Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Đề xuất giải pháp hoàn thiện dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa tại ngân hàng TMCP công thương việt nam chi nhánh hai bà trưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

ĐỖ MẠNH HƢNG

ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ NỘI ĐỊA TẠI NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH HAI BÀ TRƢNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

Hà Nội – Năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

ĐỖ MẠNH HƢNG

ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ NỘI ĐỊA TẠI NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH HAI BÀ TRƢNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHAN DIỆU HƢƠNG



Hà Nội – Năm 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các nội dung
nghiên cứu và số liệu trong đề tài này là trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng.
Nếu phát hiện ra có sự gian lận nào tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm trước hội đồng,
cũng như kết quả luận văn của mình.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2018

Đỗ Mạnh Hƣng


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 01
CHƢƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ NỘI ĐỊA TRONG
NG ÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ........................................................................................ 04
1.1.

Tổng quan về dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa trong ngân hàng thƣơng mại ...... 04

1.1.1. Khái niệm về dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa trong ngân hàng thương mại .............. 04
1.1.2. Nội dung dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa trong ngân hàng thương mại...................... 12
1.1.3. Ý nghĩa việc hoàn thiện dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa đối với ngân hàng thương
mại ............................................................................................................................... 15

1.2.

Hệ thống chỉ tiêu đánh giá dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa trong ngân hàng
thƣơng mại ................................................................................................................ 17

1.2.1. Sự đa dạng về sản phẩm thẻ và tiện ích của dịch vụ thẻ ...................................... 17
1.2.2. Qui mô số lượng thẻ phát hành ................................................................................ 18
1.2.3. Doanh số thanh toán thẻ ........................................................................................... 19
1.2.4. Thu nhập đem lại từ dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa ..................................................... 19
1.2.5. Sự hài lòng của khách hàng...................................................................................... 19
1.3.

Nhân tố ảnh hƣởng đến dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa trong ngân hàng thƣơng
mại............................................................................................................................... 20

1.3.1. Nhân tố khách quan ................................................................................................... 20
1.3.2. Nhân tố chủ quan ....................................................................................................... 21
1.4.

Kinh nghiệm về hoàn thiện dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa của ngân hàng
thƣơng mại tại Việt Nam ....................................................................................... 24

1.4.1. Kinh nghiệm của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam ................................. 24
1.4.2. Bài học kinh nghiệm đối với ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - chi
nhánh Hai Bà Trưng .................................................................................................. 26
Kết luận Chƣơng I............................................................................................................... 27
CHƢƠNG II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ NỘI ĐỊA
TẠI NG ÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HAI
BÀ TRƢNG........................................................................................................................... 28
2.1.


Tổng quan về ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam – chi nhánh Hai
Bà Trƣng.................................................................................................................... 28

2.1.1. Lịch sử hình thành phát triển của ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam –
chi nhánh Hai Bà Trưng ............................................................................................ 28


2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – chi
nhánh Hai Bà Trưng .................................................................................................. 29
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh c ủa ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam –
chi nhánh Hai Bà Trưng giai đoạn 2015 – 2017 .................................................... 32
2.2.

Thực trạng dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa tại ngân hàng TMCP Công Thƣơng
Việt Nam – chi nhánh Hai Bà Trƣng giai đoạn 2015 – 2017.......................... 37

2.2.1. Tổng quan về dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa tại hệ thống ngân hàng tại Việt Nam
giai đoạn 2015 – 2017 ............................................................................................... 37
2.2.2. Phân tích thực trạng dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa tại ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam – chi nhánh Hai Bà Trưng giai đoạn 2015 – 2017................ 40
2.3.

Đánh giá về dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa trong ngân hàng TMCP Công

Thƣơng Việt Nam – chi nhánh Hai Bà Trƣng .................................................. 57
2.3.1. Kết quả đạt được từ dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa trong ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam – chi nhánh Hai Bà Trưng ....................................................... 57
2.3.2. Hạn chế về dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam – chi nhánh Hai Bà Trưng ............................................................................... 59

2.3.3. Nguyên nhân ảnh hưởng đến dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa tại ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam – chi nhánh Hai Bà Trưng ............................................. 61
Kết luận Chƣơng II ............................................................................................................. 67
CHƢƠNG III. G IẢI PHÁP HOÀN THIỆN DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ NỘI ĐỊA
TẠI NG ÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HAI
BÀ TRƢNG........................................................................................................................... 68
3.1.

Định hƣớng phát triển dịch vụ thẻ tại Việt Nam và ngân hàng TMCP Công
Thƣơng Việt Nam – chi nhánh Hai Bà Trƣng đến năm 2020........................ 68

3.1.1. Định hướng phát triển của dịch vụ thẻ tại Việt Nam ............................................ 68
3.1.2. Định hướng phát triển dịch vụ thẻ của ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam ............................................................................................................................. 70
3.1.3. Định hướng phát triển dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa của ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam – chi nhánh Hai Bà Trưng........................................................ 70
3.2.

Giải pháp hoàn thiện dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa tại ngân hàng TMCP Công
Thƣơng Việt Nam – chi nhánh Hai Bà Trƣng .................................................. 72

3.2.1. Nâng cao nhận thức, quan điểm quản trị điều hành .............................................. 72
3.2.2. Hồn thiện mơ hình tổ chức ..................................................................................... 72


3.2.3. Tăng cường số lượng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực................................ 73
3.2.4. Hoàn thiện, tăng cường, nâng cao ứng dụng công nghệ ....................................... 73
3.2.5. Mở rộng và phát triển mạng lưới chấp nhận thẻ .................................................... 74
3.2.6. Đẩy mạnh truyền thông và marketing ..................................................................... 75
3.2.7. Chú trọng công tác chăm sóc khách hàng .............................................................. 76

3.3.

Kiến nghị.................................................................................................................... 76

3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước ......................................................................... 76
3.3.2. Kiến nghị với Hiệp hội thẻ ....................................................................................... 78
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Cơng Thương Việt Nam – Hội sở chính ....... 78
Kết luận Chƣơng III ........................................................................................................... 80
KẾT LUẬN ........................................................................................................................... 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 81
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
Bảng 2.1. Kết quả tài chính của ngân hàng TMCP Cơng Thương Việt Nam - chi
nhánh Hai Bà Trưng giai đo ạn 2015 – 2017 ................................................... 34
Bảng 2.2. Tình hình cho vay tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - chi
nhánh Hai Bà Trưng giai đo ạn 2015 – 2017 ................................................... 35
Bảng 2.3. Tình hình huy động vốn của ngân hàng TMCP Cơng Thương Việt Nam chi nhánh Hai Bà Trưng giai đoạn 2015 – 2017............................................. 36
Bảng 2.4. Biểu phí dịch vụ rút gọn áp dụng cho sản phẩm thẻ ghi nợ e-partner ......... 47
Bảng 2.5. Số lượng thẻ ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - chi nhánh Hai Bà
Trưng phát hành giai đoạn 2015 – 2017 .......................................................... 51
Bảng 2.6. Tỷ trọng thẻ phát hành tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - chi
nhánh Hai Bà Trưng giai đo ạn 2015 – 2017 ................................................... 51
Bảng 2.7. Số lượng POS, ATM tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - chi
nhánh Hai Bà Trưng giai đo ạn 2015 – 2017 ................................................... 52
Bảng 2.8. Doanh số thanh toán thẻ tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - chi
nhánh Hai Bà Trưng giai đo ạn 2015 – 2017 ................................................... 52
Bảng 2.9. Kết quả khảo sát chất lượng dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa tại ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam - chi nhánh Hai Bà Trưng giai đoạn 2015 – 201755

Biểu 2.1. Thị phần số lượng thẻ ghi nợ nội địa phát hành tích lũy năm 2017 ............. 38
Biểu 2.2. Số lượng thẻ ghi nợ nội địa của ngân hàng Vietinbank 2015 – 2017 .......... 39
Biểu 2.3. Số lượng thẻ phát hành tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - chi
nhánh Hai Bà Trưng giai đo ạn 2015 – 2017 ................................................... 50
Biểu 2.4. Thu phí rịng dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa của ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam - chi nhánh Hai Bà Trưng giai đoạn 2015 – 2017 ......... 53
Biểu 2.5. Tỷ trọng thu phí dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa của ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam - chi nhánh Hai Bà Trưng giai đoạn 2015 – 2017 ......... 54
Hình 1.1. Quy trình phát hành thẻ ghi nợ nội địa ............................................................ 13
Hình 1.2. Quy trình thanh toán thẻ ghi nợ nội địa ........................................................... 14
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - chi nhánh
Hai Bà Trưng....................................................................................................... 30


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CN
CHDCND
CHLB
DT
DV
DVCNT
HĐV
KHDN
KHDNV&N
LN
NH
NHTM
NHNN
NHCT
Agribank

BIDV
Vietcombank
TMCP
VĐL
Vietinbank

Chi nhánh
Cộng hòa dân chủ nhân dân
Cộng hòa Liên Bang
Doanh thu
Dịch vụ
Đơn vị chấp nhận thẻ
Huy động vốn
Khách hàng doanh nghiệp
Khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ
Lợi nhuận
Ngân hàng
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng công thương
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam
Thương mại cổ phần
Vốn điều lệ
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do thực hiện đề tài

Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công
nghệ, việc ứng dụng thẻ thanh tốn ngân hàng đối với nhiều người dân khơng cịn quá
xa lạ, ngày càng được chấp nhận là một tiện ích không thể thiếu trong cuộc sống hiện
đại. Giờ đây thẻ không đơn thuần chỉ là phương tiện rút tiền mặt mà đã trở thành
phương tiện đa mục đích, giúp người sử dụng có thể dễ dàng tiếp cận được nhiều dịch
vụ ngân hàng. Các dịch vụ tiện ích căn bản của thẻ cung cấp cho khách hàng như th anh
toán hàng hoá, rút tiền mặt, chuyển khoản, thanh toán hố đơn, mua sắm hàng hóa dịch
vụ trực tuyến…Trước những đòi hỏi của khách hàng, các đơn vị cung cấp dịch vụ thẻ
tiêu biểu là các ngân hàng ngày càng chú trọng nhiều hơn đến việc phát triển dịch vụ,
đặc biệt là các tiện ích đi kèm với dịch vụ cung cấp theo thẻ.
Cùng với việc thực hiện các dịch vụ truyền thống, hoạt động ngân hàng đang
hướng tới phát triển mạnh mẽ các sản phẩm dịch vụ mang tính hiện đại đến với khách
hàng. Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (Vietinbank) với truyền thống 30
năm xây dựng và trưởng thành cũng khơng nằm ngồi ngoại lệ đó.
Trong những năm qua, ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – chi nhánh
Hai Bà Trưng (ngân hàng Vietinbank Hai Bà Trưng) đã cung cấp nhiều sản phẩm dịch
vụ thanh toán bằng thẻ tới khách hàng nhằm cung cấp cho khách hàng những tiện ích
tốt nhất, hiệu quả nhất. Tuy nhiên trước sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng đòi
hỏi ngân hàng Vietinbank Hai Bà Trưng cần có chiến lược và giải pháp thích hợp để
nâng cao năng lực cạnh tranh, củng cố vị thế trên thị trường tài chính trong nước và
từng bước hướng tới các thị trường khu vực và quốc tế. Trong định hướng đó, phát
triển dịch vụ thẻ (trong đó có dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa) của ngân hàng Vietinbank Hai
Bà Trưng là một giải pháp có tính thời sự cấp thiết nhằm đa dạng hoá danh mục dịch
vụ cung ứng, mở rộng thị trường, nâng cao hiệu quả hoạt động.
Trong bối cảnh đó, với khuôn khổ của luận văn thạc sỹ, tôi đã lựa chọn đề tài
“Đề xuất giải pháp hoàn thiện dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa tại ngân hàng thương mại
cổ phẩn Công thương Việt Nam – chi nhánh Hai Bà Trưng” để nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài:
Thời gian qua, có khá nhiều bài viết nghiên cứu về phát triển cải tiến dịch vụ thẻ
của ngân hàng thương mại (NHTM), trong đó chủ yếu là các chuyên đề tốt nghiệp và

luận văn thạc sĩ của các tác giả thuộc chuyên ngành kinh tế, chuyên ngành tài chính

1


ngân hàng.
+ Các luận văn thạc sĩ nghiên cứu liên quan đề tài:
Phùng Ngọc Hạnh (2015), Phát triển dịch vụ thẻ tại ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc
gia Hà Nội.
Phạm Quang Huy (2008), Phát triển dịch vụ thẻ tại ngân hàng thương mại cổ
phần Kỹ thương Việt Nam, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
Trần Thị Kim Nhung (2009), Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại
ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, Học Viện Ngân Hàng.
Trần Thị Phương (2012), Phát triển dịch vụ thẻ tại ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam, Trường Đại học kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vũ Thị Vân Anh (2010), Phát triển dịch vụ thẻ tại ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam, Học Viện Ngân Hàng.
+ Nhận xét tổng quan về các nghiên cứu liên quan đến đề tài:
Hướng nghiên cứu chính của các tác giả về đề tài: Phát triển dịch vụ thẻ tại
NHTM chủ yếu dựa trên phân tích tình hình kinh tế Việt Nam, những đặc thù riêng có
của hệ thống NHTM trong nền kinh tế, những tác động qua lại giữa ngân hàng và các
chủ thể khác có liên quan để từ đó trên cơ sở thực trạng tình hình hoạt động của ngân
hàng, những ảnh hưởng bên trong và bên ngoài của các tác nhân nền kinh tế đến hoạt
động của nó, đánh giá những kết quả, tồn tại và nguyên nhân của những hạn chế, tồn
tại để từ đó đưa ra giải pháp giải quyết từng tồn tại nâng cao kết quả và hiệu quả của
hoạt phát triển dịch vụ thẻ của ngân hàng.
Kết luận: Các đề tài nêu trên nhận được sự quan tâm nghiên cứu của nhiều
tác giả, các nhà khoa học, tuy nhiên các đề tài nghiên cứu đã được thực hiện từ trước
đây và đến nay có những đề tài nghiên cứu khơng cịn phù hợp với thực tiễn ln biến

động, đồng thời chưa có đề tài nào nghiên cứu tại ngân hàng Vietinbank Hai Bà Trưng
3. Mục tiêu nghiên cứu:
- Mục tiêu chung: Đề xuất giải pháp hoàn thiện dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa tại
ngân hàng Vietinbank Hai Bà Trưng
- Mục tiêu cụ thể:
+ Tổng hợp và hệ thống hóa cơ sở lý luận về dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa của
NHTM

2


+ Phân tích thực trạng dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa tại ngân hàng Vietinbank Hai
Bà Trưng
+ Đề xuất giải pháp hoàn thiện dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa tại ngân hàng
Vietinbank Hai Bà Trưng
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tƣợng nghiên cứu: Dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa của NHTM
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về không gian: Thực hiện trên cơ sở các thông tin thu thập tại ngân
hàng Vietinbank Hai Bà Trưng
+ Phạm vi về thời gian: Phân tích số liệu của ngân hàng Vietinbank Hai Bà
Trưng từ năm 2015 đến năm 2017
+ Phạm vi về nội dung: Tập trung nghiên cứu, phân tích thực trạng dịch vụ thẻ
ghi nợ nội địa tại ngân hàng Vietinbank Hai Bà Trưng để đưa ra các giải pháp đẩy
mạnh hoạt động dịch vụ.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
- Nghiên cứu lý thuyết:
+ Sử dụng phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích, khái quát: Nội dung về
khái niệm, vai trò, dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa trong NHTM.
+ Sử dụng phương pháp đối chiếu, so sánh: Dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa tại các

NHTM khác và đưa ra bài học kinh nghiệm.
- Nghiên cứu thực tiễn:
+ Sử dụng phương pháp nghiên cứu tại bàn, tổng hợp, đối chiếu, phân tích số
liệu thực tế, phiếu ý kiến đánh giá của khách hàng: Đánh giá dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa
tại ngân hàng Vietinbank Hai Bà Trưng
+ Sử dụng phương pháp phân tích, luận khoa học gắn giữa lý thuyết và thực
tiễn: Đề xuất giải pháp hoàn thiện dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa tại ngân hàng Vietinbank
Hai Bà Trưng
6. Kết cấu dự kiến của luận văn:
Luận văn nghiên cứu ngoài phần mở đầu, kết luận thì nội dung chính của luận
văn được cấu trúc thành 3 chương:
-

Chương 1: Cơ sở lý luận về dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa trong ngân hàng thương
mại

3


-

Chương 2: Phân tích thực trạng dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa tại ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam - chi nhánh Hai Bà Trưng giai đoạn 2015-2017.

- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa tại ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam - chi nhánh Hai Bà Trưng

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ NỘI
ĐỊA TRONG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa trong ngân hàng thƣơng mại

1.1.1. Khái niệm dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa trong ngân hàng thƣơng mại
1.1.1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại và các dịch vụ
a. Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế.
Ngân hàng bao gồm nhiều loại tùy thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung và
hệ thống tài chính nói riêng, trong đó ngân hàng thương mại thường chiếm tỷ trọng lớn
nhất về qui mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng.
Ngân hàng có thể được định nghĩa qua chức năng, các dịch vụ hoặc vai trò mà
chúng thực hiện trong nền kinh tế. Trên thực tế, rất nhiều tổ chức tài chính – bao gồm
cơng ty kinh doanh chứng khốn, quỹ tương hỗ, công ty kinh doanh bảo hiểm…đều
đang cố gắng cung cấp các dịch vụ của ngân hàng. Ngược lại, ngân hàng cũng đang mở
rộng phạm vi cung cấp dịch vụ về bất động sản và môi giới chứng khoán, tham gia
hoạt động bảo hiểm, đầu tư vào quỹ tương hỗ và thực hiện nhiều dịch vụ mới khác.
Ở nhiều nước, khái niệm ngân hàng thường được dùng để chỉ hoạt động kinh
doanh ngân hàng. Do vậy, các đạo luật điều chỉnh hoạt động kinh doanh ngân hàng c ủa
nhiều quốc gia hầu như đều có điều luật ghi nhận những hoạt động được xem là hoạt
động kinh doanh ngân hàng. Ở một số nước, pháp luật không đưa ra định nghĩa tổng
quát về hoạt động ngân hàng mà liệt kê các hoạt động được pháp luật thừa nhận là hoạt
động ngân hàng
Dựa trên các hoạt động chủ yếu của ngân hàng, tại Việt Nam, Luật các tổ chức
tín dụng (2010, tr.2) định nghĩa: “Ngân hàng là lo ại hình tổ chức tín dụng có thể được
thực hiện tất cả hoạt động ngân hàng”, Trong đó: “Hoạt động ngân hàng là việc kinh

4


doanh thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây: Nhận tiền gửi, cấp tín
dụng và cung ứng dịch vụ thanh tốn qua tài khoản”.
b. Vai trị của ngân hàng thương mại
Các ngân hàng thương mại đã thể hiện được rõ vai trò quan trọng trong nền kinh

tế. Đó là:
Thứ nhất, NHTM có vai trị cung ứng vốn cho nền kinh tế.
NHTM huy động vốn nhàn rỗi từ dân cư và các tổ chức kinh tế, thông qua
nghiệp vụ tín dụng để cung ứng vốn cho những đối tượng có nhu cầu về vốn để mở
rộng sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế. Như vậy, NHTM có vai trị
tạo nguồn và bơm vốn để thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Thứ hai, NHTM góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý theo hướng cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Nhờ có hệ thống NHTM mà các khoản tiền nhàn rỗi trong xã hội được huy động
để đầu tư cho các doanh nghiệp, cá nhân cần vốn. NHTM cịn có khả năng điều chuyển
vốn giữa các chi nhánh trong hệ thống để đảm bảo cân đối vốn cần thiết. Như vậy, từ
hoạt động tín dụng của NHTM góp phần hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý giữa các
ngành, vùng, thành phần kinh tế. Đó là một trong những yếu tố thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế bền vững.
Thứ ba, NHTM thực hiện vai trò thực thi chính sách tiền tệ (CSTT).
Ngân hàng Trung ương chịu trách nhiệm hoạch định chính sách tiền tệ và sử
dụng các cơng c ụ của chính sách nhằm đạt được các mục đích của mình. Chính các
NHTM là chủ thể chịu tác động của những công cụ này và truyền tải các tác động của
chính sách tiền tệ đến các khu vực thể chế khác, đồng thời NHTM với chức năng làm
trung gian tài chính nên mọi sự biến động về giá cả, sản lượng, thu nhập, công ăn việc
làm sẽ được phản hồi qua NHTM tới NHTW, điều này sẽ giúp cho việc sửa đổi, bổ
sung các chính sách tiền tệ cho phù hợp.
Thứ tư, NHTM là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Bằng hoạt động tín dụng và thanh tốn giữa các NHTM trong hệ thống NHTM
đã góp phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng trong lưu thông. Thông qua việc cung
ứng tín dụng cho các ngành, lĩnh vực sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thì NHTM
đã thực hiện dẫn dắt luồng tiền, tập trung phân chia luồng tiền, điều khiển vốn sao cho
có hiệu quả nhất.
Thứ năm, NHTM là cầu nối nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế quốc tế.


5


Trong nền kinh tế thị trường, khi mà mối quan hệ hàng hoá tiền tệ phát triển tới đỉnh
cao và xu hướng hội nhập, nhu cầu giao lưu kinh tế xã hội giữa các nước trên thế giới
ngày càng trở nên cấp thiết, sự phát triển kinh tế của một nước gắn tiền với tình hình
kinh tế xã hội của thế giới. Với chức năng chủ yếu của NHTM là nhận tiền gửi, cho
vay, trung gian thanh toán, kinh doanh ngoại hối…qua các nghiệp vụ chuyên môn này,
NHTM đã tạo điều kiện thúc đẩy ngoại thương không ngừng được mở rộng. Thông qua
quan hệ qua lại, hợp tác giữa các NHTM nội địa với quốc tế, góp phần điều tiết nền tài
chính trong nước cho phù hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế.
c. Các dịch vụ của ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho cơng chúng và doanh
nghiệp. Có thể nói thành cơng của ngân hàng phụ thuộc vào năng lực trong việc xác
định các dịch vụ tài chính mà xã hội có nhu cầu, thực hiện các dịch vụ đó một cách
hiệu quả và bán chúng tại một mức giá cạnh tranh. Bởi vậy số lượng các sản phẩm dịch
vụ mà một ngân hàng cung ứng ngày càng phát triển đa dạng theo sự phát triển của xã
hội. Với một ngân hàng hiện đại thì việc cung cấp kịp thời các dịch vụ tiện ích, đa dạng
là điều kiện cần thiết để nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt động. Các dịch
vụ đó có thể chia thành hai nhóm: dịch vụ ngân hàng truyền thống và dịch vụ ngân
hàng hiện đại.
Các dịch vụ ngân hàng truyền thống có q trình hình thành và phát triển lâu dài
như cho vay thương mại, huy động vốn, chiết khấu thương phiếu, bảo quản vật có giá,
tài trợ các hoạt động của Chính phủ, cung cấp các dịch vụ ủy thác…
Các dịch vụ ngân hàng hiện đại thường là các dịch vụ gắn liền với sự phát triển,
tiến bộ của công nghệ hiện đại như các dịch vụ ngân hàng điện tử, dịch vụ ngân hàng
trực tuyến, dịch vụ ngân hàng bán lẻ, các dịch vụ tư vấn và mơi giới tài chính, bảo
hiểm…
Dịch vụ thẻ, đặc biệt là dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa là một trong các dịch vụ ngân
hàng hiện đại, ra đời gắn liền với sự phát triển của ngành ngân hàng nói chung, ho ạt

động thanh tốn nói riêng và sự áp dụng tiến bộ của khoa học công nghệ trong ngân
hàng. Dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa là một kênh phân phối quan trọng, thơng qua đó, ngân
hàng có thể bán chéo nhiều dịch vụ tiện ích tới khách hàng và thu lợi từ những dịch vụ
đó.
d. Dịch vụ thẻ ngân hàng

6


Dịch vụ là những hoạt động và kết quả mà một bên (người bán) có thể cung cấp
cho bên kia (người mua) và chủ yếu là vơ hình khơng mang tính sở hữu. Dịch vụ có thể
gắn liền hay khơng gắn liến với một sản phẩm vật chất.
Dịch vụ thẻ ngân hàng là những hoạt động do ngân hàng cung cấp để thỏa mãn
các nhu cầu liên quan tới sản phẩm thẻ ngân hàng như rút tiền mặt, chuyển tiền, sao kê
tài khoản, thanh tốn hóa đơn,…
Dịch vụ thẻ, đặc biệt là dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa là một trong các dịch vụ ngân
hàng hiện đại, ra đời gắn liền với sự phát triển của ngành ngân hàng nói chung, ho ạt
động thanh tốn nói riêng và sự áp dụng tiến bộ của khoa học công nghệ trong ngân
hàng. Dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa là một kênh phân phối quan trọng, thơng qua đó, ngân
hàng có thể bán chéo nhiều dịch vụ tiện ích tới khách hàng và thu lợi từ những dịch vụ
đó.
1.1.1.2. Tổng quan về thẻ và thẻ ghi nợ nội địa
a. Khái niệm về thẻ
Xét từ góc độ phát hành thì thẻ là một phương tiện thanh toán do các ngân hàng,
các định chế tài chính hoặc các cơng ty phát hành dùng để giao dịch mua bán hàng hóa,
dịch vụ hoặc rút tiền mặt.
Nhìn từ góc độ cơng nghệ thanh tốn thì thẻ là phương thức thanh toán ghi sổ
điện tử số tiền của các giao dịch cần thanh toán thực hiện trên hệ thống thanh toán
được kết nối giữa các chủ thể tham gia dựa trên nền tảng công nghệ ngân hàng hiện đại
và tin học viễn thông.

Theo quy chế phát hành, thanh toán, sử dụng và cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt
động thẻ ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định số 20/2007/QĐ-NHNN (2007) nêu
rõ: “Thẻ ngân hàng là phương tiện do tổ chức phát hành thẻ phát hành để thực hiện
giao dịch thẻ theo các điều kiện và điều khoản được các bên thỏa thuận”. Trong đó,
“Giao dịch thẻ là việc sử dụng thẻ để gửi, nạp, rút tiền mặt, thanh tốn tiền hàng hóa,
dịch vụ, sử dụng các các dịch vụ khác do tổ chức phát hành thẻ, tổ chức thanh toán thẻ
cung ứng”.
b. Đặc điểm thẻ
Tất cả các thẻ ngân hàng đều được làm bằng nhựa Plastic và theo kích cỡ chuẩn
là chiều dài 8.5 cm, chiều rộng 5.5 cm, độ dày 0.07 cm.
- Mặt trước thẻ có các yếu tố:

7


+ Nhãn hiệu thương mại của thẻ hoặc hình ảnh đặc thù của đơn vị liên kết với
ngân hàng phát hành thẻ.
+ Tên và logo của ngân hàng phát hành thẻ.
+ Số thẻ và tên của chủ thẻ được in nổi.
- Mặt sau của thẻ có:
+ Dải băng từ hoặc chip điện tử chứa các thơng tin được mã hóa theo một tiêu
chuẩn thống nhất.
+ Ô chữ ký dành cho chủ thẻ.
+ Các thông tin khác (Địa chỉ, số điện thoại liên hệ,…)
Mỗi loại thẻ cịn có thêm một số yếu tố khác tùy theo quy định của tổ chức thẻ
quốc tế hoặc các hiệp hội phát hành thẻ,…
c. Phân loại thẻ
Trên thị trường hiện có nhiều loại thẻ khác nhau, do nhiều tổ chức phát hành và
cung cấp dịch vụ. Có rất nhiều cách để phân loại thẻ tùy theo từng tiêu chí, thẻ có thể
được phân loại như sau:

- Xét theo công nghệ sản xuất, thẻ bao gồm: Thẻ khắc chữ nổi, thẻ băng từ, thẻ
thông minh.
+ Thẻ khắc chữ nổi (Embossed card): Đây là loại thẻ sơ khai ban đầu, được làm
dựa trên kỹ thuật khắc chữ nổi. Trên bề mặt thẻ được khắc nổi các thông tin cần thiết.
Hiện nay, loại thẻ này không được sử dụng nữa do kỹ thuật sản xuất thơ sơ, tính bảo
mật kém.
+ Thẻ băng từ (Magnetic stripe): Loại thẻ này được sử dụng phổ biến trong
vòng hơn 20 năm nay nhưng nó có nhược điểm là tính bảo mật thấp, hạn chế khả năng
tích hợp tiện ích. Thẻ từ dùng trong thanh toán điện tử là loại thẻ được sản xuất dựa
trên kỹ thuật thư tín với băng từ 3 rãnh (track) để ghi thông tin của chủ thẻ, mỗi track
có độ rộng khoảng 1/10 inch, các ngân hàng đều sử dụng chuẩn ISO/IEC 7811 để xác
định:
Track 1 có mật độ dữ liệu 210 bit/inch (bpi) và có thể lưu tối đa 79 ký tự
Track 2 mật độ 75 bpi, có thể lưu tối đa 40 ký tự
Track 3 mật động 210 bpi có thể lưu tối đa 107 ký tự.
Thẻ thanh tốn bình thường chỉ sử dụng thơng tin trên các track 1 và 2. Việc sử
dụng track 3 tùy thuộc vào các ngân hàng phát hành thẻ, không có một tiêu chuẩn quy
định cụ thể nào cho việc ghi thông tin trên track 3 này.

8


+ Thẻ thông minh (Smart card, Chip card): Là sản phẩm thẻ được gắn chíp điện
tử với bộ xử lý như một máy tính thu nhỏ đa chức năng và ứng dụng, có khả năng lưu
trữ các thơng tin quan trọng được mã hóa với độ bảo mật cao, chứa thông tin nhiều hơn
80 lần so với dãy băng từ. Đây là thế hệ mới nhất của thẻ thanh toán, nó khắc phục
nhiều nhược điểm của thẻ khắc chữ nổi, thẻ băng từ, hạn chế được việc sử dụng thẻ giả
mạo, bảo đảm tính an tồn cao. Tuy nhiên, chi phí để đầu tư phát triển hệ thống thẻ
thơng minh cũng rất cao.
- Xét theo phạm vi lãnh thổ, thẻ bao gồm: Thẻ quốc tế và thẻ nội địa.

+ Thẻ quốc tế là loại thẻ được chấp nhận trên toàn thế giới, sử dụng các loại
ngoại tệ mạnh để thanh toán. Thẻ quốc tế được hỗ trợ và quản lý thống nhất, đồng bộ
trên tồn thế giới thơng qua tổ chức thẻ quốc tế.
+ Trong khi đó, thẻ nội địa là loại thẻ được giới hạn trong phạm vi một quốc
gia, do vậy, đồng tiền được giao dịch là đồng bản tệ của quốc gia đó. Thơng thường thẻ
nội địa là những thẻ ghi nợ của các NHTM phát hành được sử dụng tại hệ thống máy
ATM và mang lưới các ĐVCNT trong nước.
- Xét theo chủ thể phát hành, có 2 loại thẻ: Thẻ do ngân hàng phát hành và thẻ
do tổ chức phi ngân hàng phát hành.
+ Thẻ do ngân hàng phát hành (Bank card): Là lo ại thẻ do ngân hàng phát hành
giúp cho khách hàng s ử dụng linh hoạt số dư tài khoản của mình tại ngân hàng hoặc sử
dụng hạn mức tín dụng do ngân hàng cấp.
+ Thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành: Là loại thẻ do các tập đoàn kinh
doanh lớn gồm các cơng ty cung ứng hàng hóa dịch vụ, du lịch và giải trí (Visa,
Mastercard, UnionPay, JCB, Vinaphone, VietnamAirline, …) phát hành thẻ để tạo
thêm tiện ích cho khách hàng cũng như thuận lợi trong việc quản lý tài chính và kích
thích tiêu dùng.
- Xét theo tính chất thanh tốn, thẻ bao gồm: Thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ và thẻ rút
tiền mặt.
+ Thẻ tín dụng (credit card) là loại thẻ mà chủ thẻ được phép sử dụng một hạn
mức tín dụng (đây là hạn mức tiêu dùng chủ thẻ khơng phải trả tiền ngay, chỉ thanh
tốn sau một kỳ hạn nhất định) để mua sắm hàng hóa, dịch vụ tại những cơ sở kinh
doanh chấp nhận loại thẻ này.
+ Thẻ ghi nợ (debit card) là phương tiện thanh tốn tiền hàng hóa, dịch vụ hay
rút tiền mặt trên cơ sở số tiền gửi có trong tài khoản. Mỗi giá trị giao dịch sẽ được khấu

9


trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ và ghi có ngay trong tài khoản của các cơ sở

cung cấp hàng hóa dịch vụ.
+ Thẻ rút tiền mặt (cash card) là một hình thức của thẻ ghi nợ xong chỉ có chức
năng rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động (ATM ) hoặc ở ngân hàng, chức năng
thanh tốn thì hạn chế rất nhiều. Do đó, yêu cầu đặt ra đối với loại thẻ này là chủ thẻ
phải ký quỹ tiền gửi vào ngân hàng hoặc chủ thẻ được cấp tín dụng thấu chi mới được
sử dụng.
- Xét theo mục đích sử dụng thẻ, thẻ gồm: thẻ cá nhân và thẻ công ty.
+ Thẻ cá nhân: Là loại thẻ dùng cho mục đích thanh tốn của cá nhân, chủ thẻ
chịu trách nhiệm về việc sử dụng thẻ.
+ Thẻ công ty: Là thẻ được ngân hàng phát hành mang tên công ty và được công
ty ủy quyền cho cá nhân sử dụng, công ty sở hữ thẻ và chịu trách nhiệm về việc sử
dụng thẻ.
- Xét theo hạn mức, thẻ bao gồm: Thẻ chuẩn, thẻ vàng, thẻ bạch kim
+ Thẻ chuẩn: Đây là loại thẻ có hạn mức thấp, mang tính phổ biến và đại chúng,
được sử dụng rộng rãi nhất phù hợp với những khách hàng có mức thu nhập trung
bình.
+ Thẻ vàng: Là loại thẻ có hạn mức tương đối cao dành cho phân khúc thị
trường mà ở đó khách hàng có mức sống, thu nhập cao, tình hình tài chính lành mạnh,
nhu cầu chi tiêu lớn.
+ Thẻ bạch kim: Thẻ được cấp hạn mức cao nhất, thường dành cho giới thượng
lưu, những khách hàng có nhu c ầu thanh tốn, chi trả lớn bên cạnh mức thu nhập cao
và ổn định.
- Các loại thẻ khác, như: Thẻ quà tặng, thẻ 12 con giáp, thẻ khám bệnh, thẻ thư
viện,… Là những loại thẻ được ngân hàng phát hành dưới dạng thẻ ghi nợ, khách hàng
sẽ thanh toán theo số tiền được nạp vào hoặc sẵn có trong tài khoản thẻ. Thẻ được ngân
hàng phát hành để phù hợp với từng nhu cầu mong muốn của khách hàng về hình thức
hay mục đích sử dụng thẻ.
Tóm lại, dù được phân thành nhiều loại khác nhau nhưng các lo ại thẻ trên đều
có một đặc điểm chung là dùng để thanh tốn, chi trả tiền hàng hóa, dịch vụ.
c. Khái niệm về thẻ ghi nợ nội địa

Từ các khái niệm trên có thể hiểu thẻ ghi nợ nội địa là loại thẻ thanh toán liên
kết trực tiếp đến tài khoản thanh toán, được sử dụng giới hạn trong phạm vi của một

10


quốc gia với đồng tiền giao dịch là đồng tiền bản tệ của quốc gia đó. Thẻ ghi nợ nội địa
được sử dụng để rút tiền mặt tại các máy giao dịch tự động, mua hàng hóa, dịch vụ; khi
đó tiền sẽ được trừ trực tiếp vào tài khoản của khách hàng tại ngân hàng và đồng thời
tài khoản của đơn vị thụ hưởng (cửa hàng bán hàng hóa dịch vụ) sẽ được ghi tăng cùng
số tiền đó.
1.1.1.3. Tổng quan về dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa
a. Khái niệm
Dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa là một trong những dịch vụ ngân hàng hiện đại, đây
là loại hình dịch vụ ngân hàng cung cấp cho khách hàng nhằm mục đích rút tiền mặt và
thực hiện các giao dịch thanh toán khác trong phạm vi số tiền trên tài khoản của chủ
thẻ mở tại ngân hàng trong hạn mức do ngân hàng quy định từng thời kỳ, các giao dịch
được thực hiện giới hạn trong phạm vi quốc gia nơi ngân hàng hoạt động.
b . Đặc điểm, phân loại dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa
- Đặc điểm chung của dịch vụ thẻ:
Thẻ ra đời và phát triển trên nền tảng cơng nghệ thanh tốn hiện đại: Các giao
dịch của dịch vụ thẻ chủ yếu được thực hiện bằng máy móc với kỹ thuật, cơng nghệ
hiện đại. Đặc điểm này đòi hỏi khi kinh doanh dịch vụ thẻ cần một sự đầu tư lớn không
chỉ về mặt công nghệ mà cịn về mặt con người để có trình độ tương ứng vận hành, sử
dụng dịch vụ thẻ.
Chủ thẻ hầu hết phải mở tài khoản tại tổ chức phát hành: Để tiến hành thực hiện
các giao dịch, chủ thẻ phải mở tài khoản tại tổ chức phát hành thẻ. Với đặc điểm này
thì khi dịch vụ thẻ được sử dụng rộng rãi, thu nhập của người dân được quản lý qua tài
khoản nên giúp hạn chế được các giao dịch kinh tế ngầm, rửa tiền, trốn thuế …
Dịch vụ thẻ tiềm ẩn nhiều rủi ro: Các lĩnh vực kinh doanh luôn chứa đựng

những rủi ro. Dịch vụ thẻ là kết quả của sự ứng dụng cơng nghệ hiện đại trong thanh
tốn. Do vậy, dịch vụ thẻ luôn chứa đựng những rủi ro như: bọn tội phạm công nghệ
cao thực hiện các phương thức và thủ đoạn tinh vi, các giao dịch thanh tốn bằng thẻ
giả. Bên cạnh đó là những rủi ro về sự cố kỹ thuật máy móc, tốc độ đường truyền cũng
như là những sai sót khách quan trong phát hành, thanh toán thẻ của các tổ chức phát
hành và thanh tốn thẻ, những sơ suất trong q trình sử dụng thẻ của chính chủ thẻ.
Những rủi ro này đều có thể gây thiệt hại lớn đến tổ chức phát hành, thanh tốn thẻ
cũng như cho chủ thẻ khơng những về hậu quả vật chất mà còn về uy tín. Nhận thức

11


được đặc điểm này đòi hỏi các chủ thể tham gia dịch vụ thẻ cần hết sức chú trọng, có
những phương thức phòng ngừa rủi ro.
- Đặc điểm riêng của dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa:
Việc sử dụng thẻ ghi nợ nội địa để rút tiền mặt hoặc thanh tốn hàng hóa, dịch
vụ phụ thuộc vào số dư tài khoản tiền gửi của chủ thẻ.
Thẻ ghi nợ nội địa được sử dụng giới hạn trong phạm vi của một quốc gia. Do
đó loại thẻ này có nhược điểm là ngân hàng phải thu hút một số lượng khá lớn những
đơn vị chấp nhận thẻ và người sử dụng thẻ. Nếu số lượng này mà ít thì việc kinh doanh
trở nên không hiệu quả.
Loại thẻ này hoạt động đơn giản bởi nó chỉ do một tổ chức hay một ngân hàng
điều hành từ việc tổ chức phát hành đến xử lý trung gian, thanh toán.
- Phân loại dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa
Dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa của NHTM bao gồm hai hoạt động chính là: Hoạt
động phát hành thẻ ghi nợ nội địa và hoạt động thanh toán thẻ ghi nợ nội địa.
1.1.1.4. Khái niệm về hoàn thiện dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa
Hoàn thiện dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa của ngân hàng thương mại có thể hiểu đó
là sự tăng trưởng số lượng khách hàng sử dụng thẻ của ngân hàng, tăng trưởng các tiện
ích đi kèm theo việc thanh tốn bằng thẻ, dịch vụ thẻ ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu

cầu của khách hàng, trên cơ sở đó gia tăng thu nhập cho ngân hàng từ các loại phí, từ
việc sử dụng số dư tài khoản chủ thẻ, từ đó đảm bảo thực hiện mục tiêu của ngân hàng
một cách nhanh chóng, hiệu quả nhất.
Xét trên góc độ xã hội, hiệu quả kinh doanh đạt được khi tổng lợi ích xã hội
nhận được từ dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa lớn hơn chi phí đã bỏ ra để giúp duy trì mơi
trường kinh doanh cho chúng. Hay nói cách khác, lợi ích mà dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa
mang lại cho xã hội phải lớn hơn những loại hình thanh tốn truyền thống.
Xét trên góc độ ngân hàng, đạt được hiệu quả kinh doanh thẻ ghi nợ nội địa tức
là phải đảm bảo chi phí tối thiểu, lợi nhuận tối đa bằng việc sử dụng hiệu quả các
nguồn lực, tổ chức hợp lý hoạt động kinh doanh thẻ, làm cho dịch vụ này tương thích
với tổng thể chiến lược kinh doanh của ngân hàng.
1.1.2. Nội dung dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa trong ngân hàng thƣơng mại
Dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa của NHTM bao gồm hai hoạt động chính là: Hoạt
động phát hành thẻ ghi nợ nội địa và hoạt động thanh toán thẻ ghi nợ nội địa. Việc
hoàn thiện dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa trong NHTM cần bám sát hai hoạt động này.

12


1.1.2.1. Hoạt động phát hành thẻ ghi nợ nội địa
Hoạt động phát hành thẻ có những đặc điểm riêng tùy theo chiến lược và
nguyên tắc kinh doanh của từng ngân hàng. Tuy nhiên, nghiệp vụ này có những nét cơ
bản như sau:
Chủ thẻ
(4)
(2)
Ngân hàng
phát hành
(3)


(1)

Tài khoản thẻ
Hình 1.1: Quy trình phát hành thẻ ghi nợ nội địa
Quy trình phát hành thẻ ghi nợ nội địa cho khách hàng bao gồm các bước sau:
(1) Khách hàng nộp hồ sơ yêu cầu phát hành thẻ cho ngân hàng phát hành
(2) Ngân hàng phát hành kiểm tra tính chính xác, hợp lệ của các thông tin trên
hồ sơ phát hành thẻ do khách hàng khai báo.
(3) Sau khi hồ sơ được chấp nhận, ngân hàng mở tài khoản thẻ cho khách hàng,
lập hồ sơ quản lý thẻ, xác định hạng thẻ và loại thẻ theo yêu cầu của khách hàng, tiến
hành mã hóa thẻ, xác định số PIN và in thẻ.
(4) Ngân hàng tiến hành giao thẻ cho khách hàng. Khách hàng (chủ thẻ) nhận
thẻ và ký vào giấy giao nhận thẻ, đồng thời chủ thẻ ký tên vào mặt sau của thẻ.
Sau khi giao thẻ cho khách hàng, ngân hàng phát hành thực hiện đồng thời công
việc sau:
Quản lý thông tin khách hàng
Quản lý hoạt động sử dụng thẻ của khách hàng, giải quyết mọi yêu cầu liên
quan đến sử dụng thẻ hợp pháp của khách hàng, thực hiện cập nhật vào hệ thống quản
lý thẻ toàn bộ các giao dịch sử dụng thẻ của khách hàng, giải quyết mọi vấn đề phát
sinh liên quan đến hoạt động sử dụng thẻ của khách hàng.
Cung cấp dịch vụ cho khách hàng
Triển khai hoạt động phát hành thẻ, ngồi việc hưởng phí phát hành các ngân
hàng cịn được hưởng phí trao đổi do ngân hàng thanh tốn thẻ chia sẻ từ phí thanh

13


toán thẻ, từ việc sử dụng số dư trên tài khoản tiền gửi tạm thời khách hàng chưa sử
dụng. Đây là phần thu nhập cơ bản của các ngân hàng phát hành thẻ.
1.1.2.2. Hoạt động thanh toán thẻ ghi nợ nội địa

Hoạt động thanh toán thẻ ghi nợ nội địa là nội dung cơ bản thứ hai trong kinh
doanh thẻ ghi nợ nội địa. Ngồi việc thanh tốn thẻ do chính ngân hàng phát hành, ho ạt
động thanh tốn thẻ cịn bao gồm cả việc chấp nhận thanh tốn thẻ do các ngân hàng
khác phát hành.
Chủ thẻ
(Card Holder)

(1)

ĐVCNT/ĐƯTM
(Merchant)

(2)
- POS
(4)

(7)

(3)

(6)
NH phát hành
(Issuing bank)

NH thanh tốn
(Acquiring bank)
(5)

Hình 1.2: Quy trình thanh tốn thẻ ghi nợ nội địa
(1) Chủ thẻ xuất trình thẻ tại Đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT)/ Điểm ứng tiền

mặt (ĐƯTM) để thực hiện giao dịch thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc rút tiền
mặt.
(2) ĐVCNT/ĐƯTM thực hiện giao dịch thanh toán bằng thẻ, nếu thẻ đủ điều
kiện thanh tốn, thì lập hố đơn, giao tiền/hàng và trả lại thẻ cho khách hàng.
(3) ĐVCNT/ĐƯTM nộp hoá đơn thanh toán thẻ hoặc truyền thơng tin giao dịch
thanh tốn bằng thẻ về ngân hàng cung cấp dịch vụ thanh toán thẻ của ĐVCNT để
được tạm ứng thanh toán số tiền trên các hoá đơn giao dịch.
(4) Ngân hàng thanh toán (NHTT) kiểm tra tính hợp lệ trên hố đơn hoặc tiếp
nhận thơng tin ĐVCNT truyền về, sau đó làm thủ tục tạm ứng thanh tốn cho ĐVCNT.
(5) NHTT truyền thơng tin các giao dịch thanh toán bằng thẻ đã tạm ứng thanh
toán cho các ĐVCNT/ĐƯTM về Ngân hàng phát hành thẻ (NHPH) tương ứng.
(6) NHPH sau khi tiếp nhận các thông tin giao dịch của các chủ thẻ từ NHTT sẽ
thực hiện thanh toán cho NHTT.
(7) NHPH ghi nợ vào tài khoản thẻ của chủ thẻ.

14


Việc triển khai hoạt động thanh toán thẻ của một ngân hàng khơng chỉ là thu lợi
nhuận từ nguồn phí chiết khấu tính trên giá trị giao dịch thanh tốn bằng thẻ từ các đơn
vị chấp nhận thẻ mà còn là mong muốn cung cấp cho khách hàng một dịch vụ hoàn
chỉnh, tạo cơ sở thuận lợi cho việc sử dụng thẻ.
1.1.3. Ý nghĩa việc hoàn thiện dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa đối với ngân hàng
thƣơng mại
Từ khi ra đời, dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa với nhiều tiện ích của mình đã có vai
trị to lớn đối với các chủ thể tham gia dịch vụ này cũng như tồn xã hội. Do đó việc
hồn thiện dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa đối với NHTM có những ý nghĩa thiết thực sau:
1.1.3.1. Đối với người sử dụng thẻ ghi nợ nội địa
An toàn: Khi sử dụng thẻ, chủ thẻ khơng cần phải mang tiền theo mình, khơng
cịn những rắc rối về tiền lẻ cũng như nỗi lo về tiền giả - tiền thật, thậm chí là mất tiền

mặt. Ngay cả khi mất thẻ, chủ thẻ vẫn an tâm do tính bảo mật của thẻ. Bên cạnh các
thơng tin được mã hóa, chủ thẻ cịn được cung cấp mật khẩu để có thể sử dụng thẻ
trong quá trình thanh tốn được an tồn hơn. Chính vì vậy, dịch vụ thẻ đã hạn chế tối
đa rủi ro, mất mát cho khách hàng.
Tiện dụng: Kích thước của thẻ khá nhỏ gọn nên người sử dụng dễ dàng mang
theo. Ngày nay, với cơ sở hạ tầng kỹ thuật hiện đại cùng với việc các ngân hàng đã
tăng cường liên kết với nhau và liên kết với các đơn vị cung cấp hàng hóa dịch vụ,
khách hàng có thể sử dụng thẻ để thực hiện thanh toán tại rất nhiều cửa hàng, sân bay,
siêu thị..., rút tiền mặt tại các máy ATM hoạt động liên tục trong ngày mà không c ần
phải trực tiếp đến ngân hàng hay phải chuẩn bị đủ lượng tiền mặt phục vụ cho việc
thanh toán.
Tiết kiệm: Mỗi giao dịch thẻ đều diễn ra hết sức nhanh chóng chỉ trong vài giây
do đó giúp người sử dụng thẻ giảm được chi phí cũng như rút ngắn thời gian cho việc
vận chuyển, kiểm đếm tiền do thanh toán không dùng tiền mặt. Việc trả lương qua tài
khoản cá nhân giúp các doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, thời gian, nhân lực và giảm
thiểu tối đa về rủi ro tiền mặt.
Quản lý tài chính hiệu quả: Với thẻ thanh tốn, khách hàng có thể quản lý được
tồn bộ việc chi tiêu của mình thơng qua sao kê tài kho ản mà khách hàng có thể nhận
được bất cứ lúc nào tại các ngân hàng hay các máy rút tiền tự động. Mặt khác, người sử
dụng thẻ còn được hưởng lãi từ tài khoản của mình mở tại ngân hàng.

15


Dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa là một hình thức quản lý và sử dụng tiền văn minh và
tiện lợi. Nó giúp người sử dụng thẻ được tiếp cận với công nghệ mới tiên tiến, cho
phép khách hàng kết nối vào một thế giới năng động hơn với nhiều cơ hội thành công
hơn và mang lại một cuộc sống tốt đẹp hơn.
1.1.3.2. Đối với bản thân ngân hàng thương mại
Tăng thu dịch vụ: Đối với một ngân hàng hiện đại, thu dịch vụ chiếm tỉ trọng

cao, trong đó, thu dịch vụ từ thẻ ghi nợ nội địa đóng vai trị khơng nhỏ. Thơng qua
cung cấp dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa, ngân hàng có thể thu được các khoản phí như: phí
phát hành thẻ, phí sử dụng thẻ hay phí thường niên, phí chuyển tiền từ các giao dịch
của tài khoản thẻ, phí thanh tốn hộ thẻ của ngân hàng khác...
Tăng nguồn vốn huy động: Khi phát hành thẻ ghi nợ nội địa, khách hàng phải
mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng. Dịch vụ thẻ phát triển, số lượng tài khoản thanh
toán cũng tăng nhanh. Để duy trì hoạt động của tài khoản, ít nhất khách hàng phải duy
trì một số dư tiền gửi tối thiểu nhất định. Nhờ đó, ngân hàng có thể huy động một
nguồn vốn nhàn rỗi đáng kể từ số dư tài khoản của người sử dụng thẻ với chi phí thấp.
Đa dạng hoá các sản phẩm, dịch vụ: Ngày nay, các ngân hàng không chỉ dừng
lại ở việc phát hành thẻ mà thơng qua đó, ngân hàng cịn phát triển đa dạng hóa các sản
phẩm, dịch vụ đi kèm dịch vụ thẻ như: dịch vụ SMSBangking (gửi nhận tin nhắn qua
điện thoại di động cung cấp thông tin tài khoản khách hàng); dịch vụ Internet banking,
dịch vụ thanh toán lương tự động cho các doanh nghiệp; các dịch vụ giá trị gia tăng
như nạp tiền điện thoại trả trước (VNTopup), dịch vụ thanh tốn hóa đơn tiền điện,
nước; thanh tốn vé máy bay...Dịch vụ thẻ còn hỗ trợ các hoạt động mua bán qua mạng
của doanh nghiệp.
Mở rộng quan hệ, phạm vi hoạt động: Ngày nay, hầu hết các ngân hàng đều gia
nhập các liên minh thẻ để mở rộng liên kết trong cung cấp các dịch vụ thanh toán giữa
các ngân hàng, nó tạo nên một hệ thống thanh tốn rộng lớn trên toàn quốc, đa dạng
trong nhiều lĩnh vực và hoàn chỉnh trong việc đáp ứng ngày càng tốt và đầy đủ hơn nhu
cầu của khách hàng. Việc gia nhập các liên minh thẻ giúp ngân hàng mở rộng mối quan
hệ với các tổ chức tài chính khác trong nước, tăng cường hoạt động kinh doanh, mở
rộng phạm vi hoạt động ra khỏi các trụ sở ngân hàng, tham gia vào quá trình phát triển
kinh tế, xã hội của đất nước.
Hiện đại hố cơng nghệ: Dịch vụ thẻ ra đời và phát triển dựa trên một nền tảng
công nghệ hiện đại với mức độ tự động hóa cao. Để phục vụ nhu cầu ngày càng cao

16



của khách hàng, các ngân hàng phải khơng ngừng tìm tịi, làm chủ khoa học, cơng
nghệ. Chỉ có như vậy mới đảm bảo hạn chế rủi ro, đảm bảo uy tín, hiệu quả trong hoạt
động ngân hàng.
1.1.3.3. Đối với đơn vị chấp nhận thẻ ghi nợ nội địa
Tăng số lượng khách hàng, doanh thu từ việc bán hàng: Nhờ dịch vụ thẻ, đơn vị
chấp nhận thẻ cung cấp cho khách hàng một phương tiện thanh tốn thuận tiện và do
đó thu hút nhiều khách hàng hơn. Nhờ đó doanh thu từ việc bán hàng sẽ tăng lên.
Quản lý tài chính dễ dàng hơn: Nhờ có dịch vụ thẻ, các đơn vị chấp nhận thẻ
giảm được chi phí, thời gian, nhân công cho việc kiểm đếm tiền, tránh được rủi ro mất
cắp, thu phải tiền giả.
Tăng uy tín: Thẻ là một phương tiện hiện đại. Sử dụng dịch vụ thẻ cho thấy đơn
vị chấp nhận thẻ là một doanh nghiệp văn minh, tiến bộ.
1.1.3.4. Đối với nền kinh tế
Giảm chi phí lưu thơng: Việc thanh tốn khơng dùng tiền mặt đã tạo điều kiện
cho các giao dịch kinh tế trở nên nhanh chóng và an tồn hơn. Mặt khác giảm thiểu
được chi phí phát hành, kiểm đếm tiền mặt.
Góp phần thực hiện tốt chính sách quản lý vĩ mơ của Nhà nước: Nhờ dịch vụ
thẻ, ngân hàng có thể kiểm sốt các giao dịch do đó hạn chế các tác động tiêu cực của
kinh tế ngầm. Nhà nước có thể kiểm sốt lượng tiền trong lưu thơng để thực thi hiệu
quả các chính sách tiền tệ. Dịch vụ thẻ góp phần hạn chế các giao dịch bất hợp pháp,
tăng cường sự quản lý của Nhà nước đối với các chi tiêu tài chính từ ngân sách và vốn
nhà nước.
1.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa trong ngân hàng
thƣơng mại
Có rất nhiều tiêu chí để đánh giá sự phát triển dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa của
ngân hàng thương mại. Dưới đây, luận văn xin đề cập đến một số tiêu chí cơ bản như
sau:
1.2.1. Sự đa dạng về sản phẩm thẻ và tiện ích của dịch vụ thẻ
1.2.1.1. Đa dạng về các sản phẩm thẻ

Đây là chỉ tiêu phản ánh sự phát triển của dịch vụ thẻ khơng chỉ về tiện ích mà
cịn thể hiện mức độ đáp ứng các nhu cầu của khách hàng đang ngày càng trở nên đa
dạng. Việc cho ra đời một loại thẻ mới cũng là một sản phẩm mới đòi hỏi ngân hàng

17


×