Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

De tai ren ki nang doc dung cho hoc sinh lop hai ( b

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (274.33 KB, 25 trang )

PhÇnthø nhÊt
Nh÷ng vÊn ®Ị chung
I.LÝ do chän ®Ị tµi
Xuất phát từ quan điểm giáo dục theo đònh hướng mới, môn Tiếng Việt
đã thực hiện theo hướng tích cực hoá hoạt động của học sinh, tích hợp các
môn học khác trong giảng dạy thông qua giao tiếp với mục tiêu: H×nh
thµnh vµ ph¸t triĨn ë häc sinh tiĨu häc c¸c kÜ n¨ng sư dơng tiÕng ViƯt ( nghe,
nãi, ®äc, viÕt ) ®Ĩ häc tËp vµ giao tiÕp trong c¸c m«i trêng ho¹t ®éng cđa løa
ti.TiÕng ViƯt ®ãng vai trß to lín trong viƯc h×nh thµnh phÈm chÊt quan träng
nhÊt cđa con ngêi vµ trong viƯc thùc hiƯn nhiƯm vơ cđa hƯ thèng gi¸o dơc qc
d©n ViƯt Nam.
Mơc tiªu ®µo t¹o cđa nhµ trêng phỉ th«ng x· héi chđ nghÜa hiƯn nay lµ ®µo
t¹o con ngêi ph¸t triĨn toµn diƯn vµ bËc tiĨu häc lµ bËc häc nỊn mãng ®Çu tiªn
cho sù ph¸t triĨn toµn diƯn Êy. Trong trêng c¸c em ®ỵc häc tÊt c¶ c¸c m«n,
trong ®ã cã ph©n m«n ChÝnh t¶. KÜ n¨ng chÝnh t¶ thùc sù cÇn thiÕt ®èi víi mäi
ngêi kh«ng chØ ®èi víi häc sinh tiĨu häc. §äc mét v¨n b¶n ®ỵc viÕt ®óng chÝnh
t¶, ngêi ®äc cã c¬ së hiĨu ®óng néi dung v¨n b¶n ®ã.Tr¸i l¹i, ®äc v¨n b¶n cã
nhiỊu sai sãt vỊ chÝnh t¶, ngêi ®äc khã n¾m b¾t néi dung vµ cã thĨ hiĨu sai hc
hiĨu kh«ng ®Çy ®đ néi dung v¨n b¶n.
ThËt ®óng nh lêi ®ång chÝ Ph¹m V¨n §ång ®· tõng nãi: “Ch÷ viÕt lµ biĨu hiƯn
cđa nÕt ngêi; D¹y cho häc sinh viÕt ®óng, viÕt ®Đp, viÕt cÈn thËn lµ gãp phÇn
rÌn lun c¸c em lßng tù träng ®èi víi m×nh vµ ®èi víi mäi ngêi xung
quanh.”
Ch÷ viÕt cßn ®ãng vai trß quan träng trong ho¹t ®éng giao tiÕp, trong qu¸
tr×nh häc tËp tiÕng ViƯt vµ c¸c m«n häc kh¸c. Nã cßn cung cÊp cho häc sinh
nh÷ng quy t¾c sư dơng hƯ thèng ch÷ viÕt, lµm cho c¸c em n¾m v÷ng c¸c quy t¾c
®ã vµ h×nh thµnh kÜ n¨ng viÕt (®äc vµ hiĨu ch÷ viÕt) th«ng th¹o tiÕng ViƯt.ViÕt
®óng chÝnh t¶ lµ gi÷ g×n sù trong s¸ng vµ giµu ®Đp cđa tiÕng ViƯt, gãp phÇn h×nh
thµnh sù ph¸t triĨn toµn diƯn cđa häc sinh, ®¸p øng yªu cÇu cđa x· héi vỊ con
ngêi trong thêi k× míi.
1


Trờng PTCS Đồng Văn là một trờng vùng cao, đối tợng học sinh chủ yếu là
dân tộc Dao, vốn tiếng Việt của các em còn hạn chế. Học sinh chỉ bắt đầu tiếp
xúc với tiếng phổ thông từ khi bớc vào lớp 1 vì vậy việc hiểu lời nói bằng tiếng
phổ thông đã là một khó khăn, chuyển từ lời nói thành văn bản viết còn khó
khăn hơn nhiều lần. Chính vì vậy việc dạy cho học sinh viết đúng, viết đẹp là
một nhiệm vụ quan trọng góp phần thực hiện tốt mục tiêu chơng trình.

Từ những vấn đề nêu trên, tôi quyết định tìm hiểu thêm về nội dung cũng
nh phơng pháp, hình thức tổ chức dạy chính tả cho học sinh lớp 3 cơ sở Đồng
hắng - Trờng PTCS Đồng Văn đạt hiệu quả cao nhất, góp phần nhỏ bé của
mình vào phong trào chung của ngành, rèn cho học sinh có thói quen viết đúng,
viết đẹp và viết cẩn thận. Đó là lí do tôi chọn đề tài: Sửa lỗi chính tả cho học
sinh lớp 3 nguyên nhân và biện pháp khắc phục
II.Mục đích nghiên cứu
Qua quỏ trỡnh ging dy v theo dừi cht lng b mụn, tụi thy hc
sinh thng mc phi cỏc loi li sau:
a . Li v du thanh :
Ting Vit cú 6 thanh (ngang, huyn, sc, hi, ngó, nng) thỡ nhiu
hc sinh khụng phõn bit c 2 thanh hi, ngó. S lng ting mang 2 thanh
ny khụng ớt v rt ph bin - k c nhng ngi cú trỡnh vn hoỏ cao.
Vớ d: Sa xe p, hng dn, gi gỡn, d dnh, ln ln,
b. Li ph õm u:
- Hc sinh vit ln ln mt s ch cỏi ghi cỏc õm u sau õy:
+ c/k: Cộo co +ng/qu: ụng qui (ngoi), bờn qui(ngoi)
+ g/gh: Con gh , gờ gm +h/qu: qung ht (hong ht), phỏ qui (phỏ
hoi)
+ ng/ngh: Ng ngi, nge nhc, nghnh ngh
+ ch/tr: Cõy che, chin chanh
+ s/x: Cõy x , xa mc
c.Li õm cui, vn:

2
- Hc sinh thng vit ln ln ch ghi õm cui trong cỏc vn sau õy:
+ at/ac- t/c - õt/õc: mỏc m, lng gc, gc lỳa, ni bc, lc phc
+ an/ang- õn/õng: cõy bn, bng bc, khoai lan, ht hn, tn lu...
+õu/ụi : ụng Nu (ni), cỏi gu (gi)...
+ ờn/ờnh: bp bờn, nh tờn, ghp ghn, khp khn
+/i: con ng , hai m...
Dựa vào việc tìm hiểu thực trạng của việc giảng dạy- học tập môn chính tả
và rèn kĩ năng viết đúng chính tả cho học sinh lớp 3 cơ sở Đồng Thắng, Trờng
PTCS Đồng Văn.Tôi đã tự cho mình đặt câu hỏi: Phải làm gì? và phải làm thế
nào? để khắc phục tình trạng viết sai lỗi chính tả, trình bày đúng và đẹp các bài
chính tả.
III. Nhiệm vụ nghiên cứu
Chính tả với vai trò là môn học quan trọng ở cấp tiểu học, nó có tác dụng to
lớn trong việc cung cấp cho học sinh những quy tắc chính tả, sử dụng hệ thống
chữ viết làm cho các em nắm vững các quy tắc đó và hình thành kĩ năng viết
thông thạo tiếng Việt.Trong chơng trình sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 3 thì
phân môn Chinh tả tổng là 70 tiết tơng ứng với 35 tuần trong đó có dạng chính
tả đoạn, bài và chính tả âm, vần. Chính vì thế giáo viên phải lựa chọn phơng
pháp, hình thức tổ chức dạy học phù hợp với từng dạng bài.
Để nâng cao chất lợng dạy học chính tả lớp 3 cơ sở Đồng Thắng Trờng
PTCS Đồng Văn tôi cần phải nghiên cứu kĩ từng đối tợng học sinh cùng song
song là nghiên cứu nội dung chơng trình, sách giáo khoa và lựa chọn phơng
pháp, hình thức tổ chức dạy học phù hợp đối tợng học sinh.
IV. đối t ợng nghiên cứu
Đúc rút kinh nghiệm, đa và vận dụng những biện pháp hiệu quả phù hợp
nhằm nâng cao chất lợng dạy học chính tả cho học sinh lớp 3 cơ sở Đồng
Thắng trờng PTCS Đồng Văn. Từ đó học sinh có kĩ năng viết đúng Tiếng Việt
V. Ph ơng pháp nghiên cứu
1, Ph ơng pháp phân tích và tổng hợp lí thuyết:

Phân tích tài liệu lí thuyết thành đơn vị kiến thức, tìm hiểu những dấu hiệu
đặc thù đối tợng từ đó nắm đợc bản chất vấn đề nghiên cứu.
Tổng hợp kiến thức để tạo ra hệ thống thấy đợc mối quan hệ, tác động qua
lại giữa đối tợng và biện pháp tác động.
3
Qua phơng pháp phân tích tổng hợp ta xây dựng đợc cấu trúc của vấn đề
nghiên cứu, tìm đợc các mặt, các vấn đề khác của đối tợng giáo dục.
2, Ph ơng pháp điều tra giáo dục:
Khảo sát đối tợng nghiên cứu từ đó thu thập số liệu, thông tin về đối tợng
học sinh phát hiện các vấn đề cần giải quyết, xác định tính phổ biến.
Điều tra chất lợng môn Chính tả của học sinh lớp 3 cơ sở Đồng Thắng - Tr-
ờng PTCS Đồng Văn. Khả năng nhận thức của học sinh.
Điều tra tình hình giảng dạy môn Chính tả của giáo viên đã dạy những năm
học trớc ở Trờng PTCS Đồng Văn.
3, Ph ơng pháp thực nghiệm s phạm:
Giáo viên thu thập thông tin về sự thay đổi chất lợng của đối tợng học sinh
khi vận dụng các biện pháp tác động trực vào việc học chính tả của học sinh.
Giáo viên dạy thực nghiệm trên đối tợng học sinh lớp 3 cơ sở Đồng Thắng -
Trờng PTCS Đồng Văn. Giáo viên quan sát kiểm tra tính hiệu quả cao giả thiết
nêu ra.
4
Phần II : Phần nội dung
Chơng 1:Cơ sở khoa học của việc khắc
phục lỗi chính tả cho học sinh tiểu học.
I.Đặc điểm ngữ âm và chữ viết Tiếng việt và những khó
khăn của học sinh khi viết chính tả.
Chữ quốc ngữ đợc xây dựng trên cơ sở của bộ chữ la tinh gồm 26 kí hiệu cơ
bản . Mỗi kí hiệu biểu hiện một âm vị tơng ứng trong ngôn ngữ . Vì thế, chữ
viết Tiếng Việt là một chữ viết dợc ghi âm tơng đối hợp lí. ở cấp độ âm tiết, nói
chung có sự đối ứng một một giữa âm và chữ - phát âm thế nào thì đọc thế

ấy. Đối với ngời Việt Nam, có số lợng lớn âm tiết mà ai cũng có thể viết đúng
chính tả dễ dàng. Nhữ vậy về cơ bản, chính tả Tiếng Việt là chính tả ngữ âm,
giữa cách đọc và cách đọc và cách viết thống nhất với nhau. Trong giừo chính
tả, học sinh sẽ xác định đợc cách viết đúng (đúng chính tả) bằng việc tiếp nhận
chính xác âm thanh( Ví dụ: hình thức chính tả nghe viết- viết ). Cơ chế của việc
viết là xác lập đợc mối quan hệ giữa âm thanh và chữ viết . Về mặt lí thuyết,
trong chính tả tiếng việt, giữa cách đọc và cách viết thống nhất với nhau, còn
trong thực tế, sự biểu hiện của mối quan hệ giữa cách đọc và cách viết thống
nhất với nhau, còn trong thực tế, sự biểu hiện của mối quan hệ giữa đọc(phát âm
) và viết (viết chính tả) lại khá phong phú, đa dạng cụ thể,
chính tả Tiếng Việt không dựa hoàn toàn vào cách phát âm thực tế của một ph-
ơng ngữ nhất định nào. Cách phát âm thực tế của các phơng ngữ đều có những
5
sai lệch so với chính âm, nên không thể thực hiện đợc theo phơng châm nghe
thế nào viết thế ấy đợc.
Những bất hợp lý của chữ viết Tiếng Việt trong cách ghi phụ âm đầu
a/ L i v d u thanh:
Thc t qua ngụn ng núi, Ngh An tr vo khụng phỏt õm phõn bit
c nhng thanh hi, ngó. Núi cỏch khỏc trong phng ng khu vc min
Trung v min Nam khụng cú thanh ngó. Trong khi s lng t mang 2 thanh
ny khỏ ln. Do ú õy l li rt ph bin trong hc sinh.
b L i khi vi t õm u:
Trong phng ng Bc v Nam cú s ln ln gia cỏc ch ghi õm u
ch/tr, d/gi, s/x . Mt khỏc, trong khi mt s vựng min Bc thng ln ln cỏc
õm u l/n thỡ ngi Min Nam thng ln ln v/d, r/g. Ngoi ra, trong quy
c v ch quc ng, mt õm ghi bng 2 hoc 3 dng (vớ d: õm c ghi
bng 3 ch cỏi c / k /qu , õm ng ghi bng ng/ngh, õm g ghi bng
g/gh) dự cú nhng quy nh riờng cho mi dng khi ghộp ch, nhng i
vi hc sinh tiu hc thỡ rt d ln ln.
c/. L i khi vi t õm cu i:

i vi ngi Min Nam, cú th núi vic phỏt õm hon ton khụng
phõn bit cỏc vn cú õm cui n/ng v t/c. M s t mang cỏc vn ny khụng
nh. Mt khỏc hai bỏn õm cui i,u/ li c ghi bng 4 con ch i/y (trong:
lai/lõy), u/o (trong: sau/sao), /i (trong : t/ti) do ú li v õm cui l li
khú khc phc i vi hc sinh cỏc tnh phớa Nam núi chung v ti a
phng núi riờng
6
iI,Đặc điểm ngữ nghĩa của tiếng việt và sự chi phối đối
với việc khắc phục lỗi chính tả cho học sinh.
Chính tả Tiếng Việt là chính tả ngữ âm nhng trong thực tế muốn viết đúng
chính tả, việc nắm nghĩa của từ rất quan trọng. Hiểu nghĩa từ là một trong
những cơ sở giúp ngời học viết đúng chính tả. Vì vậy, việc đặt một hình thức
ngữ âm nào đó trong từ ( mỗi từ gắn một nghĩa xác định) sẽ giúp học sinh dễ
dàng viết đúng chính tả. Xét ở góc độ này, chính tả Tiếng Việt còn là loại chính
tả ngữ nghĩa . Đây là một phơng diện quan trọng của chính tả Tiếng Việt mà
giáo viên không thể bỏ qua. Chẳng hạn gặp trờng hợp ghép âm dờ với a thì
viết thế nào cho đúng, viết da hay gia? Câu trả lời là: viết thế nào tuỳ theo
nghĩa. Với nghĩa là Lớp bì bọc ngoài cơ thể động vật ( nghĩa A) hay Mặt
ngoài của một số vật nhỏ, quả, cây (nghĩaB) thì viết da (màu da da cam).
Còn sẽ viết gia với hai nghĩa:
- thêm vào (gia hạn, gia giảm) (nghĩa c)
- nhà (gia đình, gia sự)(nghĩa D)
Những tại sao với nghĩa a,b thì viết d, nghĩa c,d thì viết gi mà không ngợc
lại ? Với những ngời không có điều kiện nghiên cứu ngữ âm lịch sử thì chỉ cần
xem đó là quy ớc có tính chất võ đoán là đợc . Và điều đó cũng phù hợp với bản
chất của ngôn ngữ nói chung.
III. Các nguyên tắc dạy học chính tả và việc khắc phục
lỗi chính tả cho học sinh tiểu học.
1, Nguyên tắc dạy học chính tả theo khu vực.
Nguyên tắc này đòi hỏi nội dung dạy học chính tả phải sát với phuơng ngữ,

nghĩa là xuất phát từ tình hình thực tế mắc lỗi chính tả của học sinh ở từng khu
vực, từng miền để hình thành nội dung giảng dạy . có xác định đợc những trọng
điểm chính tả cần dạy cho từng khu vực, từng địa phơng thì mới tối u hoá việc
dạy chính tả đợc.Chẳng hạn:
- Phơng ngữ Bắc Trung Bộ : Cha phân biệt rõ hai thanh hỏi và ngã.
- Phơng ngữ Nam Bộ : Có hiện tợng đồng hoá hai phụ âm đầu v và z khi phát
âm. cũng tơng tự, đông hoa hai cặp phụ âm cuối : nvà ng , t và c.

Trong tình hình bức tranh chung về phơng ngữ của từng vùng miền còn có
những diến biến phức tạp, chúng ta cha xây dựng đợc bản đồ phơng ngữ cho
7
từng khu vực thì việc đối chiếu cách phát âm của từng vùng, miền với hệ thống
chính âm để tìm ra những sai biệt là việc làm đầu tiên,có ý nghĩa quan trọng đối
với từng giáo viên . Bên cạnh việc nắm vững các trọng điểm chính tả, giáo viên
cần có sự mềm dẻo, linh hoạt, sáng tạo trong giảng dạy những nội dung cụ thể
sao cho sát hợ với đối tợng học sinh mình dạy học . Trong một chừng mực nào
đó , có thể giảm bớt những nội dung giảng dạy trong sách giáo khoa không phù
hợp, đồng thời bổ sung những nội dung thấy cần thiết mà sách giáo khoa cha đề
cập đến .
2, Nguyên tắc kết hợp gi a chính tả có ý thức và không có
ý thức trong dạy học chính tả.

Chính tả không có ý thức là việc giáo viên hớng dẫn học sinh viết đúng chính
tả từng trờng hợp cụ thể mà không học quy tắc, không cần biết với nghĩa nào thì
đợc viết với hình thức nh thế . Học sinh viết đợc đúng là do thói quen và viết
nhiều nên nhớ đợc trờng hợp chính tả đó đã đợc viết nh thế . Đây là cách dạy
cho học sinh viết chính tả không cần sự tham gia của ý thức , có tác dụng củng
cố trí nhớ. Mặt khác, cách dạy này có nhợc điểm là không tổ chức và chọn
những trọng điểm chính tả để tập trung giải quyết, không giúp ngời học nắm đ-
ợc lí do , căn cứ khách quan để xác định cách viết đúng trong các trờng hợp có

quy luật. Điều này có thể hạn chế đến hiệu quả của việc học chính tả .
Chính tả có ý thức là việc giáo viên hớng dẫnhọc sinh thực hiện các bài tập
chính tả dựa trên những hiểu biết vê ngữ âm, chữ viết, về từ vựng, ngữ nghĩa có
liên quan đến chính tả. Phơng pháp này đòi hỏi ngời viết phải có những hiêu
biết nhất định về ngữ âm và ý thức về nghĩa từ, đòi hỏi nhiều công sức trong suy
xét, ghi nhoqs hơn là phơng pháp không có ý thức nhng bù lại nó giúp ngời học
nắm đợc vấn đề một cách có căn cứ, có hệ thống. Do đó, phơng pháp này có
hiệu quả vững chắc hơn. nhà trờng chính là nơi co điều kiện và trách nhiệm
nhiều nhất trong việc dạy chính tả theo phơng pháp có ý thức .
Việc phối hợp giã phơng pháp có ý thức vói phơng pháp không có ý thức
trong dạy học chính tả có vai trò quan trong trong quá trình xây dựng và tổ chức
giải các bài tập chính tả . Hệ thống bài taapj chính tả phải đợc tính toán để phân
bố theo các vùng phơng ngữ khác nhau. Ngời quen nói theo phơng ngữ nào thì
luyện chính tả theo phơng ngữ đó.
Đối với từng vùng, phải tập trung giải quyết những trờng hợp gây lộn
( trờng hợp trọng điểm) có tính chất phổ biến, đi sâu vào những từ , những tiếng
có tần số xuất hiện cao (chính tả tần số).
8
Khi xây dựng các bài tập cần vận dụng phơng pháp có ý thức là chủ yếu.
Ngoài việc sắp xếp tổ chức các bài tập theo kiểu loại, theo trình tự có tính toán
(về phía ngời soạn ), phơng pháp này còn thể hiện ở chỗ ngời học sẽ đợc giải
thích các căn cứ, các quy tắc để dựa vào đó mà chọn cách viết đúng. Song song
với phơng pháp có ý thức, việc xây dựng bảng từ thờng dùng có cách viết chính
tả cần nhớ cũng có ý nghĩa quan trọng. Nếu thờng xuyên xem đi xem lại bảng
từ chính tả đó thì cũng có ích vì học sinh sẽ ghi nhớ đợc phần nào bằng trí nhớ
máy móc .
Sau đây chúng ta sẽ tìm hiểu một số căn cứ để xây dựng các bài tập chính tả
dựa trên sự phối hợp giữa phơng pháp có ý thức và phơng pháp không có ý thức.
Khi nghiên cứu xác lập các quy tắc chính tả để hiện thực hoá phơng pháp có ý
thức trong dạy học chính tả, ngời ta thờng xem xét mỗi quan hệ ngữ âm trong

âm tiết, trong một số kiểu từ nhất định (từ láy và từ hán việt). Cũng có lúc ngời
ta còn tìm cơ sở của cách phát âm, của cách viết chính tả trong nghĩa của từ . và
vận dụng các quy tắc đợc phát hiện, chúng ta sẽ thấy rõ những quan hệ đã nêu
trong âm tiết, trong từ và trong quan hệ giã âm với nghĩa. Dới đây sẽ nêu một số
ví dụ để thấy các kiểu quan hệ đó thế nào.
* Quan hệ âm - nghĩa : Đây là môi quan hệ dễ nhìn nhận nhất bởi vì nghĩa
(của từ) là cái hiển nhiênđối với ngời nói. VD : để phân biết,x tác giả Phan
Ngọc đa ra những mẹo chính tả sau:
+ Tên các thc ăn thờng viết với X : xôi ,xúc xích , lạp xờng, thịt xá xíu Tên
gọi các đồ dùng liên quan đến chế biến thức ăn cũng viết với x: cái xanh,.
+ Ngoài những trờng hợp trên , hầu hết các danh từ đều viết với s chứ không
viết với x:
* Quan hệ trong âm tiết
Nh đã phân tích ở phần cơ sở ngôn ngữ học, âm tiết tiếng việt ở dậng đaayf đủ
nhất gồm có 5 thành phần :âm đầu ,âm đệm , âm chính ,âm cuối và thanh điệu.
Các thành phần này có quan hệ qua lại với nhau và căn cứ vào tác động có tính
quy luật đó , các nhà nghiên cứu đã xác lập đợc những quy tắc chính âm, chính
tả nhất định.
3 .Nguyên tắc phối hợp giữa ph ơng pháp xây dựng cái
đúng và loại bỏ cái sai trong dạy học chính tả.
9
- Phơng pháp xâydựng cái đúng : Phơng pháp này cung cấp cho học sinh các
quy tắc chính tả, hớng dân học sinh thực hành, luyện tập nhằm hình thành các
kĩ xảo chính tả .
- Phơng pháp loại bỏ cái sai: phơng pháp này da ra các trờng hợp viết sai chính
tả, hỡng dẫn học sinh phát hiện sửa chữa rồi từ đó hớng đến cái đúng , loại bỏ
các lỗi chính tả.
Có thể thấy, cả hai phơng pháp trên đều có u nhợc điểm riêng nhng u điểm
bên này sẽ khắc phục đợc nhợc điểm bên kia và ngợc lại. Do đó, trong dạy học
chính tả cần chú ý phối hợp cả hai phơng pháp. Nh thế việc dạy học sẽ đạt hiệu

quả cao và vững chăc hơn.

Chơng II: Tìm hiểu thực trạng dạy - học
chính tả lớp 3 Trờng PTCS Đồng Văn.
I, Thuận lợi.
Đồng Thắng là một cơ sở tơng đối thuận lợi của trờng PTCS Đồng Văn.
Nằm ở trung tâm xã, cơ sở vật chất, đồ dùng dạy học cũng nh sách giáo khoa,
tài liệu giảng dạy của giáo viên tơng đối đầy đủ, đảm bảo cho việc dạy và học.
Học sinh đã có ý thức hơn trong học tập, đồ dùng học tập của các em tơng
đối đầy đủ. Gia đình các em bớc đầu đã có sự quan tâm tới việc học tập của con
em mình.
Giáo viên: Bản thân tôi có tâm huyết với nghề, yêu mến học sinh, có trách
nhiệm cao với học sinh vì là lớp học hai buổi nên có nhiều thời gian kèm cặp
phụ đạo thêm cho các em.
Đợc sự quan tâm của BGH, tổ chuyên môn thờng xuyên chỉ đạo, hớng dẫn
thực hiện các nhiệm vụ. Đặc biệt trờng thờng xuyên tổ chức các hội giảng,
chuyên đề giúp bản thân tôi có đợc những kinh nghiệm quý báu trong công tác.
II, Khó khăn.
10
100% c¸c em ®Ịu lµ d©n téc thiĨu sè ( Dao ,Tµy). Vèn tiÕng ViƯt cđa c¸c
em cßn rÊt h¹n chÕ. C¸c em thêng lÉn ë nh÷ng tiÕng cã dÊu s¾c, vµ dÊu ng·
nh÷ng tiÕng cã nguyªn ©m ®«i u«, ¬, a, ia, vµ c¸c phơ ©m ®Çu tr, ch.
C¸c em ë kh«ng tËp chung, mét líp cã nhiỊu d©n téc kh¸c nhau nªn chÊt l-
ỵng häc sinh kh«ng ®ång ®Ịu, tØ lƯ häc sinh u kÐm cao. Mét sè häc sinh gia
®×nh cßn nhiỊu khã kh¨n, phơ huynh häc sinh cha thùc sù quan t©m ®Õn viƯc
häc cđa con em m×nh.
Gi¸o viªn cßn trỴ, kinh nghiƯm c«ng t¸c cßn h¹n chÕ, con nhá còng lµ mét
khã kh¨n mµ b¶n th©n cÇn cè g¾ng kh¾c phơc .
III, Kh¶o s¸t chÊt l ỵng ®Çu n¨m.
+ Tỉng sè häc sinh: 8 em ( 3 nam, 5 n÷).

+ D©n téc Dao : 2 em.
+ D©n téc Tµy : 6 em.
ChÊt lỵng m«n chÝnh t¶:
+ ViÕt ®óng mÉu 2 em
+ ViÕt sai lçi chÝnh t¶ ( ©m ®Çu, vÇn, dÊu thanh ) : 3 em.
+ ViÕt sai mÉu, sai cì ch÷ : 3 em.
IV, Nguyªn nh©n
1. Thùc tiƠn d¹y cđa gi¸o viªn
Có thể nói, môn Chính tả là một môn học tích hợp nhiều phương diện
như: Kiến thức, tính chính xác, tính thẩm mỹ, tính cẩn thận... nên khi dạy
chính tả giáo viên cần đạt những yêu cầu sau:
- Viết hoa các danh từ riêng.
- Phát âm chính xác.
11

×