Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM GẠCH ỐP LÁT GRANIT TẠI CÔNG TY THẠCH BÀN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.48 KB, 61 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM GẠCH ỐP LÁT GRANIT TẠI CÔNG
TY THẠCH BÀN.
Đặc điểm hoạt động chung của công ty
Tên gọi: Công ty Thạch Bàn Ngày thành lập: 15/02/1959
Trụ sở: xã Thạch Bàn - Gia Lâm - Hà Nội Hình thức sở hữu: Doanh nghiệp
Nhà nước
Hành thức hoạt động: Hạch toán độc lập
Lĩnh vực kinh doanh: Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng và xây lắp
Tổng số công nhân viên (2000): 4000
Chế độ kế toán áp dụng tại Doanh nghiệp
Niên độ kế toán| từ 01/01/2000 - 31/12/2000
Đơn vị sử dụng tiền tệ trong ghi chép kế toán: Đồng Việt Nam
Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chung
I. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY THẠCH BÀN CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC
HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.
1. Tìm hiểu sự ra đời và phát triển của Công ty Thạch Bàn
Công ty Thạch Bàn là một doanh nghiệp nhà nước thuộc Tổng Công ty Thuỷ
tinh và gốm xây dựng được thành lập theo quyết định số 100A/BXD-TCLĐ ngày
24/3/1993 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Công ty có trụ sở đóng tại: Xã Thạch Bàn - Gia Lâm - Hà Nội
Ngành nghề sản xuất kinh doanh chủ yếu: Sản xuất vật liệu xây dựng, vật liệu
trang trí nội thất, xây lắp và chuyển giao công nghệ các công trình vật liệu xây
dựng (gạch gốm sứ), xây dựng các công trình dân dụng, kinh doanh vật tư thiết bị
phục vụ ngành xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng.
Cũng như hầu hết các đơn vị kinh tế quốc doanh, Công ty đã có một quá trình
phát triển không ngừng để tồn tại và khẳng định vai trò của mình. Tiền thân của
Công ty là "Công trường gạch Thạch Bàn được thành lập từ 15/2/1959 thuộc Công
ty Kiến trúc Hà Nội, sản xuất hoàn toàn thủ công, sản lượng thấp từ 2-3 triệu viên
sản phẩm /năm.


Sau hơn 40 năm hoạt động Công ty đã phát triển qua các giai đoạn:
1. Những ngày đầu thành lập: từ tháng 2/1959 đến đầu tháng 7/1964, trong
nền kinh tế tập trung, với công nghệ sản xuất gạch ngói đất sét nung là tạo hình thủ
công, phơi cáng che phên nứa, cung đốt lò đứng 3-4 vạn viên/mẻ và sản lượng toàn
xí nghiệp chỉ đạt 3-4 sau tăng lên 8-9 triệu viên/năm.
2. Trưởng thành qua thời kỳ chống Mỹ: từ tháng 8 năm 1968 đến cuối năm
1985 trong nền kinh tế tập trung, với công nghệ sản xuất gạch ngói đất sét nung là
hệ máy gia công chế biến tạo hình EG5, hệ máy có hút chân không Tiệp Khắc - sấy
tunel kiểu cũ 10 hầm nung đốt lò đứng 8-10 vạn viên/ mẻ và sản lượng toàn xí
nghiệp tăng từ 14 đến 23 triệu viên/năm.
3. Vững vàng trước thử thách của nền kinh tế thị trường: từ đầu năm 1985
đến tháng 3 năm 1991, trong nền kinh tế thị trường, với công nghệ sản xuất gạch
ngói đất sét nung là hệ máy gia công chế biến tạo hình EG5, hệ máy có hút chân
không Bungaria-sấy tunel kiểu cũ 10 hầm - nung đốt lò cải tiến 8-10 vạn viên/mẻ
và sản lượng toàn xí nghiệp chỉ đạt 14-16 triệu viên/năm.
4. Đầu tư và phát triển (từ tháng 4 năm 1991 đến tháng 12 năm 1994):
Trong nền kinh tế thị trường, với công nghệ sản xuất gạch ngói đất sét nung là hệ
máy gia công chế biến tạo hình có hút chân không Bungaria - sấy tunel kiểu mới -
nung đốt lò tunel công suất 20-25 triệu viên/năm, Xí nghiệp đã tăng sản lượng từ
25 lên 30 triệu viên/năm. Tháng 4/1993, Bộ Xây dựng quyết định tách Xí nghiệp
gạch ngói Thạch Bàn ra khỏi liên hiệp các Xí nghiệp gạch ngói sành sứ thành đơn
vị trực thuộc Bộ. Ngày 30 tháng 7 năm 1994, để phù hợp với nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, Bộ trưởng Bộ Xây dựng ra quyết định số
480/BXD-TCLĐ đổi tên Xí nghiệp Gạch ngói Thạch Bàn thành Công ty Thạch
Bàn. Trong thời gian này, Công ty đã bước đầu tham gia công tác xây lắp và
chuyển giao công nghệ sản xuất gạch ngói đất sét nung bằng lò tunel.
5. Vươn lên tầm cao mới (từ tháng 01 năm 1995 đến nay, đến tháng 9 năm
1999):
- Công ty đã phát triển mạnh mẽ trong nền kinh tế thị trường.
- Với công nghệ sản xuất gạch ngói đất sét nung là hệ máy gia công chế biến

tạo hình có hút chân không Bungaria- sấy tunel kiểu mới - nung đốt lò tunel công
suất 20-25 triệu viên/năm. Qua nhiều sáng kiến như lắp quạt đẩy lò nung tunel, pha
than vào gạch mộc, làm nguội nhanh, Công ty đã tăng sản lượng từ 30 lên 38 triệu
viên/năm.
- Từ năm 1993 đến năm 1999, Công ty đã tham gia công tác xây lắp và
chuyển giao công nghệ sản xuất gạch ngói đất sét nung bằng lò tunel được 33 nhà
máy, góp phần thay đổi tận gốc nghề làm gạch ở Việt Nam.
- Tháng 8 năm 1995, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 4265/KTN
phê duyệt dự án đầu tư xây dựng Nhà máy gốm Granit nhân tạo của Công ty Thạch
Bàn, với tổng số vốn đầu tư hơn 100 tỷ đồng Việt Nam. Ngày 21 tháng 11 năm
1996, mẻ sản phẩm Granit đầu tiên của Công ty ra lò. Đến nay, sau khi tách dây
chuyền sản xuất gạch ngói đất sét nung thành công ty cổ phần, doanh thu của công
ty đã đạt trên 100 tỷ VNĐ, sản lượng 1.000.000m2/năm. Công ty đang triển khai
lắp đặt dây chuyền 2 nhà máy Granit, đưa sản lượng toàn công ty lên
2.000.000m2/năm vào cuối năm 2000. Hiện nay, sản phẩm granit của công ty đã
được tiêu thụ trên toàn quốc, với 3 chi nhánh ở 3 miền, hơn 800 đại lý và bước đầu
xuất khẩu sang Hàn Quốc, Ucraina, Lào.
Để phù hợp với các chính sách kinh tế xã hội và đứng vững trong nền kinh tế
thị trường những năm gần đây Công ty đã đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh:
- Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, vật liệu trang trí nội thất và vật tư
thiết bị phục vụ ngành xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng.
- Thi công xây lắp các công trình dân dụng và công nghiệp (gạch, ngói, gốm,
sứ)
- Tư vấn xây dựng các công trình vật liệu xây dựng (gạch, gốm, sứ); tư vấn sử
dụng máy móc thiết bị sản xuất gồm sứ và tổ chức chuyển giao công nghệ sản xuất
các sản phẩm gốm sứ.
- Các ngành nghề kinh doanh khác theo quy định của pháp luật.
Là một trong những đơn vị hàng đầu của ngành sản xuất vật liệu xây dựng
Việt Nam, Công ty luôn chú trọng đầu tư nâng cao kỹ thuật công nghệ cho dây
chuyền sản xuất gạch ốp lát granit đạt chất lượng cao nhất, thoả mãn những nhu

cầu tôn chỉ "chữ tín với khách hàng".
Để thực hiện tốt chỉ tiêu đó, Công ty quyết định xây dựng và áp dụng có hiệu
quả cải tiến liên tục "Hệ thống quản lý chất lượng" theo tiêu chuẩn ISO 9002.
Biểu 1: Một số chỉ tiêu về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm Doanh thu Lợi nhuận Tiền lương bq Nộp NS nhà
nước
1998 110.004 250 0,961531 2256
1999 118.116 479 1,031657 7289
2000 135.428,82 6834 1,524000 8881,20
Nguyên vật liệu
Sàng rung Sấy phem Kết chứa
Sàng rung(qua khử từ)
Nạp liệu Nghiền bi Bể chứa có khuấy chậm
Si lô đơn màu
Si lô đa màu Máy ép Sấy đứng
Tráng men, engobe
Trộn hai trục
Máy lựa chọn Lò nung Sấy tunel
Xe goòng
Sản phẩm đạt tiêu chuẩnđóng gói Máy vát cạnh, mài bóng
Nhập kho thành phẩm
2. Đặc điểm quy trình sản xuất sản phẩm gạch ốp lát granit
Nguyên vật liệu chính để sản xuất gạch granit là đất sét, Caolin, Fenspat,
Đôlomit được khai thác chủ yếu ở trong nước. Có một số loại vật liệu phụ công ty
phải nhập từ nước ngoài như bi nghiền, quả lô, đĩa vát cạnh, đá mài. Nguyên vật
liệu xuất kho vật tư cho sản xuất được đưa tới nhà máy bắt đầu quá trình sản xuất
sản phẩm. Nguyên liệu sau khi gia công được chuyển lên dây chuyền sản xuất qua
hệ máy nghiền bi, bể hồ, sấy phun, lò nung. Sản phẩm sau khi nung được nhập kho
bán thành phẩm nhà máy. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất trong kỳ một số sản phẩm

sau nung qua hệ máy lựa chọn một phần được đóng hộp (sản phẩm thường), một
phần được chuyển tới dây chuyền vát cạnh, mài bóng để tiếp tục gia công thành
sản phẩm vát cạnh, còn sản phẩm mài bóng ngoài vát cạnh còn được mài bóng bề
mặt nhờ đá mài, quả lô kim cương. Sản phẩm vát cạnh, bài bóng sau khi gia công
cũng được đóng hộp. Sản phẩm đóng hộp sau khi được bộ phận KCS kiểm tra chất
lượng, đóng dấu mới được nhập kho thành phẩm.
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất gạch ốp lát granit nhân tạo
Sơ đồ 1
3) Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất của Công ty Thạch
Bàn
Công tác quản lý là khâu quan trọng để duy trì hoạt động của bất kỳ một
doanh nghiệp nào. Nó thật sự cần thiết và không thể thiếu được trong sự vận hành
mọi hoạt động, đảm bảo giám sát chặt chẽ tình hình sản xuất của doanh nghiệp. Bộ
máy quản lý tại Công ty là một đội ngũ cán bộ có năng lực giữ vai trò chủ chốt
điều hành toàn bộ hoạt động của Công ty một cách năng động và có hiệu quả.
Sau khi cổ phần Nhà máy gạch ngói Thạch Bàn, Công ty Thạch Bàn gồm có 4
nhà máy (xí nghiệp) thành viên: Nhà máy gạch ốp lát granit: Xí nghiệp kinh doanh,
xí nghiệp xây lắp và tư vấn xây dựng; phân xưởng cơ điện. Mỗi đơn vị có nhiệm
vụ khác nhau: Nhà máy gạch ốp lát granit chuyên sản xuất gạch granit cao cấp, xí
nghiệp kinh doanh chuyên tiêu thụ sản phẩm gạch granit và kinh doanh các mặt
hàng vật liệu xây dựng khác. Xí nghiệp xây lắp chuyên thực hiện các công việc
xây dựng trong và ngoài công ty, phân xưởng cơ điện chuyên lắp đặt, sửa chữa
thiết bị điện cho toàn Công ty, chủ yếu phục vụ cho sản xuất ở nhà máy gạch
granit.
Do đặc điểm Công ty Thạch Bàn gồm có 4 đơn vị thành viên nên việc tổ chức
quản lý sản xuất kinh doanh cũng mang nhiều nét đặc trưng so với các doanh
nghiệp khác. Công ty hiện nay có hơn 300 cán bộ công nhân viên trong đó nhà
máy gạch granit chiếm khoảng 200 người, bậc thợ trung bình của công nhân sản
xuất là 5, 6, 7. Đội ngũ quản lý tại công ty có trên 90 người trong đó hơn 80% kỹ
sư, cử nhân các ngành nghề.

Để đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả công ty tổ chức bộ máy gọn nhẹ
theo chế độ một thủ trưởng. Đứng đầu là giám đốc công ty - người có quyền hành
cao nhất, chịu mọi trách nhiệm với Nhà nước và tập thể cán bộ công nhân viên về
mọi mặt trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Giúp việc cho giám đốc là 1 phó giám
đốc, 1 trợ lý giám đốc cùng hệ thống các phòng, ban khác. Nhà máy là bộ phận
trực tiếp tham gia chế tạo sản phẩm.
Hiện nay, công ty có 4 phòng chức năng giúp việc giám đốc, mỗi phòng, ban
chức năng có nhiệm vụ cụ thể sau:
* Văn phòng công ty:
Chịu trách nhiệm các công việc sau:
+ Công tác hành chính
+ Công tác tổ chức lao động: Tuyển chọn, theo dõi, quản lý nhân sự toàn công
ty đồng thời giúp Giám đốc xét duyệt lương khối gián tiếp.
+ Công tác thư ký giám đốc, y tế và kiểm tra vệ sinh công nghiệp, bảo vệ tài
sản và giữ gìn an ninh trật tự trong công ty.
Ngoài ra văn phòng công ty còn chịu trách nhiệm quản lý quỹ tiền mặt
* Phòng tài kính - kế toán.
Có nhiệm vụ thu thập, xử lý và cung cấp các thông tin về tình hình tài chính
và kết quả kinh doanh của từng xí nghiệp, nhà máy cũng như của toàn công ty. Cụ
thể:
- Lập kế hoạch tài chính đảm bảo cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Lập kế hoạch và biện pháp quản lý các nguồn vốn; kiểm tra, giám sát việc
sử dụng vốn đạt hiệu quả cao nhất trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
- Tổ chức hạch toán kế toán và phân tích các hoạt động kinh tế của công ty
theo quy định hiện hành của nhà nước.
- Kiểm tra giám sát việc tiêu thụ sản phẩm và hoạt động kinh doanh khác.
* Phòng kế hoạch - kỹ thuật - ban KCS
- Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tháng, quý, năm, kế hoạch phát triển của
công ty
- Xây dựng các định mức vật tư, kỹ thuật, lao động, tiền lương đồng thời quản

lý việc thực hiện quy trình công nghệ, quy phạm kỹ thuật và các chỉ tiêu kỹ thuật
trong sản xuất của công ty. Ngoài ra phòng còn có nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ KH-Kế toán, cải tiến kỹ thuật vào sản xuất. - Ban KCS: Quản lý chất lượng
nguyên, nhiên vật liệu, thiết bị nhập về công ty. Theo dõi, kiểm tra chất lượng bán
thành phẩm, thành phẩm trước khi nhập kho.
* Phòng vật tư - vận tải có nhiệm vụ:
- Quản lý tài sản trong các kho của công ty đảm bảo khoa học chính xác và
trung thực
- Khai thác và cung ứng toàn bộ vật tư, máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất
kinh doanh và xây lắp toàn công ty.
- Quản lý và chủ động khai thác có hiệu quả các phương tiện vận tải thuộc
phòng quản lý phục vụ hoạt động SXKD.
* Nhà máy gạch ốp lát granit
Là nơi trực tiếp tham gia chế tạo sản phẩm. Dưới nhà máy là các bộ phận, tổ
sản xuất. Phòng thí nghiệm là bộ phận trực tiếp thuộc Nhà máy, phục vụ sản xuất ở
nhà máy.
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng thí nghiệm
XN xăy lắp
Nhà máy gạch ốp lát Granít
Văn phòng Phòng Tài chính - Kế toánPhòng kế hoạch - kỹ thuậtPhòng vật tư vận tải
PX cơ điện XN kinh doanh
Tổ gia công nguên liệuTổ tạo hình Tổ lò nung
Tổ mài
Tổ cơ điệnBP phục vụ:- Nghiệp vụ- Quản lý -Bốc xếp…
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ phối hợp
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý tại Công ty Thạch Bàn
Sơ đồ 2

4) Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán, công tác kế toán tại Công ty Thạch Bàn
Do tính chất và đặc điểm sản xuất kinh doanh, tiêu thụ của một doanh nghiệp
công nghiệp nên bộ máy kế toán của công ty cũng phải tổ chức cho phù hợp với cơ
chế kinh doanh của mình.
Khi Nhà nước ban hành chế độ kế toán mới, Phòng Tài chính - kế toán công
ty đã sớm áp dụng và thực hiện tốt. Trong điều kiện hiện tại phải quản lý hoạt động
của cả 4 đơn vị thành viên, nghiệp vụ phát sinh nhiều và phức tạp nhưng phòng
vẫn giữ được bố trí gọn nhẹ, hợp lý, công việc được phân công cụ thể rõ ràng cho
từng kế toán viên. Công ty cũng đã đưa chương trình kế toán máy vào áp dụng
nhằm giảm bớt khối lượng công việc tính toán, tiết kiệm nhân lực trong phòng.
Với đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, nhiệt tình và có
trách nhiệm với công việc, phòng đã thực hiện công tác kế toán đáp ứng được yêu
cầu ngày càng cao của công ty. Công tác kế toán được tổ chức khá chặt chẽ và
khoa học. Công ty áp dụng tổ chức kế toán theo hình thức tập trung, tại các xí
nghiệp, nhà máy không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà bố trí các nhân viên kinh
tế chủ yếu làm nhiệm vụ thống kê. Mọi công việc phân loại, tổng hợp được thực
hiện tại phòng kế toán Công ty, kế toán căn cứ vào đó để xử lý chứng từ và nhập
vào máy tính theo yêu cầu của công tác kế toán.
Tại Công ty Thạch Bàn, đứng đầu bộ máy kế toán là kế toán trưởng trực tiếp
quản lý các nhân viên kế toán, chịu trách nhiệm trước ban lãnh đạo Công ty về
công tác thu thập, xử lý và cung cấp thong tin kinh tế. Dưới kế toán trưởng là các
nhân viên kế toán khác. Phòng gồm 5 người, mỗi người đảm đương một phần hành
kế toán
Sơ đồ bộ máy kế toán tại Công ty Thạch Bàn
Kế toán trưởng
Kế toán tiêu thụ và ngân hàng
Kế toán vật tư
Kế toán tổng hợp TSCĐ, TL, chi phí, giá thànhKế toán tiêu thụ thành phẩm
Nhân viên kinh tế nhà máy gạch Granít
Kế toán hàng hoá

Nhân viên kinh tế PX cơ điệnNhân viên kinh tế XN xây lắpNhân viên kinh tế XN kinh doanh
Kế toán miền bắc Kế toán miền namKế toán miền trung
Sơ đồ 3
+ Kế toán trưởng: điều hành toàn bộ công tác kế toán tại công ty, chỉ đạo,
phối hợp thống nhất trong phòng tài chính - kế toán, giúp giám đốc trong lĩnh vực
quản lý kinh tế toàn công ty như lo vốn phục vụ sản xuất và đầu tư, sử dụng vốn
sao cho có hiệu quả, lập kế hoạch tài chính... đồng thời chịu trách nhiệm trước
pháp luật về các vấn đề trong phạm vi quyền hạn được giao.
+ Kế toán tổng hợp: (TSCĐ, tổng hợp lương, chi phí giá thành): có nhiệm vụ
theo dõi quản lý tình hình biến động tăng giảm TSCĐ và trích khấu hao TSCĐ
theo từng quý, lập kế hoạch sửa chữa TSCĐ; tổng hợp chi phí phát sinh, tính giá
thành sản phẩm và phân tích giá thành hàng quý, lập báo cáo tài chính tháng, quý,
năm đối với nhà nước.
+ Kế toán thanh toán và ngân hàng: có nhiệm vụ theo dõi công nợ với khách
hàng và công nợ cá nhân nội bộ đầy đủ kịp thời thông qua các khoản thu, chi bằng
tiền mặt, tiền gửi và tiền vay ngân hàng phát sinh hàng ngày tại công ty, giao dịch
với ngân hàng về vay nợ và trả nợ đồng thời thực hiện các báo cáo cho ngân hàng.
+ Kế toán tiêu thụ: Tập hợp các hoá đơn bán hàng và bảng kê tiêu thụ về số
lượng và doanh thu của 3 chi nhánh Bắc, Trung, Nam, kiểm tra đối chiếu kho
hàng, công nợ với các chi nhánh, theo dõi ký quỹ với các khách hàng của 3 chi
nhánh đầy đủ, kịp thời.
+ Kế toán vật tư: có nhiệm vụ theo dõi chi tiết, tổng hợp tình hình nhập, xuất
từng loại vật tư như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, công cụ... viết phiếu nhập,
xuất vật tư; Hàng tháng đối chiếu nhập, xuất, tồn kho với thủ kho. Định kỳ 6 tháng
và cuối năm kiểm kê và tính chênh lệch thừa thiếu kiểm kê, báo cáo trưởng phòng
trình giám đốc xin xử lý.
* Các nhân viên kinh tế tại các đơn vị xi, nhà máy và các chi nhánh có nhiệm
vụ thống kê, thu thập chứng từ gửi về phòng tài chính - kế toán Công ty để xử lý.
Định kỳ nộp là 1 tháng.
Mặc dù quy định nhiệm vụ và chức năng riêng của từng phần hành nhưng

giữa các phần hành vẫn có quan hệ chặt chẽ, thống nhất và cũng hỗ trợ nhau để
hoàn thành tốt nhiệm vụ kế toán của công ty.
* Tổ chức sổ kế toán
Với điều kiện trang bị tính toán hiện đại, việc hạch toán kế toán ở công ty
được thực hiện hoàn toàn theo chương trình kế toán sử dụng trên máy vi tính. Hình
thức sổ kế toán công ty đang áp dụng làm nhật ký chung. Do đặc điểm lao động kế
toán bằng máy đã giúp giảm bớt rất nhiều lao động tính toán bằng tay trên các loại
sổ tổng hợp cũng như sổ chi tiết. Các loại sổ đều do máy tính tự lập và tính toán
theo chương trình cài đặt sẵn. Hàng ngày, khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, căn
cứ vào các chứng từ gốc kế toán tập hợp, phân loại sau đó cập nhật số liệu vào máy
tính. Mỗi chứng từ cập nhật một lần (ghi ngày, tháng, sổ chứng từ, kết toán định
khoản, nội dung diễn giải, số lượng, tiền, ...) Chương trình kế toán máy sẽ tự động
vào sổ nhật ký chung, sổ cái và lên cân đối các tài khoản cuối quý kế toán in các
loại sổ, báo cáo đã được thực hiện trên máy ra giấy, đối chiếu với các chứng từ gốc
và các phần hành kế toán liên quan cho khớp đúng, chính xác sau đó đóng dấu và
lưu trữ.
Sơ đồ trình tự hạch toán PCSX và tính giá thành sản phẩm gạch granit theo
hình thức sổ Nhật ký chung tại Công ty Thạch Bàn
Sơ đồ 04
- chứng từ gốc- Bảng tổng hợp lương toàn công ty - Bảng tính và phân bổ khấu hao
Nhật ký chung
Sổ cái TK 6211, 6221, 1541
- Cân đối khoản- Báo cáo kế toán
Sổ tổng hợp chi tiết
Đối chiếu
Ghi hàng ngày
II) Tình hình thực tế công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
gạch ốp lát granit tại Công ty Thạch Bàn
1) Phân loại chi phí
Tại Công ty Thạch Bàn, toàn bộ chi phí sản xuất cho Nhà máy sử dụng được

phân theo các khoản mục có chi tiết sau:
* Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp: bao gồm toàn bộ chi phí về các loại đối
tượng lao động như nguyên vật liệu chính, bột màu, vật liệu phụ, nhiên liệu... ở nhà
máy gạch granit, chi phí về nguyên, vật liệu chiếm một tỷ trọng khá lớn (khoảng từ
60-65%)
Toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp được chi tiết thành:
- Nguyên vật liệu chính bao gồm: Đất sét, Caolin, Fenspat Lài Cai, Fenspat
Vĩnh Phú, Đôlômit.
- Bột màu các loại
- Vật liệu phụ: gồm bi nghiền, chất điện giải (Na3P5O10)
- Vật liệu khác: đá mài, đĩa mài, quả lô kim cương được sử dụng trực tiếp để
chế tạo sản phẩm mài bóng, vát cạnh.
- Nhiên liệu: Gaz, dầu Diezel
* Chi phí nhân công trực tiếp: là toàn bộ chi phí về tiền lương phải trả cho
công nhân trực tiếp sản xuất và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tiền
lương với tỷ lệ quy định đưa vào chi phí sản xuất.
* Chi phí sản xuất chung:
Do chi phí mua ngoài (động lực) và chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho sản
xuất chiếm một tỷ trọng lớn nên 2 khoản chi phí này được tách ra khỏi chi phí sản
xuất chung theo dõi riêng.
- Động lực
- Khấu hao TSCĐ phân bổ trong kỳ
- Chi phí quản lý phân xưởng: trừ hai khoản chi phí mua ngoài (động lực) và
chi phí khấu hao TSCĐ, tất cả các chi phí phát sinh khác (thuộc chi phí sản xuất
chung) được tập hợp vào khoản mục chi phí này gọi là chi phí quản lý phân xưởng.
Như vậy, chi phí quản lý phân xưởng bao gồm các khoản chi tiết chi phí sau:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng
+ Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ dùng chung phân xưởng (bao gồm cả vỏ
hộp gạch)
+ Chi phí bằng tiền khác.

2) Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất:
Tại Công ty Thạch Bàn, tổ chức sản xuất gạch ốp lát granit được tập trung
toàn bộ ở nhà máy (đồng th ời là phân xưởng sản xuất). Mọi chi phí phát sinh có
liên quan tới quá trình sản xuất sản phẩm được tập hợp chung cho một đối tượng
hạch toán như vậy xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh tại công ty.
Công ty phải tiến hành hạch toán kinh tế cho 2 đơn vị: xí nghiệp xây lắp, Nhà máy
gạch ốp lát granit
Hiện tại, sản phẩm chính của công ty là gạch granit với nhiều kích thước, màu
sắc khác nhau. Vì vậy, trong báo cáo này em sẽ tập trung trình bày quá trình hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Nhà máy gạch ốp lát granit.
Kỳ tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành được chọn là quí IV/2000
3) Tình tương hạch toán
Hiện nay, toàn bộ công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm gạch granit của công ty tiến hành theo các quy định chung của hình thức sổ
Nhật ký chung kết hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
kê khai thường xuyên chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm phát sinh tại Nhà máy
được tập hợp theo những khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm các khoản chi phí về nguyên vật
liệu chính vật liệu phụ (bao gồm cả vỏ hộp gạch), bột màu, nhiên liệu và các vật tư
dùng để gia công sản phẩm mài bóng, vát cạnh.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Tiền lương và các khoản trích theo lương (phần
tính vào chi phí sản xuất 19%) của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: gồm chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu,
công cụ, dụng cụ dùng chung phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí dịch vụ
mua ngoài (điện) và chi phí bằng tiền khác.
Trình tự hạch toán cụ thể sau:
3.1) Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Vật liệu là đối tượng lao động, là một trong 3 yếu tố cơ bản để tạo nên sản
phẩm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng giá thành sản phẩm của Nhà máy. Do đó, chỉ một thay đổi nhỏ trong

việc sử dụng vật liệu cũng gây ra rất lớn đến chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm. Điều này chứng tỏ chi phí về nguyên vật liệu chiếm một vị trí quan trọng
trong việc hạ thấp chi phí sản xuất, đặc biệt đối với một số loại vật tư công ty phải
nhập từ nước ngoài như bi nghiền, đá mài, quả lô kim cương với giá cao. Chính vì
vậy mà việc sử dụng vật liệu hợp lý trong sản xuất tại Nhà máy là một trong những
biện pháp tích cực nhằm hạ thấp giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh. Để tập trung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán tiến hành theo
dõi vật liệu xuất dùng từ kho vật tư của công ty cho việc sản xuất tại Nhà máy. Tất
cả các nhu cầu sử dụng đều xuất phát từ nhiệm vụ sản xuất. Việc sử dụng các loại
nguyên vật liệu được tính toán trên cơ sở sản xuất thực tế cấu thành sản phẩm và
định mức tiêu hao vật liệu do phòng kế hoạch - kỹ thuật đặt ra.
Căn cứ vào nhu cầu sản xuất thực tế và định mức tiêu hao nguyên vật liệu.
Nhà máy ghi danh mục nguyên vật liệu cần lĩnh cụ thể về số lượng và viết phiếu
yêu cầu xin lĩnh vật tư. Phiếu này được gửi về phòng kế hoạch - kỹ thuật công ty.
Sau khi được xét duyệt, nhân viên Nhà máy mang phiếu yêu cầu xin lĩnh vật tư về
phòng Tài chính - kế toán để kế toán vật tư tiến hành viết phiếu xuất kho. Đây là
chứng từ để ghi sổ kế toán. Phiếu xuất kho được lập thành 2 liên:
- Liên 1: Thủ kho giữ làm căn cứ để xuất kho và ghi vào thẻ kho. Cuối kỳ thủ
kho tập hợp các phiếu nhập, xuất gửi về phòng tài chính - kế toán để tiến hành đối
chiếu.
- Liên 2: Được giao cho nhân viên Nhà máy (đơn vị sử dụng) để cuối tháng
làm báo cáo quyết toán vật tư sử dụng trong kỳ
Ví dụ phiếu xuất kho có mẫu sau:
Phiếu xuất kho
Ngày 31 tháng 12 năm 2000
Số: 15
Họ và tên người nhận hàng: Nhà máy Granit
Địa chỉ: Nhà máy Granit (NNGR) Nợ TK 6211
Lý do xuất: Xuất nguyên, nhiên vật liệu cho sản xuất Có TK 152
Xuất tại kho: KHO2

Mã hàng Tên hàng Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền
00BDST00 Đất sét trắng tấn 680,093 364.356 247.796.128
00BCTB22 Bột Caolin tấn 216,068 592.739 128.072.082
01DM39QL Đá mài quả lô viên 1,00 41.544.414 41.544.414
Cộng 3.466.397.135
Giá thực tế vật liệu xuất kho ở Công ty được tính theo phương pháp giá đơn
vị bình quân (bình quân sau mỗi lần nhập). Phương pháp này có ưu điểm vừa chính
xác, vừa cập nhật phù hợp với lao động kế toán bằng máy tại Công ty.
Theo phương pháp này, giá thực tế vật liệu xuất dùng được xác định theo
công thức sau:
Giá đơn vị bình quân sau
mỗi lần nhập
=
Gi¸ thùc tÕ VL tån truí c khi nhËp + Sè hËp
thùc tÕ VL truí c khi nhËp + l ng nhËp
n
uoLuong
Ở Công ty, để theo dõi tình hình biến động tăng, giảm nguyên vật liệu kế toán
sử dụng TK 152 (chi tiết loại vật liệu). Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
cho sản xuất tại Nhà máy, kế toán sử dụng TK 621 (6211 - chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp: Granit) khi xuất kho vật liệu phục vụ sản xuất, kế toán ghi định khoản:
Nợ TK 621 (6211)
Có TK 152
Theo, phiếu xuất kho số 15 kế toán ghi định khoản:
Nợ TK 621 (6211): 3.466.397.135
Có TK 152: 3.466.397.135
Chi tiết: Có TK 15211: 1.605.030.915
Có TK 15212: 911.355.466
Có TK 1522: 66.451.703
Có TK 1523: 883.559.061

Căn cứ vào các phiếu xuất kho đã được tính giá xuất dùng kế toán lập sổ tổng
hợp chi tiết vật tư.
Trích sổ tổng hợp chi tiết vật tư phần xuất cho sản xuất gạch Granit
Tổng hợp xuất vật tư quí IV/2000 - TK6211
Từ ngày 01/10/2000 - 31/12/2000
Mã vật tư Vật tư Đv tính Số lượng Tiền
Bột nguyên liệu sản xuất 5.208.879.532
BCTB22 Bột Cao lanh TB22 Tấn 722.120 432.571.038
... ...
BMXP00 Bột màu xanh Pháp CP-VE14 Kg 283.500 57.844.141
BMĐ000 Bột màu đen CP-NE18 Kg 6.626.650 247.516.889
Nhóm vật liệu chính 2.474.647.205
BN3750 Bí nghiền 37,50mm Kg 1.850.000 48.404.103
BN4735 Bí nghiền 43,75mm Kg 3.500.000 95.361.050
... ...
DT29QL Đá mài quả lô Segment 43x9x11 viên 4000 146.319.660
ĐVO300 Đĩa tạo vuông 300mm x 12x10 Chiếc 41.000 239.416.431
Nhóm vật liệu phụ khác 235.131.288
BDHG00 Bảng dính hộp Granite Cuộn 960.000 8.640.000
BV00 Bột đá vôi Kg 3.153.600 1.419.120
... ...
NHT00 Ximăng Hoàng Thạch Kg 50.000 42.344
Nhóm nhiên liệu 3.082.920.504
A20000 Dầu Diezel Lít 412.121.000 1.295.487.739
A2000 Gaz Kg 337.736.170 1.787.432.765
Nhóm vật rẻ tiền 1.880.000
D000 Găng tay Đôi 400.000 1.440.000
... ...
Nhóm bao bì 269.617.297
80300 Hộp gạch kích thước 300 x 300 Cái 68.352.000 158.928.653

... ...
Tổng cộng 1.023.829.447 11.273.075.826
Kế toán trưởng Ngày tháng năm
Người lập biểu
Quý IV/2000 chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp tập hợp cho toàn nhà máy
như sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 11.273.075.826
Trong đó: Nguyên vật liệu chính: 3.203.651.697
Bột màu (chi tiết từng loại): 2.070.445.461
Vật liệu phụ: 783.330.737
Nhiên liệu: 3.082.920.504
Vật liệu khác (chi tiết từng loại): 1.863.110.130
Đá mài: 1.018.023.017
Đĩa kim cương: 437.574.575
Quả lô kim cương: 407.512.538
Hộp gạch: 269.617.297
Cuối quí, kế toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào TK154
(1541 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang: Granit)
Nợ TK 154 (1541): 11.273.075.826
Có TK 621 (6211): 11.273.075.826
Sau khi định khoản, chương trình kế toán máy sẽ tự động vào các sổ Nhật ký
chung, sổ cái và lên cân đối tài khoản. Cuối quí, kế toán in các mẫu số được thực
hiện trên máy ra giấy, kiểm tra, đóng dấu và lưu trữ. Ví dụ, trang sổ cái TK6211 -
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Granit.
Sổ cái tài khoản
Từ ngày 01/10/2000 - 31/12/2000
Tài khoản: 6211 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Granit
Ngày Số Diễn giải TK dư PS nợ PS có
31/10 41 Xuất sản xuất (Nhà máy Granit) 15211 1.875.552.692
31/10 41 Xuất sản xuất (Nhà máy Granit) 15212 506.236.489

31/10 41 Xuất sản xuất (Nhà máy Granit) 1522 116.398.264
31/10 41 Xuất sản xuất (Nhà máy Granit) 1523 1.018.928.429
30/11 45 Xuất sản xuất (Nhà máy Granit) 15211 1.413.191.409
30/11 45 Xuất sản xuất (Nhà máy Granit) 15212 258.677.115
30/11 45 Xuất sản xuất (Nhà máy Granit) 1522 96.082.999
30/11 45 Xuất sản xuất (Nhà máy Granit) 1523 1.033.299.707
30/11 75 Xuất sản xuất (Nhà máy Granit) 15212 50.537.291
31/12 230 KC 621-154 6211-1541 1541 9.686.58
9.070
31/12 23 Xuất sản xuất (Nhà máy Granit) 15211 1.588.209.697
31/12 23 Xuất sản xuất (Nhà máy Granit) 15212 126.985.061
31/12 23 Xuất sản xuất (Nhà máy Granit) 1522 105.830.413
31/12 23 Xuất sản xuất (Nhà máy Granit) 1523 1.077.068.197
31/12 47 Xuất sản xuất (Nhà máy Granit) 15212 507.852.557
31/12 47 Xuất sản xuất (Nhà máy Granit) 1522 1.738.800
Phát sinh nợ: 9.686.589.070
Phát sinh có: 9.686.589.070
Dư nợ cuối kỳ:
3.2. Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp:
Hiện nay, Công ty đang áp dụng hình thức trả lương cho công nhân và cán bộ
nhân viên Nhà máy là trả lương theo sản phẩm. Theo hình thức này thì tiền lương
trả cho người lao động được căn cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm mà họ làm
ra (trả theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế). Công ty đã xây dựng đơn giá tiền
lương cho từng loại chất lượng sản phẩm (sản phẩm thường, phần tăng cho sản
phẩm vát cạnh, và phần tăng cho sản phẩm mài bóng) áp dụng cho công nhân sản
xuất tại Nhà máy. Đơn giá này bao gồm lương sản phẩm, phụ cấp ca 3, phụ cấp
độc hại, phụ cấp trách nhiệm.
TT Diễn giải Đv
tính
Bán thành

phẩm
Phần tăng với sản phẩm đóng hộp
Kho Nhà máy Đóng hộp Vật cạnh Mài bóng
Tổng Đ/m
2
1102 299 1079 1220
1 Công nhân công nghệ Đ/m
2
754 214 712 853
2 Công nhân phục vụ Đ/m
2
147 15 219 219
3 Quản lý + Thí nghiệm Đ/m
2
201 20 148 148
Như vậy:
Tiền lương phải trả cho công nhân Nhà máy = ∑ (số lượng SPi x Đơn giá tiền
lương SPi)
Trong đó: i: là chất lượng sản phẩm
Ngoài ra, trong quá trình sản xuất nếu công nhân tiết kiệm được vật tư sẽ
được thưởng theo một phần trăm nhất định trên tổng số giá trị vật tư tiết kiệm
được.
Chi phí công nhân trực tiếp của Nhà máy bao gồm tiền lương (lương sản
phẩm, lương phụ, tiền thưởng) của công nhân trực tiếp sản xuất và các khoản trích
Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn vào chi phí theo quy định hiện
hành theo một tỷ lệ nhất định với số tiền lương phát sinh của công nhân trực tiếp
sản xuất do Công ty chịu.
* Về tiền lương của công nhân sản xuất:
Tại Nhà máy gạch Granit, việc phân công lao động được tiến hành một cách
hợp lý, bảo đảm được quan hệ cân đối giữa người lao động và các yếu tố khác của

quá trình sản xuất để đạt được hiệu quả lao động cao nhất. Công nhân sản xuất tại
Nhà máy có tay nghề cao, được đào tạo phù hợp với quy trình công nghệ, sản xuất
3 ca liên tục bảo đảm cho quá trình sản xuất không bị gián đoạn. Công nhân Nhà
máy được phân thành các tổ, bộ phận, mỗi tổ (bộ phận) do một tổ trưởng phụ trách,
chịu trách nhiệm trước quản đốc Nhà máy về các công việc do bộ phận mình thực
hiện. Hàng ngày các tổ trưởng theo dõi tình hình lao động của từng công nhân
trong tổ và chấm điểm công từng người. Cuối tháng, các tổ hợp bảng chấm công,
phiếu báo ốm, báo nghỉ, giấy nghỉ phép... gửi cho nhân viên kinh tế Nhà máy để
tiến hành lập bảng thanh toán tiền lương tháng.
Trên cơ sở các phiếu nhập kho bán thành phẩm và thành phẩm cùng các
chứng từ liên quan khác, nhân viên kinh tế Nhà máy lập bảng tổng hợp thanh lý kết
quả sản xuất. Bảng này sau khi được Phòng Kế hoạch - kỹ thuật xác nhận sẽ được
chuyển về Phòng Tài chính - Kế toán Công ty để duyệt quỹ lương tháng.
Sau khi đã có tổng quỹ lương khoán theo định mức. Kế toán tập hợp bảng
chấm công của các tổ để xác định tổng số điểm của toàn bộ công nhân sản xuất,
cán bộ Nhà nước. Ví dụ: Bảng chấm công (trích) của bộ phận ép sấy đứng tháng
10/2000 như sau:
Nhà máy gạch ốp lát Granit
Bộ phận: ép sấy đứng
Bảng chấm công
Tháng 10/2000
STT Họ và tên Cấp bậc
hoặc chức
vụ
1 2 ... 30 31 Số công
hưởng
lương SP
Số công
hưởng
lương thời

gian
... ...
1 Nguyễn
Văn Vĩnh
Tổ trưởng 18 18 450 25
2 Trần Xuân
Mạnh
Tổ viên 10 10 232 23
3 Đỗ Việt
Hoàn
Ca trưởng 10 10 276 25
4 Nguyễn
Văn Tuấn
Tổ viên 11 10 289 26
... ...
Cộng: 20
người
480
Số điểm mà người công nhân đạt được trong ngày (tháng) phụ thuộc vào các
yếu tố sau:
1. Vị trí của người công nhân đó trên dây chuyền công nghệ: Tuỳ thuộc vào
mức độ quan trọng của từng công đoạn mà số điểm người công nhân nhận được
cao hay thấp.
2. Vị trí làm việc của người công nhân trong công đoạn đó: Đối với những
công nhân đảm nhận công việc yêu cầu tay nghề cao hoặc công nhân giữ chức vụ
tổ trưởng, ca trưởng thì được hưởng số điểm cao hơn so với những công nhân bình
thường.
3. Số giờ công nhân làm việc trong ngày
4. Số ngày công: là số ngày công nhân đi làm trong tháng. Yếu tố này ảnh
hưởng đến tổng số điểm của công nhân đó trong tháng.

5. Hệ số bình xét: Cuối tháng tổ tiến hành bình xét mức độ hoàn thành công
việc của từng người trong tổ. Có 3 mức bình xét:
+ Xuất sắc: Tổng số điểm chia lương cuối cùng = 1,1 x số điểm tháng
+ Hoàn thành nhiệm vụ: Tổng số điểm chia lương = 1 x số điểm tháng
+ Không hoàn thành nhiệm vụ: Tổng số điểm chia lương = 0,9 x số điểm
tháng
Dựa vào bảng chấm công, tổng quỹ lương tháng được duyệt, tuỳ thuộc vào hệ
số lương cơ bản, số ngày công, số công điểm của từng người để tính lương cho
từng công nhân
Tin lng phi
tr 1 CN thỏng
= Tin lng sn
phm 1CN
+ Tin lng, tit
kim vt t, phm
cp
+ Lng ph
Trong ú:
Tin lng sn phm 1CN =
Tổng TL sả n phẩm toan nha má y
Tổng số diểm CN toan nha má y
x S im 1CN
Tin thng,
tit kim vt
t, ph cp
=
Tổng tiền thuở ng TK vật tu, phụ cấp
(Số iểm CNi x Hệ số tiết kiệm)
VT
d

x S im
CNi
x H s
TKVT
CNi
Nhng ngy ngh ch nh ngh tt, ngh phộp, hi hp, hc tp... (nm
trong lng ph) ca cụng nhõn c tr lng theo cụng nht v mc lng bỡnh
quõn ngy c tớnh nh sau:
Mc lng bỡnh quõn ngy =
Mức lu ng c bả no o
24
Cn c vo s tin lng phi tr cho tng cụng nhõn, k toỏn lp bng thanh
toỏn lng cho tng bỡnh quõn.
Vớ d: Bng thanh toỏn lng ca b phn ộp, sy ng thỏng 2 nh sau:
(Trớch).
Nh mỏy gm Granit
B phn: ộp, sy ng
Bng thanh toỏn tin lng
Thỏng 10/2000
ST
T
H v tờn Lng
c bn
Ngy
cụng
S im H s
TKVT
im
TKVT
Lng

SP
TKVT Tng
1 Nguyn Vn
Vnh
2,02 450 1 45- 1.399.16
9
455.331 1.854.50
0
2 Trn Xuõn
Mnh
2,33 23 232 1 232 721.349 234.748 956.097
3 Đỗ Việt
Hoàn
1,72 25 276 1 276 858.157 279.269 1.137.42
6
4 Nguyễn Văn
Tuấn
1,72 26 289 1,5 433,5 898.578 438.635 1.337.21
3
Cộng 21.557.6
32
Từ bảng thanh toán tiền lương từng tổ kế toán lập bảng tổng hợp thanh toán
tiền lương cho toàn Nhà máy trong từng tháng.
Ví dụ: tháng 10/2000 (trích)
Công ty Thạch Bàn
Nhà máy gạch ốp lát Granit
Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương
Tháng 10/2000
S
T

T
Bộ phận Lương
CB
Tiền
lương
phải trả
Tạm ứng BHXH BHYT Tiền nhà Tổng Còn được
lĩnh
1 Nghiền
sấy
55.81 35.056.7
71
10.100.0
00
401.832 80.366
2 ép, sấy
đứng
30,21 21.557.6
32
9.200.00
0
217.512 43.502
3 Lò nung 74,77 55.494.7
57
18.800.0
00
538.344 107.669
4 Tổ mài 91,19 43.356.1
54
26.000.0

00
656.568 131.314
5 Cơ điện 21,82 16.645.8
52
8.100.00
0
157.104 31.421
6 VSCN 9,01 3.132.16
1
1.600.00
0
64.872 12.974
7 Cán bộ
PX
25,12 20.673.5
18
9.200.00
0
180.864 36.173
8 Thí
nghiệm
27,98 17.685.3
81
7.700.00
0
201.456 40.291
Cộng 335,91 213.602.
229
90.700.0
00

2.418.55
2
483.710
* Về các khoản trích theo lương:
Theo chế độ hiện hành các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ do người sử
dụng lao động chịu được tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định đưa
vào khoản mục chi phí nhân công trực tiếp. Hiện nay, khoản chi phí BHXH theo
quy định của Nhà nước, Công ty đang áp dụng thì việc trích lập quỹ BHXH được
thực hiện hàng tháng theo tỷ lệ 15% trên quỹ tiền lương cơ bản, của công nhân sản
xuất trong tháng. Quỹ BHXH được thiết lập để tạo ra nguồn vốn tài trợ cho công
nhân viên trong trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động. Quỹ BHXH được
phân cấp quản lý sử dụng: một bộ phận được nộp lên cơ quan quản lý chuyên môn
để chi cho các trường hợp quy định, một bộ phận để chi tiêu trực tiếp tại Công ty
cho những trường hợp ốm đau,...
BHYT ở Công ty được trích vào chi phí sản xuất hàng tháng theo tỷ lệ quy
định là 2% trên quỹ lương cơ bản. BHYT được nộp lên cơ quan quản lý chuyên
môn để phục vụ bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên công ty.
KPCĐ được trích hàng tháng theo tỷ lệ quy định là 2% trên tổng thu nhập
thực tế của công nhân viên trong tháng và cũng được phân cấp quản lý: một nửa
nộp cho cơ quan công đoàn cấp trên, một nửa để chi tiêu cho hoạt động công đoàn
của công nhân viên Công ty.
Để phản ánh tình hình và thanh toán lương cho công nhân viên Công ty, kế
toán sử dụng tài khoản 334 - "Phải trả công nhân viên" và tài khoản 338 - "Các
khoản phải trả, phải nộp khác" (chi tiết 3 tiểu khoản 3382, 3383, 3384). Để tập hợp
chi phí nhân công trực tiếp sản xuất tại Nhà máy, kế toán sử dụng tài khoản 622
(6221 - chi phí trực tiếp Granit).
Kế toán tổng hợp Công ty hàng tháng tổng hợp các Bảng tổng hợp thanh toán
tiền lương của các đơn vị trong toàn Công ty để lập bảng "Tiền lương các bộ phận
toàn Công ty" và "Bảng theo dõi BHXH, BHYT, KPCĐ". Trong bảng này, bộ
phận Nhà máy Granit được chia thành 3 khoản:

- Gián tiếp, phục vụ: gồm tiền lương của tổ VSCN, còn bộ PX và thí nghiệm
- Tổ mài: Tiền lương của tổ mài
- Còn lại: Tiền lương của các bộ phận trực tiếp sản xuất còn lại.
Công ty Thạch Bàn
Hạch toán tiền lương, các khoản trừ vào lương
Tháng 12/2000
STT Bộ phận Tiền lương BHXH BHYT Nhà KPCĐ Khác
3383 3384 1388 6428/3382 1388
1 Gián tiếp 154.952.76
4
1.124.370 224.874 73.500 757.400
2 Phục vụ
hành chính
9.707.397 112.410 22.482 41.000
3 Bảo vệ 7.250.000 163.800 32.760
4 Nhà trẻ 3.252.550 83.250 16.650 7.000
5 XN xây
lắp
9.185.600 82.720 16.530
6 Chi khác
tính vào
lương
84.350.000 - -
7 Bốc xếp 24.466.626 365.220 73.044
8 Lái xe 7.084.218 86.310 17.262
9 Phân
xưởng cơ
điện
28.097.516 407.340 81.468 8.750
10 Nhà máy

Granit
241.495.79
5
3.156.570 631.314 0 0
+ Tổ mài 60.019.310 777.330 155.466
+ Phục vụ 66.152.730 660.870 132.174
+ Trực tiếp 115.323.75
5
1.718.370 343.674
11 Xí nghiệp
kinh doanh
169.766.99
4
1.740.790 595.782
12 Nhà ăn 11.104.800 169.020 33.804 74.000
13 Ban quản
lý dự án
4.047.550 53.640 10.728
Công 334 739.609.46
0
7.322.780 1.712.166 130.250 1.093.400 0
Tổng cộng 754.761.81
0
7.545.440 1.756.698 204.250 1.093.400 0
Luỹ kế
334
6.605.962.
285
Luỹ kế 6.760.461.
378

1) Hạch toán BHXH, BHYT trích vào Z
Nợ TK 6221 Nợ TK 62711
Có TK 3382: 3.506.861 Có TK 3382: 2.516.002
Có TK 3383: 7.487.100 Có TK 3383: 4.559.220
Có TK 3384: 998.280 Có TK 3384: 607.896
Nợ TK 6411 Nợ TK 6421
Có TK 3382: 3.059.340 Có TK 3382: 3.767.917
Có TK 3383: 5.222.370 Có TK 3383: 4.860.570
Có TK 3384: 1.191.564 Có TK 3384: 648.048
Nợ TK 6428 Nợ TK 2414
Nhà ăn Dự án
Có TK 3382: 222.096 Có TK 3383: 53.640
Có TK 3383: 676.080 Có TK 3384: 10.728
Có TK 3384: 101.412
2) Phân bổ tiền lương trong tháng
Nợ TK 6221: 175. 343.065
Nợ TK 62711: 125.801.090
Nợ TK 6411: 169.766.994
Nợ TK 6421: 268.698.311
Có TK 334: 739.609.440
Công ty Thạch Bàn
Hạch toán tiền lương bổ sung
Tháng 12/2000
STT Bộ phận Tiền lương BHXH BHYT Nhà KPCĐ Khác
3383 3384 1388 6428/3382 1388

×