủ động mở rộng quy mô và ngành,
nghề kinh doanh.
- Đầu tư mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng chỉ có giá trị ở thị trường
chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng
khoán;
- Đầu tư trực tiếp vào các cơ sở sản xuất kinh doanh nhưng không tham gia
vào việc giám sát hoạt động của các cơ sở đó
- Đầu tư đồng thời tham gia trực tiếp vào công việc quản lý và giám sát hoạt
động của các cơ sở này.
- Đầu tư ra nước ngoài theo luật định.
- Trường hợp doanh nghiệp sử dụng giá trị quyền sử dụng đất để góp vốn
liên doanh phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp giá tài sản cố định của doanh nghiệp có sự thay đổi, doanh
nghiệp được đề nghị cơ quan đăng kí kinh doanh chỉ định tổ chức có thẩm quyền
thực hiện việc đánh giá lại tài sản cố định của doanh nghiệp, nhưng không được
thay đổi tỷ lệ vốn góp ban đầu. Giá tài sản cố định phải được xác định dựa trên cơ
sở giá trị thị trường tại thời điểm đánh giá lại.
Tổn thất tài sản của doanh nghiệp là sự mất mát, hư hỏng tài sản của doanh
nghiệp do các nguyên nhân khách quan và chủ quan gây ra
- Doanh nghiệp phải xácđịnh rõ nguyên nhân gây tổn thất tài sản, giá
trị tổn thất và có phương án xử lý cụ thể.
- Đối với những tổn thất do nguyên nhân chủ quan, doanh nghiệp cần
phải xác định mức độ thiệt hại và trách nhiệm của những người có liên quan để
buộc đền bù thiệt hại
- Đối với tổn thất do nguyên nhân khách quan, Hội đồng quản trị, Hội
đồng thành viên hoặc giám đốc ( đối với doanh nghiệp không có hội đồng quản trị,
Hội đồng thành viên) phải lập phương án xử lý cụ thể.
Doanh nghiệp có quyền chủ động nhượng bán thanh lý tài sản thuộc sở hữu
của doanh nghiệp, chênh lệch giữa số tiền thu được do nhượng bán thanh lý tài sản
với giá trị còn lại của tài sản nhượng bán thanh lý và chi phí nhượng bán thanh lý
tài sản được hạch toán vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
3.2.2. Quản lý doanh thu chi phí:
Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh
doanh, gia công và doanh thu từ các hoạt động khác.
- Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh và gia công bao gồm:
a) Toàn bộ số tiền doanh nghiệp thu về từ việc bán hàng hoá, dịch vụ
và tiền gia công sau khi đã trừ đi các khoản chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng
bán và hàng bán bị trả lại.
b) Thu từ phần trợ của Nhà nước khi thực hiện việc cung cấp hàng
hoá, dịch vụ theo đơn đặt hàng của Nhà nước.
c) Giá trị các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đem biếu tặng, cho hoặc
tiêu dùng trong nội bộ doanh nghiệp.
Thời điểm ghi nhận doanh thu hoạt động sản xuất, kinh doanh và gia công là
khi hàng hoá, dịch vụ đã được cung cấp, người mua người đặt hàng đã trả tiền hoặc
chấp nhận thanh toán.
Doanh thu từ hoạt động khác gồm thu từ hoạt động liên doanh, liên kết; thu
từ hoạt động mua bán tín phiếu, trái phiếu, cổ phiếu; thu từ hoạt động cho thuê tài
sản; thu lãi tiền gửi, lãi cho vay; thu tiền phạt, nợ phải thu đã xoá nay thu hồi được;
thu do hoàn nhập các khoản dự phòng đã trích năm trước nhưng không sử dụng
đến và các khoản thu khác.
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định theo quy định tại Luật
thuế Thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp
Toàn bộ chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh thực tế phát sinh của doanh
nghiệp có chứng từ hợp pháp, hợp lệ được hạch toán vào sổ kế toán.
- Chi phí từ hoạt động sản xuất kinh doanh và gia công bao gồm:
a) Chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, động lực: là giá trị của nguyên nhiên
vật liệu, động lực đã sử dụng và tiêu hao thực tế cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
b) Chi phí tiền lương: là các khoản tiền lương, tiền công, chi phí có tính chất
tiền lương doanh nghiệp phải trả cho người lao động tham gia hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp; tiền ăn giữa ca và các khoản mang tính chất tiền
lương, tiền công đã chi.
c) Các khoản trích nộp bảo hiễm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn
cho người lao động theo quy định thuộc trách nhiệm của doanh nghiệp được sử
dụng lao động;
d) Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là số khấu hao tài sản cố định sử dụng
cho hoạt động sản xuât kinh doanh trích trong kỳ;
e) Chi phí nghiên cứu khoa học, công nghệ, sáng kiến cải tiến kĩ thuật;
f) Chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại liên quan trực tiếp đến hoạt động
sản xuất kinh doanh;
g) Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là các chi phí trả cho tổ chức, cá nhân ngoài
doanh nghiệp về các hàng hoá, dịch vụ được cung cấp như : tiền bốc vác, vận
chuyển, chi phí điện nước, điện thoại, chi phí thuê sữa chữa tài sản cố định, tư vấn,
kiểm toán, quảng cáo, bảo hiểm tài sản, đại lý, môi giới uỷ thác xuất nhập khẩu,
chi trả tiền thuê tài sản cố định và các dịch vụ khác.
h) Chi phí bằng tiền khác bao gồm: Các khoản thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất
phải nộp có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ (trừ thuế thu
nhập doanh nghiệp); chi tiếp tân, khánh tiết, giao dịch, đối ngoại; chi bảo hộ lao
động trả lãi ngân hàng.
i) Các khoản chi cho hoạt động sản xuất kinh doanh khác bao gồm: dự phòng
giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi; Trợ cấp thôi việc cho người lao
động theo quy định; chi phí cho thuê tài sản; chi cho công tác bảo vệ môi trường,
chi bảo hành sản phẩm.