Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Phân tích và đề xuất giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thương đất việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.49 MB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

ĐỖ TIẾN DUYỆT

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CƠNG TY CỔ PHẦN KỸ THƢƠNG ĐẤT VIỆT

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

ĐỖ TIẾN DUYỆT

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CƠNG TY CỔ PHẦN KỸ THƢƠNG ĐẤT VIỆT

CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60 34 05

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC


TS. NGUYỄN ĐẠI THẮNG

Hà Nội - 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong Luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình
nào khác.
Tơi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã đƣợc
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

ĐỖ TIẾN DUYỆT


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian hai năm học tập, nghiên cứu tại Viện Kinh tế và Quản lý trƣờng đại
học Bách khoa Hà Nội, em đã nhận đƣợc sự giúp đỡ tận tình của các thầy cơ giáo đến nay
em đã hồn thành khóa học thạc sỹ Quản trị kinh doanh. Với lịng biết ơn của mình, lời
đầu tiên em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo TS. Nguyễn Đại Thắng - ngƣời đã hƣớng
dẫn em trong suốt thời gian nghiên cứu đến lúc hoàn thành luận văn này.
Đồng thời em xin đƣợc gửi lời cảm ơn tới toàn thể các thầy giáo, cô giáo Viện
Kinh tế và Quản lý; Viện Đào tạo sau đại học, Trƣờng Đại học Bách khoa Hà Nội đã
truyền đạt cho em những kiến thức bổ ích trong suốt thời gian học tập tại trƣờng và ln
tạo điều kiện để em hồn thành khóa học cùng bài luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty cổ phần Kỹ thƣơng Đất Việt cùng
các bạn bè, đồng nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ em trong công tác thu thập số liệu cần thiết

để hồn thành luận văn của mình.
Xin chân thành cảm ơn và xin kính chúc các thầy cơ, bạn bè, đồng nghiệp luôn
mạnh khỏe, hạnh phúc và thành đạt.
Hà Nội, tháng 09 năm 2018
Ngƣời thực hiện

Đỗ Tiến Duyệt


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

1

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1.

1.2.

4

Tổng quan lý luận về tài chính doanh nghiệp

4

1.1.1 Khái niệm về tài chính doanh nghiệp.

4


1.1.2 Các quyết định tài chính của doanh nghiệp.

6

1.1.3 Các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính doanh nghiệp.

9

1.1.4 Các nhân tố ảnh hƣởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.

14

Phân tích tài chính doanh nghiệp

17

1.2.1 Khái niệm, vai trị của phân tích tài chính doanh nghiệp.

17

1.2.2 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp

20

1.2.3 Trình tự của q trình phân tích tài chính

23

TĨM TẮT CHƢƠNG 1


30

CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN
KỸ THƢƠNG ĐẤT VIỆT
2.1 .

31

Giới thiệu tổng quan về Công ty cổ phần kỹ thƣơng Đất Việt

31

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty

31

2.1.2 Chức năng nhiệm vụ của Cơng ty

32

2.1.3 Mơ hình tổ chức bộ máy quản lý và nhân lực của Công ty

33

2.1.4 Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật có ảnh hƣởng đến tình hình tài chính của
Cơng ty
2.2

2.3


36

Thực trạng tình hình tài chính của Cơng ty giai đoạn 2015-2017

37

2.2.1 Phân tích khái quát sự biến động về tài sản và nguốn vốn

37

2.2.2 Phân các chỉ số phản ánh an toàn tài chính

49

2.2.3 Phân tích các chỉ số thể hiện hiệu quả tài chính của Cơng ty

55

Đánh giá chung về tình hình tài chính của Cơng ty cổ phần kỹ thƣơng Đất

Việt

68

TĨM TẮT CHƢƠNG 2

70

CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH



TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ THƢƠNG ĐẤT VIỆT
3.1

Bối cảnh kinh tế - xã hội và định hƣớng phát triển của Công ty giai đoạn

2018-2020.

3.2

71

71

3.1.1 Bối cảnh kinh tế - xã hội trong nƣớc và quốc tế

71

3.1.2 Định hƣớng phát trển của Công ty trong thời gian 2018-2020

75

Đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ

phần kỹ thƣơng Đất Việt

77

3.2.1 Quản lý tốt giá vốn và chi phí khác trong hoạt động kinh doanh.


77

3.2.2 Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn.

80

3.2.3 Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.

82

3.2.4 Nâng cao chất lƣợng đội ngũ nhân lực.

86

TÓM TẮT CHƢƠNG 3

89

KẾT LUẬN

90

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

91


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BH&CCDV :


: Bán hàng và cung cấp dịch vụ

BQ

: Bình qn

CTCP

: Cơng ty cổ phần

DN

: Doanh nghiệp

DTT

: Doanh thu thuần

HĐQT

: Hội đồng quản trị

HTK

: Hàng tồn kho

KD

: Kinh doanh


LCT

: Luân chuyển thuần

LN

: Lợi nhuận

LNST

: Lợi nhuận sau thuế

LNTT

: Lợi nhuận kế toán trƣớc thuế

NSNN

: Ngân sách nhà nƣớc

TCDN

: Tài chính doanh nghiệp

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TS


: Tài sản

TSCĐ

:

Tài sản cố định

TSNH

:

Tài sản ngắn hạn

TSDH

:

Tài sản dài hạn

VCSH

:

Vốn chủ sở hữu

VLĐ

:


Vốn lƣu động

VKD

:

Vốn kinh doanh


DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.0: Mơ hình tổ chức của Công ty Cổ phần kỹ thƣơng Đất Việt

34

Bảng 2.1: Cơ cấu nhân lực của Công ty CP Kỹ Thƣơng Đất Việt

36

Bảng 2.2: Biến động về tài sản của Công ty CP Kỹ Thƣơng Đất Việt

38

Bảng 2.3: Cơ Cấu Tài Sản của Công ty CP Kỹ Thƣơng Đất Việt

39

Bảng 2.4: Biến động về nguồn vốn của Công ty

43


Bảng 2.5: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty CP Ký Thƣơng Đất Việt

44

Bảng 2.6: Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ của Công ty

47

Bảng 2.7: Mối quan hệ giữa Tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn của Công ty

49

Bảng 2.8: Tình hình thanh tốn của Cơng ty CP Kỹ Thƣơng Đất Việt.

50

Bảng 2.9: Tỷ lệ giữa khoản phải thu và nợ phải trả

51

Hình 2.2: Tỷ lệ giữa khoản phải thu và phải trả

52

Bảng 2.10: Khả năng thanh toán

53

Bảng 2.11: Hệ số khả năng thanh toán


53

Bảng 2.12: Tỷ số kế cấu tài chính

54

Bảng 2.13: Kết quả hoạt động kinh doanh.

56

Bảng 2.14: Năng suất tổng tài sản của Cơng ty

58

Hình 2.3: Năng suất toàn bộ tài sản

58

Bảng 2.15: Năng suất Tài sản dài hạn

59

Hình 2.4: Năng suất Tài sản dài hạn

59

Bảng 2.16: Vịng quay tài sản ngắn hạn

60


Hình 2.5: Vịng quay tài sản ngắn hạn

61

Bảng 2.17: Vịng quay các khoản phải thu

62

Hình 2.6: Vòng quay các khoản phải thu

62

Bảng 2.18: Vòng quay hàng tồn kho

63

Hình 2.7: Vịng quay hàng tồn kho

64

Bảng 2.19: Tổng hợp các chỉ tiêu sinh lời

65

Bảng 2.20: Bảng tổng hợp các tỷ số tài chính của Cơng ty

67

Biểu đồ Sự tăng trƣởng của nền kinh tế thế giới giai đoạn 2005 – 2020


73


MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Hiện nay, cùng với sự đổi mới của nền kinh tế thị trƣờng và sự cạnh tranh ngày
càng quyết liệt giữa các thành phần kinh tế đã gây ra những khó khăn và thử thách cho
các doanh nghiệp. Trong bối cảnh đó, để có thể khẳng định đƣợc mình mỗi doanh nghiệp
cần nắm vững tình hình cũng nhƣ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Để đạt đƣợc
điều đó, các doanh nghiệp phải ln quan tâm đến tình hình tài chính vì nó quan hệ trực
tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và ngƣợc lại.
Việc thƣờng xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các doanh
nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính, kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp cũng nhƣ xác định đƣợc một
cách đầy đủ, đúng đắn, nguyên nhân và mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố thơng tin có
thể đánh giá đƣợc tiềm năng, hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng nhƣ những rủi ro và
triển vọng trong tƣơng lai của doanh nghiệp để họ có thể đƣa ra những giải pháp hữu
hiệu, những quyết định chính xác nhằm nâng cao chất lƣợng cơng tác quản lý kinh tế,
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính là tài liệu chủ yếu dùng để phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp vì nó phản ánh một cách tổng hợp nhất về tình hình tài sản, nguồn vốn các chỉ tiêu
về tình hình tài chính cũng nhƣ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, những thông tin mà báo cáo tài chính cung cấp là chƣa đủ vì nó khơng giải
thích đƣợc cho những ngƣời quan tâm biết rõ về thực trạng hoạt động tài chính, những rủi
ro, triển vọng và xu hƣớng phát triển của doanh nghiệp. Phân tích tình hình tài chính sẽ
bổ khuyết cho sự thiếu hụt này.
Xuất phát từ nhận thức của bản thân về tầm quan trọng của việc phân tích tình
hình tài chính, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm
cải thiện tình hình tài chính tại Cơng ty Cổ phần Kỹ Thương Đất Việt” làm đề tài luận
văn cao học chuyên ngành Quản trị Kinh doanh có ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Phân tích tài chính doanh nghiệp hiện nay là vấn đề quan tâm của nhiều chủ thể
tham gia và ảnh hƣởng tới rất nhiều chủ thể nhƣ: nhà đầu tƣ, doanh nghiệp, nhà nƣớc và
~1~


các tổ chức, cá nhân có liên quan, ngƣời lao động trong doanh nghiệp…Nghiên cứu về tài
chính doanh nghiệp đã có các cơng trình nghiên cứu và lý luận theo nhiều chủ đề khác
nhau. Cụ thể nhƣ sau:
- Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh (Đại học BKHN): “Phân tích và đề xuất
một số giải pháp nhằm cải thiện các chỉ tiêu tài chính của Cơng ty TNHH Đại Tiến
Phát”; tác giả Hoàng Châu Loan hoàn thành năm 2017. Đề tài nghiên cứu về tài chính và
phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp vận dụng cụ thể vào điều kiện thực tế tại Công
ty TNHH Đại Tiến Phát, trong lĩnh vực sản xuất và cung ứng các sản phẩm ngành điện.
- Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh (Đại học BKHN): “Phân tích và giải pháp
cải thiện tình hình tài chính Cơng ty cổ phần quốc tế Sơn Hà “; tác giả Đinh Văn Tuấn
năm 2016. Đề tài nghiên cứu về tài chính và phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
vận dụng cụ thể vào điều kiện thực tế tại Công cổ phần quốc tế Sơn Hà, trong lĩnh vực
Xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng.
- Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh (Đại học BKHN): “Phân tích và đề xuất
một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Cơng ty Cổ phần Đầu tư Quốc tế VNPT
“; tác giả Phan Khánh Hồi năm 2015. Đề tài nghiên cứu về tài chính và phân tích tình
hình tài chính doanh nghiệp vận dụng cụ thể vào điều kiện thực tế tại Công Cổ phần Đầu
tƣ Quốc tế VNPT, trong lĩnh vực cung cấp giải pháp công nghệ, các dịch vụ nội dung số
tại thị trƣờng Việt Nam.
Tuy các đề tài có phần lý thuyết khá tƣơng đồng về tài chính và phân tích tài chính
doanh nghiệp; nhƣng chƣa phù hợp với tình hình thực tế của Cơng ty Cổ phần Kỹ
Thƣơng Đất Việt; nhƣ vậy luận văn khơng có sự trùng lắp với các cơng trình nghiên cứu
trƣớc đây.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

Đánh giá thực trạng tình hình tài chính của Cơng ty Cổ phần Kỹ thƣơng Đất Việt,
phát hiện những điểm mạnh, điểm yếu và những nguyên nhân của nó; từ đó đề xuất các
giải pháp có căn cứ khoa học và thực tiễn nhằm cải thiện tình hình tài chính của Cơng ty
cổ phần Kỹ thƣơng Đất Việt trong thời gian tới.
Với mục tiêu trên, luận văn có những nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về tài chính và phân tích tình hình tài chính
trong doanh nghiệp;
~2~


- Phân tích đánh giá tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Kỹ thƣơng Đất Việt,
phát hiện những điểm mạnh, điểm yếu và những nguyên nhân của nó.
- Đƣa ra các giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Cơng ty cổ phần Kỹ
thƣơng Đất Việt
4. Đối tượng phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề lý luận và thực tiễn về phân tích tình hình tài
chính doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiêm cứu: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần Kỹ
thƣơng Đất Việt, thời gian nghiên cứu: tình hình tài chính của Cơng ty giai đoạn 20152017 và định hƣớng phát triển đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Đề tài vận dụng các phƣơng pháp thống kê, so sánh tƣơng đối, so sánh tuyệt đối,
thay thế liên hồn, phân tích Dupont, … kết hợp với các phƣơng pháp phân tích và tổng
hợp, hệ thống hóa để trình bày các quan điểm, giải pháp để đạt đƣợc mục đích nghiên
cứu của đề tài.
Luận văn cũng kết hợp lý luận cơ bản của khoa học chun ngành kế tốn tài
chính và phân tích tài chính doanh nghiệp trong điều kiện kinh tế thị trƣờng.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, bố cục luận văn trình bày
gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp

Chương 2: Phân tích tình hình tài chính của Cơng ty cổ phần Kỹ Thƣơng Đất Việt
Chương 3: Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Cơng ty Cổ phần
Kỹ Thƣơng Đất Việt.

~3~


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quan lý luận về tài chính doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm về tài chính doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế thực hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng hàng
hóa cho ngƣời tiêu dùng qua thị trƣờng nhằm mục đích sinh lời. Để tiến hành sản xuất kinh
doanh, các doanh nghiệp cần có các yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình sản xuất nhƣ: tƣ
liệu lao động; đối tƣợng lao động; sức lao động.
Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình kết hợp các yếu tố
đầu vào để tạo ra sản phẩm đầu ra là hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa, đem về lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, mọi vận hành kinh tế đều đƣợc tiền tệ hóa vì vậy
các yếu tố trên đều đƣợc biểu hiện bằng tiền. Hay nói cách khác, để có các yếu tố đầu vào
cần thiết, doanh nghiệp cần phải có một lƣợng vốn tiền tệ nhất định, và tùy theo loại hình
doanh nghiệp mà có các phƣơng thức huy động vốn khác nhau.
Vốn vận động rất đa dạng, liên tục và khơng ngừng chuyển đổi hình thái biểu hiện.
Từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu sang hình thái vốn vật tƣ, hàng hóa và cuối cùng lại trở
về hình thái vốn tiền tệ.
Từ số vốn tiền tệ ban đầu đó, doanh nghiệp mua sắm tài sản, trang thiết bị, nguyên
vật liệu... phục vụ cho quá trình sản xuất. Sản phẩm của quá trình sản xuất đƣợc tung ra
thị trƣờng nhờ q trình tiêu thụ, đây chính là giai đoạn mà doanh nghiệp bán sản phẩm
và thu tiền từ bán hàng. Doanh thu bán hàng sau khi bù đắp các chi phí, doanh nghiệp sẽ

thu đƣợc một khoản lợi nhuận, với số lợi nhuận đó doanh nghiệp sẽ tiếp tục phân phối
một cách hợp lý. Nhƣ vậy, quá trình hoạt động của doanh nghiệp cũng là quá trình tạo
lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ hợp thành hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Trong q trình đó làm phát sinh và tạo ra sự vận động của dòng tiền vào, dòng tiền ra
gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tƣ của doanh nghiệp.
Mặt khác, sự vận động của vốn tiền tệ không chỉ bó hẹp trong một chu kỳ sản
xuất, mà sự vận động đó hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến tất cả các khâu của
~4~


quá trình tái sản xuất xã hội (sản xuất – phân phối – trao đổi – tiêu dùng). Nhờ sự vận
động của tiền tệ mà hàng loạt các quan hệ kinh tế dƣới hình thái giá trị đã phát sinh ở các
khâu trong quá trình tái sản xuất trong nên kinh tế thị trƣờng. Những quan hệ đó tuy chứa
đựng nội dung kinh tế khác nhau, song chúng đều có những đặc trƣng kinh tế giống nhau
mang bản chất của tài chính doanh nghiệp.
Các quan hệ kinh tế bên trong quá trình tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của doanh
nghiệp dƣới hình giá trị hợp thành các quan hệ tài chính của doanh nghiệp bao gồm:
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và Nhà nước.
Tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phải thực hiện các nghĩa vụ tài
chính đối với Nhà nƣớc (nộp thuế). Mặt khác ngân sách Nhà nƣớc cấp vốn cho doanh
nghiệp nhà nƣớc và có thể cấp vốn đối với cơng ty liên doanh, mua cổ phần, cấp trợ giá
cho các doanh nghiệp khi cần thiết.
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế và tổ chức xã hội
khác.
Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế khác rất đa dạng và
phong phú đƣợc thể hiện trong việc thanh toán, thƣởng phạt vật chất khi doanh nghiệp và các
chủ thể kinh tế khác cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho nhau.
Ngồi ra, doanh nghiệp có thể có quan hệ tài chính với các tổ chức xã hội khác
nhƣ doanh nghiệp thực hiện tài trợ cho các tổ chức xã hội…
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với người lao động.

Quan hệ này đƣợc thể hiện thông qua việc doanh nghiệp thanh tốn tiền lƣơng,
tiền cơng, thực hiện thƣởng phạt vật chất đối với ngƣời lao động.
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Mối quan hệ này thể hiện trong việc các chủ sở hữu thực hiện góp vốn đầu tƣ hay
rút vốn ra khỏi doanh nghiệp và trong việc phân chia lợi nhuận sau thuế của doanh
nghiệp.
- Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp.
Đây là mối quan hệ thanh toán giữa các bộ phận nội bộ doanh nghiệp trong hoạt
động kinh doanh, trong việc hình thành và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp, cũng nhƣ
khi phân phối kết quả kinh doanh và thực hiện hạch toán nội bộ doanh nghiệp.
Nhƣ vậy, xét về mặt hình thức, tài chính doanh nghiệp là các quỹ tiền tệ trong quá trình
~5~


tạo lập, phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với các hoạt động của doanh nghiệp.
Xét về bản chất, tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dƣới hình thức giá trị nảy
sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong quá trình hoạt
động của mình.
1.1.2 Các quyết định tài chính của doanh nghiệp
Trong doanh nghiệp, có rất nhiều vấn đề nảy sinh đòi hỏi các nhà quản trị phải đƣa
ra những quyết định tài chính đúng đắn cho doanh nghiệp, đó là các vấn đề liên quan đến
việc tìm nguồn vốn cần thiết cho mua sắm tài sản và hoạt động của doanh nghiệp, phân
bổ có giới hạn các nguồn vốn cho những mục đích sử dụng khác nhau đồng thời đảm bảo
cho các nguồn vốn đƣợc sử dụng một cách hữu hiệu và hiệu quả để đạt mục tiêu đề ra.
Tài chính doanh nghiệp thực chất quan tâm nghiên cứu ba quyết định chủ yếu, đó là
quyết định đầu tƣ, quyết định tài trợ (nguồn vốn) và quyết định phân phối lợi nhuận.
a) Quyết định đầu tư
Là những quyết định liên quan đến tổng giá trị tài sản và giá trị từng bộ phận tài
sản (tài sản cố định và tài sản lƣu động). Trong kế toán chúng ta đã quen với hình ảnh
Bảng cân đối tài sản của doanh nghiệp và quyết định đầu tƣ gắn liền với phía bên trái

bảng cân đối tài sản. Quyết định đầu tƣ chủ yếu của doanh nghiệp bao gồm:
- Quyết định đầu tƣ tài sản lƣu động: Quyết định tồn quỹ, quyết định tồn kho,
quyết định chính sách bán chịu hàng hóa, quyết định đầu tƣ tài chính ngắn hạn…
- Quyết định đầu tƣ tài sản cố định: Quyết định mua sắm tài sản cố định mới,
quyết định thay thế tài sản cố định cũ, quyết định đầu tƣ dự án, quyết định đầu từ tài
chính dài hạn…
- Quyết định quan hệ cơ cấu giữa đầu tƣ tài sản lƣu động và tài sản cố định, bao gồm:
Quyết định sử dụng đòn bẩy hoạt động, quyết định điểm hòa vốn.
- Quyết định đầu tƣ đƣợc xem là quyết định quan trọng nhất trong các quyết định tài
chính doanh nghiệp vì nó tạo ra giá trị cho doanh nghiệp. Một quyết định đầu tƣ đúng sẽ góp
phần làm gia tăng giá trị doanh nghiệp, qua đó gia tăng giá trị tài sản cho chủ sở hữu. Ngƣợc
lại, một quyết định đầu tƣ sai sẽ là tổn thất giá trị doanh nghiệp, do đó sẽ làm thiệt hại tài sản
cho chủ doanh nghiệp.
b) Quyết định huy động vốn
- Quyết định này gắn liền với quyết định lựa chọn loại nguồn vốn nào cung cấp
~6~


cho việc mua sắm tài sản, nên sử dụng vốn chủ sở hữu hay vốn vay, nên dùng vốn vay
ngắn hạn hay dài hạn. Các quyết định nguồn vốn bao gồm:
- Quyết định huy động nguồn vốn ngắn hạn, bao gồm: Quyết định vay ngắn hạn
hay quyết định sử dụng tín dụng thƣơng mại, quyết định vay ngắn hạn ngân hàng hay sử
dụng tín phiếu cơng ty.
- Quyết định huy động nguồn vốn dài hạn, bao gồm: Quyết định nợ dài hạn hay
vốn cổ phần, quyết định vay dài hạn ngân hàng hay phát hành trái phiếu công ty, quyết
định sử dụng vốn cổ phần thông thƣờng hay vốn cổ phần ƣu đãi, quyết định vay để mua
hay thuê tài sản…
Những quyết định về nguồn vốn nêu trên đang là một thách thức không nhỏ đối
với các nhà quản trị tài chính của doanh nghiệp. Để có thể có các quyết định nguồn vốn
đúng đắn, các nhà quản trị tài chính phải nắm vững những điểm lợi, bất lợi của việc sử

dụng các công cụ huy động vốn, đồng thời phải căn cứ vào tình hình hiện tại và dự báo
tƣơng lai để ra quyết định phù hợp với từng thời điểm cụ thể.
c) Quyết định phân chia lợi nhuận
Đây là quyết định gắn liền với chính sách cổ tức của doanh nghiệp. Trong quyết
định này, nhà quản trị tài chính sẽ phải lựa chọn giữa việc sử dụng phần lớn lợi nhuận sau
thuế để chia cổ tức hay là giữ lại để tái đầu tƣ. Những quyết định này liên quan đến việc
doanh nghiệp nên theo chính sách cổ tức nào và liệu chính sách cổ tức có tác động gì đến
giá trị của doanh nghiệp hay giá cổ phiếu trên thị trƣờng của doanh nghiệp hay khơng.
Ngồi ba loại quyết định trên cịn có nhiều quyết định khác liên quan đến hoạt động
của doanh nghiệp nhƣ quyết định về hình thức chuyển tiền, quyết định về phịng ngừa rủi ro
trong hoạt động kinh doanh, quyết định về tiền lƣơng, quyết định tiền thƣởng bằng quyền
chọn, quyết định mua bán, sát nhập…
Căn cứ vào thời gian thực hiện có thể chia các quyết định tài chính của doanh
nghiệp ra thành 2 nhóm là quyết định tài chính dài hạn và quyết định tài chính ngắn hạn.
d) Quyết định tài chính dài hạn
Đây là những quyết định có tính chất chiến lƣợc, có tầm ảnh hƣởng lâu dài tới sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp. Mỗi quyết định đòi hỏi nhà quản trị phải cân nhắc kỹ
lƣỡng, phân tích một cách bài bản và khoa học để hạn chế thấp nhất các rủi ro có thể xảy ra.
Quyết định tài chính dài hạn bao gồm:
~7~


- Quyết định đầu tƣ dài hạn: là quyết định lựa chọn doanh nghiệp nên đầu tƣ vào
những cơ hội, hay những dự án đầu tƣ nào trong điều kiện nguồn lực tài chính có hạn để
tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.
- Quyết định huy động vốn dài hạn: Là quyết định lựa chọn nên huy động vốn dài
hạn từ những nguồn nào, với quy mô bao nhiêu để tối đa hóa giá trị cho chủ sở hữu.
- Quyết định về chính sách phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp: Là quyết định
lựa chọn nên dành bao nhiêu lợi nhuận để chia cho chủ sở hữu, dành bao nhiêu lợi nhuận
để tái đầu tƣ trở lại doanh nghiệp nhằm tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.

e) Quyết định tài chính ngắn hạn
Đây là những quyết định có tính chất tác nghiệp, ảnh hƣởng trực tiếp tới sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy, ngƣời ta cịn gọi đây là các quyết định tài chính
chiến thuật, bao gồm:
- Quyết định dự trữ vốn bằng tiền
Khi doanh nghiệp dự trữ vốn bằng tiền nhằm đáp ứng các yêu cầu giao dịch, thanh
toán nhƣ mua hàng, trả tiền lƣơng, thanh toán cổ tức, nộp thuế… đồng thời giúp doanh
nghiệp nắm bắt đƣợc các cơ hội đầu tƣ, dự phòng các rủi ro bất ngờ có thể xảy ra. Tuy
nhiên việc dự trữ vốn bằng tiền sẽ làm tăng chi phí cơ hội của vốn, tăng rủi ro lo lạm phát
hay ảnh hƣởng tỷ giá…
- Quyết định về nợ phải thu
Khi doanh nghiệp thực hiện chính sách bán chịu sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh
dẫn đến làm tăng doanh thu và lợi nhuận, tuy nhiên, bán chịu sẽ làm gia tăng nợ phải
thu, dẫn đến ứ đọng vốn và doanh nghiệp có thể gặp rủi ro khơng thu hồi đƣợc nợ.
- Quyết định về chiết khấu thanh toán
Việc áp dụng chiết khấu thanh toán sẽ giúp doanh nghiệp thu hồi nhanh tiền bán
hàng, giảm nhu cầu vốn, từ đó giảm bớt chi phí sử dụng vốn. Tuy nhiên thực hiện chiết
khấu cho khách hàng sẽ làm sụt giảm lợi nhuận bán hàng của doanh nghiệp.
- Quyết định về dự trữ tài sản tồn kho
Việc duy trì tồn kho dự trữ sẽ giảm thiểu rủi ro gián đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh
nhƣng lại làm tăng chi phí bảo quản, cất trữ… làm giảm lợi nhuận doanh nghiệp.
- Các quyết định tài chính ngắn hạn khác: quyết định về khấu hao TSCĐ, quyết
định trích lập dự phịng, quyết định về việc thanh toán…
~8~


Nhƣ vậy, trong mỗi một quyết định tài chính, các nhà quản trị tài chính ln phải
đối mặt với sự mâu thuẫn giữa rủi ro và tỷ suất sinh lời. Một quyết định tài chính khơn
ngoan là quyết định có thể tối đa hóa đƣợc giá trị doanh nghiệp, có nghĩa là quyết định đó
phải đảm bảo tối thiểu hóa rủi ro và tối đa hóa tỷ suất sinh lời cho chủ sở hữu.

1.1.3

Các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính doanh nghiệp

1.1.3.1 Các chỉ tiêu phản ánh tình hình biến động và cơ cấu của tài sản
- Phản ánh sự biến động của tài sản đƣợc thực hiện thông qua so sánh tổng số và
từng thành phần của tài sản giữa cuối kỳ và đầu kỳ để xác định chênh lệch tuyệt đối và
chênh lệch tƣơng đối của tổng số cũng nhƣ từng thành phần tài sản.
- Phản ánh cơ cấu tài sản bằng cách tiến hành xác định tỷ trọng từng loại, từng
thành phần tài sản chiếm trong tổng của nó ở cuối kỳ và đầu kỳ. Đồng thời so sánh tỷ
trọng từng loại tài sản giữa cuối kỳ và đầu kỳ từ đó đánh giá đƣợc cơ cấu tài sản và sự
thay đổi cơ cấu tài sản của doanh nghiệp trong kỳ.
Phản ánh về cơ cấu tài sản sử dụng công thức sau:
Tỷ trọng từng loại tài sản =
Thông qua việc đánh giá tỷ trọng từng loại tài sản ở thời điểm cuối kỳ và đầu kỳ,
ta thấy đƣợc đƣợc chính sách đầu tƣ, sử dụng tài sản của doanh nghiệp, đồng thời thông
qua sự biến động về cơ cấu tài sản mà thấy đƣợc sự thay đổi chính sách đầu tƣ của doanh
nghiệp trong kỳ. Cơ cấu tài sản của một doanh nghiệp phụ thuộc vào đặc trƣng ngành
nghề kinh doanh và trình độ cơng nghệ của từng doanh nghiệp.
1.1.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh tình hình biến động và cơ cấu của nguồn vốn
- Phản ánh sự biến động của nguồn vốn đƣợc thực hiện thông qua so sánh tổng số
và từng thành phần nguồn vốn giữa cuối kỳ và đầu kỳ để xác định chênh lệch tuyệt đối và
chênh lệch tƣơng đối của tổng số cũng nhƣ từng thành phần nguồn vốn.
- Phản ánh cơ cấu nguồn vốn bằng cách tiến hành xác định tỷ trọng từng loại, từng
thành phần nguồn vốn chiếm trong tổng của nó ở cuối kỳ và đầu kỳ. Đồng thời so sánh tỷ
trọng từng loại nguồn vốn giữa cuối kỳ và đầu kỳ từ đó đánh giá đƣợc cơ cấu nguồn vốn
và sự thay đổi cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp trong kỳ. Chỉ tiêu phản ánh cơ cấu
nguồn vốn đƣợc xác định theo công thức:
Tỷ trọng từng thành phần nguồn vốn =
~9~



Đặc biệt, khi đánh giá cần quan tâm đến hệ số nợ. Đây là hệ số tài chính hết sức
quan trọng đối với các nhà quản lý doanh nghiệp, các chủ nợ cũng nhƣ các nhà đầu tƣ.
Hệ số nợ thể hiện việc sử dụng nợ của doanh nghiệp trong việc tổ chức nguồn vốn và
điều đó cũng cho thấy mức độ sử dụng địn bẩy tài chính của doanh nghiệp.
Hệ số nợ =
Tổng số nợ của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ số nợ ngắn hạn và dài hạn. Tổng
nguồn vốn bao gồm các nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng.
Thơng thƣờng các chủ nợ thích tỷ lệ vay nợ vừa phải vì tỷ lệ này càng thấp thì
khoản nợ đƣợc đảm bảo trong trƣờng hợp doanh nghiệp bị phá sản. Trong khi đó, các chủ
sở hữu lại thích tỷ lệ nợ cao vì họ nắm trong tay một lƣợng tài sản lớn mà chỉ đầu tƣ một
lƣợng vốn nhỏ và các nhà tài chính sử dụng nó nhƣ một chính sách tài chính để gia tăng
lợi nhuận. Tuy nhiên nếu hệ số nợ quá cao, doanh nghiệp sẽ dễ rơi vào tình trạng mất khả
năng thanh tốn.
1.1.3.3 Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán là khả năng chuyển đổi các tài sản của doanh nghiệp thành
tiền để thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp theo thời hạn phù hợp. Để đánh giá
khả năng thanh toán của doanh nghiệp, ngƣời ta thƣờng sử dụng các chỉ tiêu sau:
- Hệ số khả năng thanh toán hiện thời
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời =
Tổng tài sản ngắn hạn bao hàm cả khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn. Số nợ ngắn
hạn là những khoản nợ phải trả trong khoảng thời gian dƣới 12 tháng, bao gồm: các
khoản vay ngắn hạn, phải trả cho ngƣời bán, thuế và các khoản phải trả ngƣời lao động,
nợ dài hạn đến hạn trả, các khoản phải trả khác có thời hạn dƣới 12 tháng. Hệ số này
phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các khoản nợ ngắn hạn, nó
cho biết doanh nghiệp có thể thanh tốn đƣợc bao nhiêu lần nợ ngắn hạn bằng tài sản
ngắn hạn hiện có.

Vì thế, hệ số này cũng thể hiện mức độ đảm bảo thanh toán các


khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Để đánh giá hệ số này cần dựa vào hệ số trung
bình của các doanh nghiệp trong cùng ngành. Cần thấy rằng, hệ số này ở các ngành kinh
doanh khác nhau có sự khác nhau.
~ 10 ~


- Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán nhanh là thƣớc đo khả năng trả ngay các khoản nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp trong kỳ không dựa vào việc bán các loại vật tƣ hàng hóa. Hệ số này đƣợc
xác định theo công thức:
Hệ số khả năng thanh tốn nhanh =
Nhìn chung, hệ số này mà cao thì khả năng thanh tốn của doanh nghiệp là tốt,
đảm bảo cho doanh nghiệp có thể vay vốn dễ dàng trong tƣơng lai. Nhƣng nếu tỷ trọng
các khoản phải thu là lớn trong tổng tài sản ngắn hạn thì doanh nghiệp cũng cần xem xét
tới khả năng thu hồi nợ để đảm bảo tính chủ động về tài chính của doanh nghiệp.
- Hệ số khả năng thanh tốn tức thời
Ngồi hai hệ số trên, để đánh giá sát hơn khả năng thanh tốn của doanh nghiệp cịn có
thể sử dụng chỉ tiêu hệ số thanh toán tức thời. Hệ số này đƣợc xác định bằng công thức
sau:
Hệ số khả năng thanh toán tức thời =
Ở đây tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển. Các khoản tƣơng đƣơng
tiền là các khoản đầu tƣ ngắn hạn về chứng khoán, các khoản đầu tƣ ngắn hạn khác có
thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền trong thời hạn 3 tháng và không gặp rủi ro lớn.
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn bằng các khoản
tiền và tƣơng đƣơng tiền. Đây là chỉ tiêu mà chủ nợ quan tâm để đánh giá tại thời điểm
xem xét doanh nghiệp có khả năng thanh tốn ngay các khoản nợ ngắn hạn hay khơng.
Và nếu có những khoản nợ quá hạn, đến hạn thì chủ nợ quan tâm đên khả năn thanh tốn
ngay tức thì những khoản nợ đến hạn, quá hạn này.
- Hệ số thanh toán lãi vay

Hệ số này cho biết khả năng thanh toán lãi tiền vay của doanh nghiệp và cũng
phản ánh mức độ rủi ro có thể gặp phải đối với các chủ nợ.
Hệ số thanh toán lãi vay =
Nếu chỉ tiêu này càng lớn thì chứng tỏ hoạt động kinh doanh có khả năng sinh lời
cao và đó là cơ sở bảo đảm cho tình hình thanh tốn của doanh nghiệp lành mạnh và
ngƣợc lại.
~ 11 ~


1.1.3.4 Các chỉ tiêu phản ánh sức sinh lời
- Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE)
Đây là chỉ tiêu mà các nhà đầu tƣ rất quan tâm. Hệ số này đo lƣờng mức lợi nhuận
sau thuế thu đƣợc trên mỗi đồng vốn của chủ sở hữu trong kỳ và đƣợc xác định nhƣ sau:
ROE =
Chỉ tiêu này cho biết bình quân mỗi đồng vốn chủ sở hữu sử dụng trong kỳ thì tạo
ra đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp tất cả các khía cạnh về trình độ quản trị tài chính,
năng lực hoạch định và thực thi các chính sách tài chính, chiến lƣợc kinh doanh của
doanh nghiệp trong mỗi thời kỳ.
Nếu ROE càng lớn thì doanh nghiệp càng có khả năng huy động thêm vốn ở thị
trƣờng tài chính để tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình và ngƣợc lại. Tuy nhiên
không phải lúc nào ROE cao là thuận lợi, bởi vì có thể do tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong
tổng quy mô vốn của doanh nghiệp là nhỏ do doanh nghiệp đang tận dụng ƣu thế của địn
bẩy tài chính. Khi đó rủi ro tài chính của doanh nghiệp là rất cao.
- Thu nhập một cổ phiếu thường ( EPS)
EPS =
- Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (BEP)
Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản còn gọi là tỷ suất lợi nhuận trƣớc lãi vay và
thuế trên tổng tài sản bình quân. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tài sản mà
khơng tính đến ảnh hƣởng của nguồn gốc vốn kinh doanh và thuế thu nhập doanh nghiệp.

Công thức xác định nhƣ sau:
BEP =
Chỉ tiêu này cho biết bình quân 1 đồng tài sản bỏ ra trong kỳ, doanh nghiệp thu về
đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận trƣớc lãi vay và thuế.
Chỉ tiêu này có tác dụng rất lớn trong việc xem xét mối quan hệ với lãi suất vay vốn để
đánh giá việc sử dụng nguồn vốn vay có tác động tích cực hay tiêu cực đối với khả năng
sinh lời của nguồn vốn chủ sở hữu.
- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên tài sản
~ 12 ~


Tỷ suất LNTT trên tải sản =
Chỉ tiêu này cho biết, bình quân 1 đồng tài sản bỏ ra trong kỳ thì doanh nghiệp thu
đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận sau khi đã trang trải lãi tiền vay. Chỉ tiêu này đánh giá
trình độ quản trị tài sản của doanh nghiệp.
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tài sản (ROA)
ROA =
Chỉ tiêu này cho biết, bình quân 1 đồng tài sản bỏ ra trong kỳ, doanh nghiệp thu về
đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng lớn, chứng tỏ hiệu quả hoạt
động của bộ máy quản lý càng cao.
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (ROS)
ROS =
Chỉ tiêu này thể hiện tỷ lệ thu hồi lợi nhuận trên doanh số bán đƣợc. Qua đó cho
chúng ta biết đƣợc tỷ lệ phần trăm của mỗi đồng doanh số sẽ đóng góp vào lợi nhuận. Hệ
số này mang giá trị dƣơng nghĩa là công ty kinh doanh có lãi, tỷ số càng lớn nghĩa là lãi
càng lớn. Hệ số này âm nghĩa là công ty kinh doanh thua lỗ. Nếu tỷ lệ này tăng chứng tỏ
khách hàng chấp nhận mua giá cao, hoặc cấp quản lý kiếm sốt chi phí tốt, hoặc cả hai.
Nếu tỷ lệ này giảm có thể báo hiệu chi phí đang vƣợt tầm kiểm sốt của cấp quản lý, hoặc
cơng ty đó đang phải chiết khấu để bán sản phẩm hay dịch vụ của mình.
1.1.3.5 Các chỉ tiêu phản ánh chỉ số hoạt động (năng suất) của tài sản

Chỉ tiêu phản ánh chỉ số hoạt động thƣờng đƣợc tính bằng doanh thu thuần hoặc
giá vốn hàng bán trên tổng tài sản bình quân.
Năng suất tổng tài sản =
Hoặc:
Năng suất tổng tài sản =
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng tài sản tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng doanh thu thuần
(hoặc giá vốn hàng bán) trong kỳ phân tích. Năng suất tổng tài sản phản ánh tổng quát
hiệu suất sử dụng tồn bộ số tài sản hiện có của doanh nghiệp. Hệ số này chịu ảnh hƣởng
~ 13 ~


đặc điểm ngành nghề kinh doanh, chiến lƣợc kinh doanh và trình độ sử dụng tài sản của
doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cao cho thấy doanh nghiệp đang phát huy cơng suất hiệu quả
và có khả năng cần phải đầu tƣ mới nếu muốn mở rộng công suất. Chỉ tiêu này thấp cho
thấy vốn đƣợc sử dụng chƣa hiệu quả và là dấu hiệu cho thấy doanh nghiệp có tài sản ứ
đọng, hiệu suất hoạt động thấp.
Tài sản của doanh nghiệp bao gồm: tài sản ngắn hạn và Tài sản dài hạn, vì vậy chỉ
tiêu này cịn đƣợc tính cho từng thành phần tài sản:
- Năng suất Tài sản dài hạn
Tài sản dài hạn là toàn bộ số tiền ứng trƣớc mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tƣ hình
thành nên các TSCĐ và các loại Tài sản dài hạn khác dùng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Năng suất Tài sản dài hạn =
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng Tài sản dài hạn sử dụng trong kỳ tạo ra đƣợc bao
nhiêu đồng doanh thu thuần.
- Năng suất (vòng quay) tài sản ngắn hạn
Số vòng quay tài sản ngắn hạn =
Chỉ tiêu này phản ánh trong môt kỳ nghiên cứu, tài sản ngắn hạn đã quay đƣợc
mấy vòng. Số vòng quay tài sản ngắn hạn càng lớn chứng tỏ tốc độ luân chuyển tài sản
ngắn hạn càng nhanh, hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn càng cao và ngƣợc lại.

- Kỳ luân chuyển tài sản ngắn hạn
Kỳ luân chuyển tài sản ngắn hạn =
Chỉ tiêu này cho biết, bình quân tài sản ngắn hạn quay 1 vòng hết bao nhiêu ngày.
Kỳ luân chuyển tài sản ngắn hạn càng ngắn thì tài sản ngắn hạn luân chuyển càng nhanh
và ngƣợc lại. Tùy thuộc vào lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh, các điều kiện cụ thể của
mỗi doanh nghiệp mà thời gian luân chuyển tài sản ngắn hạn cũng khác nhau.
1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp
Sự tồn tại, phát triển cũng nhƣ q trình suy thối của doanh nghiệp phụ thuộc vào
nhiều nhân tố bên ngoài và nội tại của doanh nghiệp.
1.1.4.1 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
~ 14 ~


- Tình trạng của nền kinh tế
Trong một nền kinh tế đang tăng trƣởng thì sẽ có nhiều cơ hội đầu tƣ phát triển hơn
cho doanh nghiệp, từ đó địi hỏi doanh nghiệp phải tích cực áp dụng các biện pháp huy động
vốn để đáp ứng yêu cầu đầu tƣ, khả năng tìm kiếm các nguồn tài trợ cũng trở nên dễ dàng
hơn, các chỉ số tài chính của doanh nghiệp vì thế đều tốt hơn. Ngƣợc lại, với nền kinh tế suy
thối doanh nghiệp khó tìm thấy cơ hội đầu tƣ cũng nhƣng những nguồn tài trợ vốn, dẫn đến
các chỉ số tài chính có thể bị sụp giảm.
- Lãi suất thị trường
Hầu hết các doanh nghiệp khi tham gia sản xuất kinh doanh đều có sử dụng vốn
vay, chi phí sử dụng vốn vay phụ thuộc lớn vào lãi suất thị trƣờng. Lãi suất thị trƣờng
ảnh hƣởng đến q trình đầu tƣ, chi phí vốn và cơ hội huy động các nguồn tài trợ của
doanh nghiệp. Mặt khác khi lãi suất thị trƣờng cao, ngƣời dân có xu hƣớng tiết kiệm
nhiều hơn tiêu dùng dẫn tới sản lƣợng tiêu thụ của doanh nghiệp có thể giảm, khi đó các
hệ số quay vòng tài sản ngắn hạn và vốn kinh doanh sẽ giảm, mức sinh lợi của doanh thu
cũng giảm theo.
- Lạm phát
Khi nền kinh tế có lạm phát ở mức độ cao, giá cả leo thang, việc tiêu thụ của

doanh nghiệp có chiều hƣớng giảm ảnh hƣởng tiêu cực đến các chỉ số tài chính của doanh
nghiệp. Mặt khác do việc huy động vốn của các tổ chức tín dụng gặp khó khăn kết hợp
chính sách thắt chặt tiền tệ của ngân hàng Nhà nƣớc, nên ngân hàng thƣơng mại và các tổ
chức tín dụng chỉ có thể cung cấp phần nào nhu cầu vốn cho doanh nghiệp đối với những
hợp đồng đã ký với mức độ rủi ro cho phép. Trong tình trạng đó, nếu doanh nghiệp
khơng áp dụng các biện pháp tích cực có thế dẫn tới mất vốn kinh doanh, ảnh hƣởng lâu
dài đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Chính sách kinh tế và tài chính của Nhà nước
Các chính sách của Nhà nƣớc nhƣ: chính sách thuế, chính sách khuyến khích đầu
tƣ, chính sách xuất khẩu, chế độ khấu hao tài sản cố định,… là những yếu tố tác động lớn
đến tài chính của doanh nghiệp.
- Mức độ cạnh tranh
Nếu doanh nghiệp đang hoạt động trong các lĩnh vực có mức độ cạnh tranh cao,
đòi hỏi doanh nghiệp phải đầu tƣ nhiều hơn cho công tác đổi mới công nghệ, trang thiết
~ 15 ~


bị và cải tiến, nâng cao chất lƣợng sản phẩm, công tác quảng cáo và xúc tiến bán hàng,…
sẽ ảnh hƣởng lớn đến vòng quay vốn và các chỉ số tài chính khác của doanh nghiệp.
- Thị trường tài chính và hệ thống các trung gian tài chính
Hoạt động của doanh nghiệp gắn liền với thị trƣờng tài chính, nơi doanh nghiệp có
thể huy động và gia tăng các nguồn lực thông qua việc huy động vốn của các cá nhân, tổ
chức có nguồn vốn nhàn rỗi, hoặc có thể đầu tƣ các khoản tài chính tạm thời nhàn rỗi của
doanh nghiệp mình nhằm gia tăng lợi nhuận. Sự phát triển của thị thƣờng vừa làm đa
dạng hóa các cơng cụ và hình thức huy động vốn, vừa làm tăng cơ hội đầu tƣ khác cho
doanh nghiệp.
- Tỷ giá
Đối với các doanh nghiệp phải nhập khẩu nguyên liệu thì yếu tố tỷ giá ln ảnh
hƣởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Chênh lệch tỷ giá giữa các
khoản nợ phải thu và nợ phải trả đôi khi làm lợi cho doanh nghiệp, nhƣng đồng thời cũng

có thể gây bất lợi thậm chí là gây lỗ cho doanh nghiệp.
1.1.4.2 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
- Năng lực quản trị
Trong nền kinh tế hiện đại, năng lực quản trị của doanh nghiệp là một nhân tố
quan trọng, quyết định sự thành bại của doanh nghiệp trên thƣơng trƣờng. Năng lực này
bao gồm: khả năng lãnh đạo, khả năng ra quyết định và khó khăn về chun mơn. Nhà
quản trị có tầm nhìn, có thể hoạch định chiến lƣợc đúng đắn có thể mang lại thành cơng
cho doanh nghiệp trong một thời gian dài.
- Chiến lược kinh doanh
Mọi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh đều luôn phụ thuộc vào khách
hàng và nhà cung cấp, mặt khác các khách hàng thƣờng có nhu cầu khác nhau. Việc phát
triển và giữ chân khách hàng đỏi hỏi doanh nghiệp phải có những chiến lƣợc riêng cho
từng nhóm khách hàng, với chiến lƣợc hợp lý cho từng phân khúc, từng nhóm khách
hàng có thể tạo sự ổn định cho doanh nghiệp về sản xuất kinh doanh cũng nhƣ về tài
chính.
- Cơng nghệ sản xuất
Công nghệ sản suất bao gồm phƣơng thức, máy móc, thiết bị tiên tiến, hiện đại
cũng nhƣ trình độ bố trí, tổ chức sản xuất sẽ tạo ra những sản phẩm tốt, có tính đồng đều
~ 16 ~


cao cũng nhƣ tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm giúp cho sản phẩm của
doanh nghiệp có tính cạnh tranh hơn, góp phần tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh
nghiệp. Khi đó các chỉ số tài chính của doanh nghiệp sẽ tốt hơn và thƣơng hiệu của sản
phẩm, của doanh nghiệp sẽ đƣợc củng cố và mạnh hơn.
- Trình độ lao động
Bên cạnh việc bố trí sử dụng cơng nghệ hiện đại hợp lý, thì một vấn đề quyết định
khác có ảnh hƣởng trực tiếp tới năng suất là yếu tố con ngƣời với trình độ lao động phù
hợp. Để tận dụng đƣợc công nghệ hiện đại trƣớc hết doanh nghiệp cần có đội ngũ cơng
nhân viên có trình độ, có khả năng đáp ứng u cầu của cơng nghệ mới. Đề làm đƣợc

điều này, ngồi công tác tuyển dụng hợp lý, doanh nghiệp cần thƣờng xuyên đào tạo nâng
cao tay nghề cho ngƣời lao động. Kết hợp giữa yếu tố công nghệ hiện đại với con ngƣời
có trình độ đƣợc đào tạo, sẽ gia tăng hiệu quả sử dụng các nguồn lực sẵn có của doanh
nghiệp.
- Hình thức pháp lý của doanh nghiệp
Hình thức pháp lý của doanh nghiệp chi phối đến việc tổ chức, huy động vốn,
quản lý vốn và phân phối kết quả kinh doanh. Với một cơng ty TNHH thì vốn đƣợc hình
thành giới hạn trong các thành viên và lợi nhuận do các thành viên góp vốn hƣởng.
Tƣơng tự nhƣ vậy đối với một cơng ty cổ phần, vốn đƣợc hình thành từ các cổ đơng và có
thể huy động vốn rộng rãi thông qua việc phát hành cổ phiếu trên thị trƣờng chứng
khoán, đồng nghĩa với việc lợi nhuận các cổ đông đƣợc hƣởng trên cơ sở cổ tức đƣợc
chia hàng kỳ,…
1.2

Phân tích tài chính doanh nghiệp

1.2.1 Khái niệm, vai trị của phân tích tài chính doanh nghiệp
a) Khái niệm
Phân tích tài chính doanh nghiệp là tổng thể các phƣơng pháp và công cụ cho phép
thu thập và xử lý thơng tin kế tốn và thơng tin khác trong quản lý doanh nghiệp, nhằm
đánh giá tình hình tài chính đã qua và hiện nay dự báo tình hình tài chính doanh nghiệp
trong tƣơng lai qua đó đánh giá khả năng và triển vọng của doanh nghiệp, giúp ngƣời sử
dụng thông tin đƣa ra các quyết định của quản lý phù hợp.
b) Vai trị của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trƣờng, đối tƣợng quan tâm và sử dụng thông qua kinh tế, tài
~ 17 ~


×