Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Luận văn thạc sĩ thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn địa lí theo định hướng phát triển năng lực học sinh THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.52 MB, 116 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

LÊ VÂN ANH

THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO
MƠN ĐỊA LÍ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC HỌC SINH THPT TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

LÊ VÂN ANH

THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO
MƠN ĐỊA LÍ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC HỌC SINH THPT TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: Lý luận và phương pháp dạy học Địa Lí
Mã số: 8.14.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN PHƯƠNG LIÊN

THÁI NGUYÊN - 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tơi, các số liệu trích
dẫn có nguồn gốc rõ ràng. Kết quả trong luận văn chưa được cơng bố trong bất
cứ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2018
Tác giả luận văn

Lê Vân Anh

i


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ quý báu
của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngồi nhà trường.
Trước hết, tơi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa
Địa Lí cùng các thầy, cơ giáo Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Thái Nguyên đã
tận tình giảng dạy và giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập tại trường.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Phương Liên,
người đã hết lòng hướng dẫn tơi trong q trình tìm hiểu, nghiên cứu và triển
khai luận văn thạc sĩ này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn, Ban Giám hiệu trường THPT Thái Nguyên
và giáo viên, học sinh các trường THPT trên địa bàn Tỉnh Thái Ngun đã
giúp đỡ tơi trong q trình triển khai thực hiện luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng chắc chắn luận văn sẽ khơng tránh khỏi
những thiếu sót, vì vậy rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy, cô giáo,
các bạn đồng nghiệp, các bạn học viên để luận văn được hồn chỉnh hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2018

Tác giả luận văn

Lê Vân Anh

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ........................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... v
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................................ 2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................ 8
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 9
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu ................................................................... 9
6. Đóng góp của đề tài ................................................................................................ 10
7. Cấu trúc của luận văn.............................................................................................. 11
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THIẾT KẾ
HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO MƠN ĐỊA LÍ THEO
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH THPT ............. 12
1.1.

Cơ sở lí luận ...................................................................................................... 12

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản .................................................................................. 12
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm sáng tạo .................................................... 19

1.1.3. Cơ sở xuất phát của vấn đề tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong
dạy học địa lí ở trường phổ thông .................................................................... 23
1.1.4. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo mơn Địa lí trong trường THPT ...................... 25
1.2.

Cơ sở thực tiễn ................................................................................................. 33

1.2.1. Mơn địa lí và dạy học mơn địa lí ở trường THPT ........................................... 33
1.2.2. Đặc điểm tâm sinh lý và trình độ nhận thức của học sinh THPT Tỉnh Thái Nguyên.... 38
1.2.3. Thực trạng thiết kế và tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm sáng tạo
trong dạy học Địa lí ở trường THPT................................................................ 42
Tiểu kết chương 1 ....................................................................................................... 48

iii


Chương 2. THIẾT KẾ CÁC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH THPT .......49
2.1.

Các nguyên tắc thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo ................................. 49

2.1.1. Nguyên tắc đảm bảo logic của các hoạt động trong một chủ đề hoạt động
trải nghiệm sáng tạo ......................................................................................... 49
2.1.2. Nguyên tắc đảm bảo sự trải nghiệm của học sinh ........................................... 49
2.1.3. Nguyên tắc đảm bảo môi trường để học sinh sáng tạo .................................... 50
2.2.

Những vấn đề cơ bản của thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo mơn Địa
lí theo định hướng phát triển năng lực học sinh THPT ................................... 51


2.2.1. Xác định chuẩn đầu ra hoạt động trải nghiệm sáng tạo mơn Địa lí theo
hướng phát triển năng lực học sinh THPT....................................................... 51
2.2.2. Xác định nội dung hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Địa lí theo hướng
phát triển năng lực học sinh THPT .................................................................. 56
2.2.3. Đánh giá hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Địa lí theo hướng phát triển
năng lực học sinh THPT .................................................................................. 59
2.2.4. Qui trình thực hiện hoạt động học tập TNST cho học sinh ............................. 70
Tiểu kết chương 2 ....................................................................................................... 82
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................................ 83
3.1.

Mục đích thực nghiệm ..................................................................................... 83

3.2.

Nhiệm vụ thực nghiệm..................................................................................... 83

3.3.

Tổ chức thực nghiệm ....................................................................................... 83

3.3.1. Chọn trường thực nghiệm ................................................................................ 83
3.3.2. Chuẩn bị thực nghiệm ...................................................................................... 84
3.3.3. Kết quả thực nghiệm ......................................................................................... 87
Tiểu kết chương 3 ....................................................................................................... 95
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................................... 96
1. Kết luận ................................................................................................................... 96
2. Khuyến nghị ............................................................................................................ 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 98

PHỤ LỤC

iv


DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

CNXH

: Chủ nghĩa xã hội

CT GDPT

: Chương trình giáo dục phổ thơng

GTVT

: Giao thông vận tải

GV

: Giáo viên

HS

: Học sinh

KCN

: Khu công nghiệp


PPDH

: Phương pháp dạy học

SGK

: Sách giáo khoa

THPT

: Trung học phổ thông

TNST

: Trải nghiệm sáng tạo

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1:

Thực trạng nhận định của giáo viên về ý nghĩa của hoạt động trải
nghiệm sáng tạo môn Địa lý ở nhà trường THPT ................................... 44

Bảng 1.2:

Thực trạng nội dung môn Địa lý trong các hoạt động TNST ................. 45


Bảng 1.3:

Thực trạng phương pháp tổ chức hoạt động TNST trong dạy học
môn Địa lý ở nhà trường THPT .............................................................. 46

Bảng 1.4:

Thực trạng con đường tổ chức hoạt động TNST trong dạy học môn
Địa lý ở nhà trường THPT ...................................................................... 47

Bảng 1.5:

Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới thiết kế và tổ chức hoạt động
TNST trong dạy học môn Địa lý ở nhà trường THPT ............................ 47

v


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày 4/11/2013, Hội nghị Trung ương 8 khóa XI của Đảng đã ra Nghị quyết số
29-NQ/TW “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Nghị quyết mang tính định hướng chiến lược cho
sự thay đổi của hệ thống giáo dục Việt Nam chuyển từ “tiếp cận nội dung” sang “tiếp
cận năng lực”. Nghĩa là hệ thống giáo dục không phải chỉ giúp người học biết được
cái gì mà quan trọng cốt lõi là hệ thống giáo dục giúp người học phát triển toàn diện
các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình
huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết các tình huống của
cuộc sống và nghề nghiệp.

Theo định hướng của Nghị quyết 29, ngày 27/7/2017, Chương trình giáo dục
phổ thơng (GDPT) tổng thể vừa được Ban Chỉ đạo đổi mới chương trình sách giáo
khoa giáo dục phổ thơng thơng qua. Chương trình tổng thể nêu lên 5 phẩm chất chủ
yếu cần hình thành, phát triển ở học sinh là: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực,
trách nhiệm. Về năng lực, chương trình hướng đến 10 năng lực cốt lõi (những năng
lực mà ai cũng cần có để sống và làm việc trong xã hội hiện đại) gồm:
Những năng lực chung được tất cả các môn học và hoạt động giáo dục góp phần
hình thành, phát triển: Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng
lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
Những năng lực chun mơn được hình thành, phát triển chủ yếu thơng qua một
số môn học, hoạt động giáo dục nhất định: Năng lực ngơn ngữ, năng lực tính tốn,
năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực
thẩm mỹ, năng lực thể chất.
Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, chương trình giáo
dục phổ thơng cịn góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng lực đặc biệt (năng khiếu)
của học sinh.
Để thực hiện được hiệu quả chương trình giáo dục phổ thơng mới thì giáo dục
cần qn triệt và thực hiện đầy đủ, đúng đắn nguyên lý giáo dục “học đi đôi với hành,
lý luận gắn liền với cuộc sống, giáo dục nhà trường gắn liền với giáo dục gia đình và
giáo dục xã hội”, nghĩa là "Nhà trường ngày nay là nhà trường hoạt động… Phương
pháp giáo dục bằng hoạt động… hoạt động cùng nhau, hoạt động hợp tác giữa thầy
và trò, hoạt động hợp tác giữa trò - trò”, hoạt động giúp học sinh liên hệ, vận dụng
được những điều đã học vào thực tiễn cuộc sống.

1


Học từ trải nghiệm thực tế, trải nghiệm sáng tạo là xu hướng, phương pháp học
mới đã thu hút rất nhiều sự quan tâm của những người làm giáo dục. Mơ hình học tập
từ trải nghiệm ngày càng được nhân rộng và thu hút sự tham gia của nhiều người do

tính hiệu quả mà nó đem lại. Học tập trải nghiệm là một quá trình xã hội bao gồm
hoạt động dạy và hoạt động học. Hai hoạt động này được liên hệ bằng vốn hiểu biết
và kinh nghiệm cụ thể của người học, trên cơ sở đó, giáo viên hệ thống hóa những tri
thức, kĩ năng, kĩ xảo, đáp ứng mục tiêu dạy học. Để thực hiện tốt hoạt động trải
nghiệm sáng tạo cần gắn thực tiễn nhà trường với xã hội, hình thành và phát triển
năng lực, phẩm chất cho học sinh đáp ứng những yêu cầu đổi mới giáo dục theo định
hướng mà bộ giáo dục đề ra cũng như đáp ứng kì vọng của những người dân vào nền
giáo dục của đất nước. Tuy nhiên hiện nay hầu như chỉ mới tiến hành dạy lí thuyết,
các hoạt động thực hành chưa triển khai được do thiếu thời gian, khó khăn về kinh
phí. Do đó, kiến thức Địa lí của học sinh thường nghèo nàn, việc cung cấp và bổ sung
kiến thức Địa lí cho học sinh cịn nhiều hạn chế.
Địa lí được coi là "ngành học về thế giới" đưa vào giảng dạy ở các trường phổ
thông nhằm mục đích trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản về khoa học địa lí,
cũng như vận dụng những kiến thức đó vào cuộc sống để biết cách ứng xử với môi
trường tự nhiên và xã hội xung quanh, đồng thời đáp ứng với yêu cầu phát triển của đất
nước. Thực tế cho thấy, bộ môn Địa lí khác với các mơn khoa học tự nhiên khác ở chỗ:
đối tượng nghiên cứu của nó rất rộng, trải dài trên nhiều lãnh thổ và mỗi nơi lại có
những nét đặc trưng. Vì thế, khi hình thành khái niệm địa lí (nhất là các khái niệm địa
lí chung) khơng có gì tốt bằng việc học sinh được tự mình trải nghiệm và rút ra khái
niệm sẽ làm vấn đề được rõ nét và khắc sâu hơn. Việc học trải nghiệm giúp tạo hứng
thú cho học sinh mà vẫn đảm bảo cung cấp kiến thức theo yêu cầu của chương trình.
Từ những lý do trên, tơi đã chọn vấn đề “Thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo
mơn Địa lí theo định hướng phát triển năng lực học sinh THPT tỉnh Thái Nguyên”
làm đề tài nghiên cứu.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Hoạt động học tập trải nghiệm sáng tạo theo định hướng phát triển năng lực của
học sinh đã được nhiều nước trên Thế giới áp dụng trong quá trình dạy học từ lâu,
nhưng ở Việt Nam, vấn đề này còn khá mới mẻ. Việc tổ chức các hoạt động trải
nghiệm sáng tạo theo định hướng phát triển năng lực học sinh mới dừng lại ở cấp độ
thấp (thực hành), hoặc hình thức tổ chức chưa đa dạng, phong phú, chưa phát huy

được tối đa năng lực của người học. Về tài liệu nghiên cứu, cho đến nay mới chỉ có
một số tài liệu nghiên cứu, luận văn, luận án về việc tổ chức hoạt động học tập trải

2


nghiệm sáng tạo chứ chưa nhiều tài liệu nghiên cứu chi tiết về việc thiết kế hoạt động
trải nghiệm sáng tạo theo định hướng phát triển năng lực của học sinh đối với mơn
Địa lí. Chính vì vậy trong q trình nghiên cứu, chúng tơi đã tham khảo, tiếp cận các
loại tài liệu đề cập đến những vấn đề chung của hoạt động trải nghiệm sáng tạo theo
định hướng phát triển năng lực, làm cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu như sau:
2.1. Trên thế giới
Trên thế giới, ngay từ giữa thế kỉ XX, nhà khoa học giáo dục nổi tiếng người
Mĩ, John Dewey, với tác phẩm Kinh nghiệm và Giáo dục (Experience and Education)
đã chỉ ra hạn chế của giáo dục nhà trường và đưa ra quan điểm về vai trò của kinh
nghiệm trong giáo dục.
Với triết lí giáo dục đề cao vai trị của kinh nghiệm, Dewey cũng chỉ ra rằng,
những kinh nghiệm có ý nghĩa giáo dục giúp nâng cao hiệu quả giáo dục bằng cách
kết nối người học và những kiến thức được học với thực tiễn. Theo đó, q trình giáo
dục gồm hai mặt: mặt tâm lí và mặt xã hội, trong đó mặt tâm lí là cơ sở. Vì thế những
gì trẻ em học đều có một điều kiện bắt buộc là phải mang tính xã hội. Nhà trường có
nhiệm vụ chuẩn bị những điều kiện cho trẻ em tự mình tạo dựng kiến thức cho chính
mình bằng tồn bộ các cơng cụ của chúng: đôi mắt, đôi tai, đôi tay, đôi chân… và
công cụ quan trọng số một là tư duy. Để cho trẻ em phát triển hết tầm, sẵn sàng sử
dụng mọi cơng cụ của mỗi em, đó chính là sự chuẩn bị đích thực cho cuộc sống tương
lai. Phương pháp thực hiện là phương pháp của năng lực và hứng thú của trẻ em là
những cá nhân đang trưởng thành, chứ không phải là phương pháp của người lớn,
những người đã trưởng thành. Người thầy không phải là một vị quan tịa, một quyền
uy độc đốn trong lớp học, mà người thầy là một thành viên của cộng đồng lớp học.
Vì thế phương pháp sẽ là cái gì đó tự nhiên, không cản trở sự phát triển tự nhiên ở trẻ

em, không thay thế trẻ em bằng những ông cụ non.
Ngoài John Dewey, một trong những lý thuyết nghiên cứu trực tiếp đến hoạt
động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học là Lý thuyết Học từ trải nghiệm của David A
Kolb. Trong Lý thuyết học từ trải nghiệm, Kolb cũng chỉ ra rằng "Học từ trải nghiệm
là quá trình học theo đó kiến thức, năng lực được tạo ra thơng qua việc chuyển hóa
kinh nghiệm. Học từ trải nghiệm gần giống với học thông qua làm những khác ở chỗ
là nó gắn với kinh nghiệm và cảm xúc cá nhân". Lý thuyết "Học từ trải nghiệm" là
cách tiếp cận về phương pháp học đối với các lĩnh vực nhận thức. Nếu như mục đích
của việc dạy học chủ yếu là hình thành và phát triển hệ thống tri thức khoa học, năng lực
và hành động khoa học cho mỗi cá nhân thì mục đích hoạt động giáo dục là hình thành
và phát triển những phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, sự đam mê, các giá trị, kĩ

3


năng sống và những năng lực chung khác cần có ở con người trong xã hội hiện đại. Để
phát triển sự hiểu biết khoa học, chúng ta có thể tác động vào nhận thức của người học;
nhưng để phát triển và hình thành phẩm chất thì người học phải được trải nghiệm. Như
vậy, trong lý thuyết của Kolb, trải nghiệm sẽ làm cho việc học trở nên hiệu quả bởi
trải nghiệm ở đây là sự trải nghiệm có định hướng, có dẫn dắt chứ khơng phải sự trải
nghiệm tự do, thiếu định hướng, theo đó, học là một q trình trong đó kiến thức của
người học được tạo ra qua việc chuyển hóa kinh nghiệm; nghĩa là, bản chất của hoạt
động học là q trình trải nghiệm. Vận dụng lí thuyết học từ trải nghiệm của Kolb
(1984) để tìm hiểu về hoạt động trải nghiệm sáng tạo, để phát triển sự hiểu biết khoa
học, chúng ta có thể tác động vào nhận thức của người học; nhưng để phát triển và
hình thành năng lực (phẩm chất) thì người học phải trải nghiệm.
Một số quan niệm khác của các học giả quốc tế cho rằng giáo dục trải nghiệm
coi trọng và khuyến khích mối liên hệ giữa các bài học trừu tượng với các hoạt động
giáo dục cụ thể để tối ưu hóa kết quả học tập (Sakofs, 1995); học từ trải nghiệm phải
gắn kinh nghiệm của người học với hoạt động phản ánh và phân tích (Chapman,

McPhee and Proudman, 1995); chỉ có kinh nghiệm thì chưa đủ để được gọi là trải
nghiệm; chính q trình phản ánh đã chuyển hóa kinh nghiệm thành trải nghiệm giáo
dục (Joplin, 1995).
Như vậy, các lý thuyết trên đều khẳng định vai trò, tầm quan trọng của hoạt
động, của sự tương tác, của kinh nghiệm đối với sự hình thành nhân cách con người.
Năng lực chỉ được hình thành khi chủ thể được hoạt động, được trải nghiệm. Những quan
điểm này chính là cơ sở lý thuyết cho việc xây dựng hoạt động trải nghiệm sáng tạo
trong giáo dục.
Vận dụng quan điểm học tập trải nghiệm sáng tạo, rất nhiều các quốc gia trên
thế giới đã đưa học tập trải nghiệm sáng tạo vào chương trình giáo dục từ rất sớm và
đạt được hiệu quả cao trong giáo dục.
Tại Châu Âu, trong "Chương trình giáo dục phổ thông Anh Quốc" (2013)- quốc
gia hàng đầu thế giới và châu lục về giáo dục, Trung tâm Widehorizon thành lập năm
2004 (Chân trời rộng mở) như là niềm hi vọng của giáo dục ngồi trời trong đó có dạy
học phiêu lưu - mạo hiểm - một hình thức của hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Tầm
nhìn sứ mạng của tổ chức này đơn giản là: "Chúng tôi tin rằng mỗi đứa trẻ đều có cơ
hội trải nghiệm những tri thức về phiêu lưu mạo hiểm như là một phần được giáo dục
trong cuộc đời chúng". Tầm nhìn chiến lược ấy bắt đầu từ một hiện thực được cho là
khó tin: Hơn 50% trẻ con nước Anh chưa từng biết đến nơng thơn, miền q là gì,
riêng thủ đơ London con số này là 35%. Việc nhiều trẻ em chưa biết đến nông thôn là

4


gì, cùng với sự suy giảm đáng kể cơ hội giáo dục thông qua các tổ chức tham quan cho
trẻ con ở các trường phổ thông là nguyên nhân lớn của sự lo lắng tương lại trẻ nhỏ, về
quyền được kết nối với thiên nhiên giảm sút và vô số nhưng lợi ích liên quan đến "giáo
dục ngồi trời" - một hình thức của tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
Tại Châu Á, tiêu biểu là Hàn Quốc (một trong những quốc gia có nền giáo dục phát
triển nhất của khu vực), trong cuốn " Hoạt động trải nghiệm sáng tạo" - Bộ KH - KT và

GD Hàn Quốc, 2009, đã nói tới một trong những chương trình đổi mới của giáo dục
Hàn Quốc là hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là
những hoạt động nằm ngồi các hệ thống các mơn học trong nhà trường, đó là những
hoạt động tự chủ, hoạt động câu lạc bộ, hoạt động từ thiện và hoạt động định hướng.
Hoạt động trải nghiệm sáng tại Hàn Quốc không tách rời hệ thống các môn học trong
nhà trường mà có quan hệ tương tác, bổ trợ nhau để hình thành và phát triển những
phẩm chất, tư tưởng, ý chí, kĩ năng sống và năng lực cần có trong xã hội hiện đại. Hoạt
động này mang tính thực tiễn rất cao, gắn bó với đời sống và cộng đồng, có tính tổng
hợp nhiều lĩnh vực giáo dục.
Tóm lại, các nghiên cứu của các nhà khoa học, các nhà giáo dục học, cũng như
mơ hình học tập trải nghiệm mà các nước trên thế giới đang tiến hành đều khẳng định
rõ vai trò, tầm quan trọng của hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong việc hình thành và
phát triển năng lực học sinh. Đây chính là nội dung chúng tơi tiếp cận vận dụng trong
dạy học Địa lí ở Việt Nam nhằm tiếp cận với nền giáo dục thế giới.
2.2. Ở Việt Nam
Từ thời kì đầu của nền giáo dục nước Việt Nam dân chủ cộng hịa, Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã chỉ rõ phương pháp để đào tạo nên những người tài đức là: “Học đi đôi
với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội!”.
Xác định tầm quan trọng của hoạt động TNST trong dạy học, Nghị quyết Hội
nghị trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo có đề cập
đến vấn đề tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh như là một phương
pháp dạy học tích cực trong quá trình dạy học. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo bản
chất là những hoạt động giáo dục nhằm hình thành và phát triển cho học sinh phẩm
chất tư tưởng, ý chí tình cảm, giá trị và kĩ năng sống và những năng lực cần có của con
người trong xã hội hiện đại. Nội dung của hoạt động trải nghiệm sáng tạo được thiết
kế theo hướng tích nhiều lĩnh vực, mơn học thành các chủ điểm mang tính chất mở.
Hình thức và phương pháp tổ chức đa dạng, phong phú, mềm dẻo, linh hoạt, mở về
không gian thời gian, quy mô, đối tượng và số lượng để học sinh có nhiều cơ hội tự trải
nghiệm và phát huy tối đa khả năng sáng tạo của các em.


5


Trong Dự thảo Chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể Việt Nam sau 2015,
cũng đề cập đến 8 lĩnh vực học tập chủ chốt và hoạt động giáo dục với tên gọi hoạt
động trải nghiệm sáng tạo. Trong đó, hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động mới
với cả 3 cấp học, được phát triển từ các hoạt động tập thể, hoạt động ngồi giờ lên lớp,
ngoại khóa của chương trình hiện hành, được thiết kế thành các chuyên đề tự chọn
nhằm giúp học sinh phát triển các năng lực, kỹ năng, niềm tin, đạo đức nhờ vận
dụng những tri thức, kiến thức, kỹ năng đã học được từ nhà trường và những kinh nghiệm của
bản thân vào thực tiễn cuộc sống một cách sáng tạo thông qua các hình thức và
phương pháp chủ yếu như: tham quan, thực địa, câu lạc bộ, hoạt động xã hội/tình
nguyện, diễn đàn, giao lưu, hội thảo, trò chơi, cắm trại, thực hành lao động. Điều này
cho thấy tầm quan trọng của hoạt động trải nghiệm sáng tạo cũng như định hướng đổi
mới mạnh mẽ hoạt động này ở trường phổ thông trong giai đoạn tới.
Trong bản dự thảo ngày 21/7/2017 của Chương trình Giáo dục phổ thơng tổng
thể, sự thay đổi lớn nhất nằm ở kế hoạch giáo dục, đặc biệt là ở tên gọi các môn học
cũng như thời lượng học tập ở từng cấp học. Theo đó, Hoạt động trải nghiệm sáng
tạo trước được đổi tên thành Hoạt động trải nghiệm nhưng thời lượng không thay
đổi, nội dung Hoạt động trải nghiệm được thiết kế thành các chủ đề; học sinh được
lựa chọn học phần, chủ đề phù hợp với nguyện vọng của bản thân và khả năng tổ
chức của nhà trường.Điểm mới nữa là hoạt động Tự học có hướng dẫn chiếm thời
lượng khá lớn trong dự thảo trước đây bị loại bỏ trong dự thảo mới nhất. Nội dung
giáo dục địa phương được đưa vào Hoạt động trải nghiệm.
Ở Việt Nam, một số cơng trình nghiên cứu về lí luận dạy học cũng đề cập đến
vấn đề tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm sáng tạo như:
Cuốn Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường phổ thông của
tác giả Nguyễn Thị Liên (chủ biên) cung cấp một số kiến thức cơ bản về hoạt động
TNST, cách tổ chức cụ thể các hoạt động trải nghiệm cho học sinh các cấp; một số
kinh nghiệm nước ngoài về giáo dục trải nghiệm. Đây được coi là tài liệu phục vụ đắc

lực việc triển khai Nghị quyết 29 Hội nghị lần thứ VIII Ban Chấp hành Trung ương
Đảng, thúc đẩy công cuộc đổi mới giáo dục tiến sang một giai đoạn mới, theo triết lý
giáo dục hình thành phẩm chất và năng lực - giá trị bản thân cho thế hệ trẻ thành
người, làm người và ở đời.
Trong tài liệu tập huấn mới nhất của bộ Giáo dục và Đào tạo năm 2015, "Kĩ
năng xây dựng và tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong trường trung
học", đã tập hợp đầy đủ và hệ thống những nghiên cứu của các nhà giáo dục đầu
ngành về hoạt động trải nghiệm sáng tạo, trong đó có nhà giáo, ThS. Nguyễn Thị

6


Thu Anh cũng đưa ra nhiều góc nhìn từ phương diện Địa lí học. Tài liệu đề cập
những vấn đề chung của hoạt động trải nghiệm như khái niệm, đặc điểm; xác định
mục tiêu, yêu cầu, xây dựng nội dung và cách thức tổ chức hoạt động trải nghiệm
sáng tạo trong trường phổ thông; đánh giá hoạt động trải nghiệm với phương pháp và
công cụ cụ thể.
Ở Việt Nam, trong những năm qua hầu hết các nhà trường đã triển khai các
phương pháp, hình thức tổ chức dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động,
tự học, phát triển năng lực học sinh. Trong đó, nhiều trường đã triển khai các mơ hình
trường học gắn với cộng đồng, tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm sáng tạo. Mặc dù
là một hình thức dạy học khá mới mẻ, song đã có một số trường ở nước ta đưa mơ hình
học tập này vào thực hiện và bước đầu đạt kết quả tốt: Trường phổ thông vùng cao Việt
Bắc, trường THPT Thái Nguyên, THPT Nguyễn Tất Thành Ở mỗi trường với đặc thù ở
địa phương và thực tiễn của nhà trường, mơ hình học tập trải nghiệm được đưa ra phù hợp.
Tại Thái Nguyên, trường THPT Thái Nguyên đã nghiên cứu và xây dựng
chương trình nhà trường theo định hướng phát triển năng lực của học sinh, nhà
trường đã tổ chức các nhóm nghiên cứu tổng thể chương trình SGK THPT, xây dựng
kế hoạch chi tiết cho từng môn theo định hướng phát triển năng lực học sinh dựa trên
nguyên tắc: phù hợp, phát huy được năng lực học sinh. Đảm bảo tình logic, tính thống

nhất giữa các mơn học, đảm bảo thời lượng của các môn học. Đối với mơn Địa lí,
trường đã xây dựng chương trình học đơn mơn (Địa lí), liên mơn (Lịch sử - Địa lí) phù
hợp theo nhóm mơn học tự chọn của học sinh. Trong phân phối chương trình, các tiết
học trải nghiệm sáng tạo được xây dựng chi tiết, cụ thể, phù hợp với từng nội dung kiến
thức, đảm bảo tính khả thi khi triển khai thực hiện.
Qua 3 năm thực hiện, hoạt động trải nghiệm sáng tạo theo định hướng phát
triển năng lực học sinh đối với các mơn học nói chung và mơn Địa lí nói riêng tại
trường THPT Thái Nguyên đã thu được nhiều thành quả tốt đẹp. Nhà trường đã tổ
chức thành công các tiết học trải nghiệm sáng tạo ngoài thực tế tại nhiều tỉnh thành
trên cả nước cho hơn 1000 lượt học sinh tham gia; xây dựng và tổ chức nhiều tiết
học trải nghiệm sáng tạo với hình thức tổ chức phong phú như: ngoại khóa, hội thi,
triển lãm, thăm quan trường Đại học Sư phạm - cơ sở mà trường THPT Thái
Nguyên trực thuộc hiện đang trực tiếp đào tạo giáo viên cho các bậc học của khu
vực Trung du miền núi phía Bắc.
Ở Hà Nội, trường THPT Nguyễn Tất Thành đã xây dựng và thực hiện đề án
"Xây dựng trường phổ thông thực hành Nguyễn Tất Thành theo mơ hình phát triển năng
lực chung" của chương trình quốc gia, lựa chọn hình thức phù hợp với thực tiễn nhà

7


trường đáp ứng yêu cầu phát triển năng lực học sinh. Hình thức tổ chức dạy học đa
dạng gồm: dạy học dự án, dạy học trải nghiệmHình thức tổ chức dạy học này tạo điều
kiện cho học sinh được trải nghiệm, được khám phá, qua đó góp phần hình thành
năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, khả năng hợp tác và khát vọng học tập
suốt đời. Nhà trường, ngồi hình thức học tập trên lớp, nhà trường cịn tiến hành
những hoạt động ngồi lớp giúp cho khơng gian lớp học được mở rộng thêm.
Các mơ hình học tập trải nghiệm trên đây không chỉ là sợi dây gắn kết người học người dạy, người học với nhà trường mà còn là cầu nối giúp học sinh phát triển năng
lực, những kĩ năng sống cần thiết để có hành trang vững bước vào đời. Mơ hình học
tập trải nghiệm này cũng đã rút ra rất nhiều kinh nghiệm cho việc trong xây dựng

chương trình trong thời gian tới đây.
Như vậy, các nguồn tài liệu trong nước và thế giới đều đề cập đến vai trò của
hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học nhằm phát triển năng lực học sinh.
Các tài liệu này cũng làm rõ khái niệm, nội dung, hình thức tổ chức, của hoạt
động trải nghiệm nhưng chưa có tài liệu nào đề cập cụ thể đến hoạt động học tập
trải nghiệm sáng tạo trong mơn Địa lí. Mơn học Địa lí với những đặc trưng riêng,
hình thành và phát triển năng lực chuyên biệt của học sinh cần được nghiên cứu,
tiếp cận theo những đặc trưng riêng biệt Mặc dù, chưa có tài liệu nào đề cập cụ
thể đến việc tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Địa lí
nhưng các cơng trình nghiên cứu trên là nguồn tài liệu tham khảo quí giá cho đề
tài nghiên cứu của chúng tôi.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn của trải nghiệm sáng tạo,
đề tài tập trung thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo mơn Địa lí theo định hướng
phát triển năng lực học sinh tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu chương trình, sách giáo khoa mơn Địa lí ở trường THPT.
- Nghiên cứu đặc điểm tâm sinh lý của học sinh THPT.
- Nghiên cứu cách thức và quy trình thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo
mơn Địa lí theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường THPT.
- Khảo sát thực trạng dạy học môn Địa lí ở trường THPT và thực trạng thiết kế
hoạt động trải nghiệm sáng tạo mơn Địa lí theo định hướng phát triển năng lực học
sinh tỉnh Thái Nguyên hiện nay.

8


- Thiết kế một số hoạt động trải nghiệm sáng tạo mơn Địa lí theo định hướng
phát triển năng lực học sinh tỉnh Thái Nguyên.

- Thực nghiệm sư phạm tại một số trường THPT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
để đánh giá hiệu quả của vấn đề nghiên cứu.
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Tập trung thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho một số bài học có ưu thế trong
mơn Địa lí theo định hướng phát triển năng lực học sinh THPT tỉnh Thái Nguyên.
Phạm vi thực nghiệm: chúng tôi tiến hành thực nghiệm tại trường THPT Thái
Nguyên - Tỉnh Thái Nguyên (Trường thí điểm đầu tiên của Tỉnh Thái Nguyên về việc
áp dụng chương trình nhà trường trong dạy học theo định hướng phát triển năng lực
học sinh).
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
5.1. Quan điểm nghiên cứu
- Quan điểm duy vật biện chứng: Mọi sự vật hiện tượng đều vận động và biến
đổi khơng ngừng và đều có xu hướng phát triển. Dựa trên quan điển duy vật biện
chứng để nghiên cứu sẽ giúp cho các kết quả nghiên cứu có tính logic và phản ánh
đúng quá trình phát triển và nguyên nhân của sự phát triển.
- Quan điểm tổng hợp: Đây là một quan điểm quan trọng trong nghiên cứu khoa
học địa lí. Quan điểm tổng hợp xem xét các yếu tố trong mối quan hệ tương tác, sự
tác động qua lại giữa giáo dục và thực tiễn nghiên cứu cũng như trong mối quan hệ
chặt chẽ của toàn hệ thống giáo dục.
- Quan điểm hệ thống - cấu trúc: Tính hệ thống là một trong những quan điểm
không thể thiếu trong nghiên cứu khoa học nói chung, cũng như khi nghiên cứu khoa học
địa lí. Bất kỳ một nội dung kiến thức nào khi nghiên cứu đều phải được đặt trong mối
tương quan với các yếu tố thuộc hệ thống cấp cao hơn và trong cấp phân vị thấp hơn.
- Quan điểm lịch sử: Các đối tượng, hiện tượng Địa lí đều phải có thời gian hình
thành và phát triển nhất định. Vì vậy, cần phải vận dụng quan điểm này để gắn liền
giữa lí luận và thực tiễn, từ đó tránh có cái nhìn phiến diện, chủ quan về vấn đề
nghiên cứu. Đồng thời, khi xem xét quá khứ và hiện tại của các đối tượng, ở một mức
độ nhất định có thể dự đốn được tương lai của chúng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, tác giả sử dụng các nhóm

phương pháp nghiên cứu sau:

9


Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận:
- Trong quá trình nghiên cứu, chúng tơi đã đọc và tham khảo các sách báo, tài
liệu, đề tài, luận văn có liên quan nhằm làm rõ cơ sở lý luận về thiết kế hoạt động trải
nghiệm sáng tạo mơn địa lí theo định hướng phát triển năng lực học sinh THPT.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết: Chúng tơi tiến hành phân tích lý
thuyết từng bộ phận theo một trình tự nhất định, trên cơ sở đó tiến hành tổng hợp
những ý kiến, những vấn đề lý thuyết để có được những tri thức lý thuyết đầy đủ,
khái quát về vấn đề nghiên cứu của đề tài.
- Phương pháp phân loại và hệ thống lý thuyết: Chúng tôi sắp xếp các tri thức lý
thuyết thành một hệ thống logic chặt chẽ theo từng đơn vị kiến thức để có được
những tri thức lý luận về vấn đề nghiên cứu.
Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp quan sát: Chúng tôi tiến hành quan sát các hoạt động trải nghiệm
sáng tạo mơn Địa lí của học sinh THPT để thấy được thực trạng thiết kế và tổ chức
các hoạt động trải nghiệm sáng tạo mơn Địa lí cho học sinh THPT, tìm nguyên nhân
và đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả thiết kế các hoạt động trải
nghiệm sáng tạo mơn Địa lí theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh THPT.
- Phương pháp điều tra: Chúng tôi đã xây dựng một bảng anket gồm hệ thống
câu hỏi đóng và mở nhằm tìm hiểu thực trạng thiết kế và tổ chức các hoạt động trải
nghiệm sáng tạo mơn Địa lí cho học sinh THPT ở một số trường THPT trên địa bàn
TP Thái Nguyên.
- Phương pháp xin ý kiến chuyên gia: gặp trực tiếp các chuyên gia trong lĩnh
vực giáo dục, những giáo viên có kinh nghiệm, những nhà quản lý xin ý kiến, trao
đổi về những vấn đề liên quan đến đề tài.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Chúng tôi tiến hành theo một quy trình

xác định nhằm xác định hiệu quả của các bản thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo
mơn Địa lí thơng qua việc triển khai một số hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học
sinh THPT.
Nhóm phương pháp hỗ trợ: Dùng phương pháp toán thống kê để xử lý,
tổng hợp số liệu thu được, trên cơ sở đó rút ra kết luận khoa học, nhận xét mang
tính khái quát.
6. Đóng góp của đề tài
- Đề tài xác định được cơ sở lý luận và thực tiễn của việc thiết kế hoạt động trải
nghiệm sáng tạo môn Địa lí theo định hướng phát triển năng lực học sinh THPT.

10


- Đề tài xác định được quy trình thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo mơn
Địa lí theo định hướng phát triển năng lực học sinh THPT.
- Thiết kế một số hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho một số bài học có ưu thế
trong mơn Địa lí theo định hướng phát triển năng lực học sinh THPT.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài có tính khả thi, sẽ là tài liệu tham khảo cho giáo
viên dạy môn Địa lí của các trường THPT tỉnh Thái Nguyên.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc thiết kế hoạt động trải nghiệm
sáng tạo môn Địa lí theo định hướng phát triển năng lực học sinh THPT.
Chương 2: Thiết kế các hoạt động trải nghiệm sáng tạo mơn Địa lí theo định
hướng phát triển năng lực học sinh THPT.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

11



Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG
TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO MƠN ĐỊA LÍ THEO ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH THPT
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Hoạt động
Hoạt động là quá trình cá nhân thực hiện các quan hệ giữa họ với thế giới tự
nhiên, xã hội, người khác và bản thân.
Hoạt động là quá trình tác động vào điều gì đó. Ví dụ, hoạt động học tập là
nhằm vào tri thức, kỹ năng, kỹ xảo... để biết, để hiểu, để tiếp thu và đưa nó trở thành
vốn liếng kinh nghiệm của bản thân người học. Có nghĩa là, đối tượng của hoạt động
học là nhằm hình thành phát triến phẩm chất và năng lực người học.
Phân loại các hoạt động:
- Căn cứ vào quan hệ giữa con người với vật thể (chủ thể và khách thể) và quan
hệ giữa con người với con người (chủ thể và chủ thể), thì con người có hai dạng hoạt
động: hoạt động lao động và hoạt động giao tiếp.
- Xét về phương diện cá thể, lồi người có ba loại hình hoạt động kế tiếp nhau.
Đó là: hoạt động vui chơi, hoạt động học tập và hoạt động lao động.
- Căn cứ vào nguồn gốc và đặc điểm của hoạt động, có thể chia hoạt động thành
hai dạng: hoạt động thực tiễn (hoạt động bên ngoài) và hoạt động lý luận (hoạt động
tinh thần, hoạt động bên trong, hoạt động tâm lý).
- Căn cứ vào bàn chất của hoạt động, có một cách phân loại khác chia hoạt động
của con người thành các dạng:
+ Hoạt động biến đổi: Thường được gọi là hoạt động sáng tạo. Nó bao hàm cả
hoạt động biến đổi thiên nhiên, cả hoạt động biến đổi xã hội. Dạng điển hình của loại
này là hoạt động lao động, bao gồm hoạt động cải tạo và xây dựng, cải tạo xã hội cũ,
xây dựng xã hội mới (có thể được gọi là hoạt động chính trị - xã hội)...; cải tạo biến
đổi con người như hoạt động giáo dục và tự giáo dục.

+ Hoạt động nhận thức: Là một dạng hoạt động tinh thần, không làm biến đổi
các vật thể thực, quan hệ thực... trong môi trường tự nhiên và xã hội. Nó chỉ phản ánh
sự vật, quan hệ... mang lại cho chủ thể các hình ảnh, các tri thức về sự vật và quan hệ
đó. Hoạt động này giúp con người phân tích, tống hợp, khái qt, ghi nhớ hình ảnh.
Nó là một dạng hoạt động chuẩn bị cho hoạt động lao động. Có hoạt động nhận thức

12


ở mức độ kinh nghiệm thực tiễn, có hoạt động nhận thức ở mức độ khoa học lý luận,
cả hai mức độ đều cần thiết và hỗ trợ cho nhau. Hoạt động dạy và học với tư cách là
hoạt động nhận thức, có nhiệm vụ truyền đạt cho HS tiếp thu các tri thức khoa học...;
giúp HS hình thành được hoạt động nhận thức khoa học, có hệ thống khái niệm khoa
học, có tư duy khoa học, say mẽ khoa học, có tinh thần ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật - công nghệ. Hoạt động học tập, một bộ phận của hoạt động dạy và học là
một loại hoạt động nhận thức nhằm lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội nói chung,
tri thức, kỹ năng, kỹ xảo nói riêng, chuẩn bị cho học sinh trở thành chù thể thực sự
của hoạt động lao động.
+ Hoạt động định hướng giá trị: Là một dạng hoạt động tinh thần, xác định ý
nghĩa của thực tại đối với bàn thân chủ thể, tạo ra phương hướng của hoạt động.
Trong hoạt động dạy và học, khâu định hướng giá trị trở thành vấn đề giáo dục, động
cơ học tập của người học và động cơ dạy học của người dạy.
+ Hoạt động giao tiếp chủ yếu là các quan hệ người - người (bao gồm cá nhân - cá
nhân, nhóm với thành viên của nhóm, tập thể với cá nhân...). Hoạt động của con người
có bản chất xã hội - lịch sử, giao tiếp là điều kiện không thể thiếu được của hoạt động
con người nói chung. Hoạt động này chứa đựng cả thông tin, thông báo, điều khiến, tổ
chức, tình cảm, quan hệ... ở đó, có giao tiếp của nhân cách con người với nhau, hoạt
động này là điều kiện tất yếu của sự hình thành và phát triển tâm lý người.
Như vậy, hoạt động của con người bao giờ cũng mang tính chất xã hội. Mỗi con
người là một chù thể của hoạt động. Con người có nhiều dạng hoạt động: hoạt động
của con người nói chung, hoạt động riêng từng mặt. Các dạng hoạt động này có quan

hệ gắn bó mật thiết với nhau.
1.1.1.2. Trải nghiệm
Nói đến trải nghiệm là nói đến hoạt động của con người. Con người từng trải,
biết đời, hiểu đời học từ sách vở, nhà trường, từ thực tế cuộc đời, có nhiều kinh
nghiệm sống, biết gắn liền tri thức lý luận với thực tiễn đời sống, học đi đôi với hành.
* Bản chất của trải nghiệm
Trải nghiệm hiểu đơn giản nhất là những gì con người đã từng kinh qua thực tế,
từng biết, từng chịu.
Trải nghiệm để phục vụ lại cho cuộc sống. Chúng ta sống trong thực tại, trao đổi
thông tin với thực tại, nhờ đó chúng ta thu được những kiến thức và kinh nghiệm
sống cho riêng bản thân chúng ta. Nhờ nó, con người sẽ tự hồn thiện mình, cải tạo
được thực tại và sống tốt hơn Như vậy, sống và trải nghiệm là hai khía cạnh ln
song hành cùng với nhau, bổ sung và hoàn thiện cho nhau.

13


Quá trình trải nghiệm sẽ chứa đựng yếu tố “thử” và “sai”. Sự trải nghiệm sẽ
mang lại cho con người những kinh nghiệm phong phú. Quá trình trải nghiệm là q
trình tích luỹ kinh nghiệm, giúp con người hình thành vốn kinh nghiệm, vốn sống,
hình thành phẩm chất và năng lực người.
* Đặc điểm của trải nghiệm
- Con người được trực tiếp tham gia vào các loại hình hoạt động và các mối
quan hệ giao lưu phong phú đa dạng một cách tự giác.
- Con người được thử nghiệm, thể nghiệm bản thân trong thực tế từ đó hiểu
mình hơn, tự phát hiện những khả năng của bản thân.
- Con người được tương tác, giao tiếp với người khác, với tập thể, với cộng
đồng, với sự vật hiện tượng... trong cuộc sống.
- Con người thực sự là một chủ thể tích cực, chủ động, sáng tạo.
- Trải nghiệm ln chứa đụng hai yếu tố khơng thế tách rời, đó là: hành động và

xúc cảm, thiếu một trong hai yếu tố đó đều khơng thể mang lại hiệu quả.
- Kết quả của trải nghiệm là hình hành được kinh nghiệm mới, hiểu biết mới,
năng lực mới, thái độ, giá trị mới...
* Các dạng trải nghiệm
Có rất nhiều dạng trải nghiệm phong phú và đa dạng:
- Căn cứ vào phạm vi diễn ra hoạt động của học sinh sẽ có các dạng: trải nghiệm
trên lớp học; trải nghiệm ngoài trời...;
- Căn cứ vào các cơ quan tham gia hoạt động sẽ có các dạng: trải nghiệm trong
đầu (các thao tác tưởng tượng, tư duy trong đầu); trải nghiệm bằng các thao tác tay
chân, trải nghiệm các giác quan...
- Căn cứ vào các nội dung giáo dục sẽ có các dạng trải nghiệm: trải nghiệm cám
xúc, trải nghiệm đạo đức, trải nghiệm giá trị, trải nghiệm sáng tạo...
Vận dụng vào nhà trường phổ thơng: Vì trải nghiệm rất đa dạng và phong phú
bởi những loại hình khác nhau, chúng tơi cho rằng học sinh khi tham gia các hoạt
động trải nghiệm sáng tạo do nhà trường tổ chức cũng sẽ rất đa dạng và khác nhau.
Vì thế, khơng nên hiểu một cách cứng nhắc là bắt buộc phải tố chức hoạt động cho
các em học sinh ở ngoài trời mới là trải nghiệm. Trên thực tế, khi học sinh được tham
gia trực tiếp vào hoạt động trên lớp, được tương tác trực tiếp với sự vật, hiện tượng,
con người và hình thành được kinh nghiệm cho bản thân, như vậy có nghĩa là học
sinh đã được trải nghiệm. Hiểu đúng bản chất của trải nghiệm, nếu khơng có điều
kiện để tổ chức hoạt động cho học sinh ngồi trời, có thể tổ chức trong phạm vi lớp
học, sử dụng các phương pháp, hình thức phù hợp như: giải quyết tình huống, tố chức
câu lạc bộ... tạo điều kiện tốt cho học sinh có những trải nghiệm phong phú.

14


1.1.1.3. Sáng tạo
Khái niệm sáng tạo được sử dụng đồng nghĩa với nhiều thuật ngữ khác như: sự
sáng tạo, tư duy hay óc sáng tạo Các thuật ngữ này đều có liên quan đến một thuật

ngữ gốc Latin "Crear" và mang một nghĩa chung là "sự sản xuất, tạo ra, sinh ra một
cái gì đó mà trước đây chưa hề có, chưa tồn tại".
Ngồi ra, sáng tạo cũng được hiểu "là tạo ra những giá trị mới về vật chất hoặc
tinh thần. Tìm ra cái mới, cách giải quyết mới, khơng bị gị bó, phụ thuộc vào cái đã
có. Có thể sáng tạo trong bất kì trong lĩnh vực nào: khoa học, nghệ thuật, sản xuất kĩ thuật, kinh tế, chính trị,".
Sáng tạo khơng phải là một hoạt động “rập khn” có sẵn hay lặp lại một cách
máy móc. Mà đó là việc tạo ra những sản phẩm cần thiết cho cuộc sống của con
người và xã hội. Quá trình sáng tạo là quá trình diễn ra từ ý nghĩ (ý tưởng) cho đến
lúc tạo ra kết quá sáng tạo (sản phẩm). Đó là sự chuẩn bị, suy nghĩ, nảy sinh ý tưởng
mới, là sự huy động cao độ toàn bộ sức mạnh trí tuệ của chủ thể sáng tạo.
Sáng tạo là một năng lực đặc biệt của tiến hoá văn hoá và là năng lực đặc biệt
của cá nhân, cũng có nghĩa nó trở thành một trong những năng lực quan trọng nhất để
mỗi người chuẩn bị cho cuộc sống của mình. Bên cạnh đó, thái độ sống sáng tạo giúp
chúng ta chế ngụ được những hồn cảnh ln biến đổi thay vì đổ các hồn cánh đó
chế ngự chúng ta. Sáng tạo là năng lực quyết định và biến đối những tình huống chưa
rõ ràng và khắc phục chúng một cách có ý thức. Một người sáng tạo sẵn sàng đương
đầu với sự rủi ro nhiều hơn người khác, vì người đó ln có quan hệ chặt chẽ với mơi
trường ngoại cảnh của mình và tham gia một cách sống động vào mơi trường đó.
Người sáng tạo khơng chỉ thích ứng với những cái mới mà cịn có năng lực tham gia
hết mình vào việc lập kế hoạch thay đổi môi trường ấy và thực hiện bằng được kế
hoạch ấy. Sáng tạo trở thành một dạng năng lực quan trọng trong cấu trúc năng lực
của con người, tồn tại như một tiềm năng ở con người. Tiềm năng sáng tạo có ở mọi
người bình thường và được huy động trong lừng hoàn cảnh cụ thể. Đứng trước một
vấn đề cần được giải quyết, nếu khả năng tu duy tìm kiếm được câu trả lời hợp lý và
giải quyết vấn đề theo nhiều cách khác nhau, chứa đựng tính mới mẻ, độc đáo, tối lợi
và mở rộng được phạm vi tri thức hay kinh nghiệm đã có, đưa ra giải pháp công nghệ,
xã hội tối ưu vào giải quyết vấn đề thì đó được xem như là biểu hiện của sáng tạo.
Như vậy, dù quan niệm như thế nào thì sáng tạo chính là việc tạo ra cái mới.
Sáng tạo là tiềm năng có ở mọi người bình thường và được huy động trong từng hoàn
cảnh sống cụ thể. Mỗi người khi tạo ra cái mới cho cá nhân, thì sáng tạo đó được xem

xét trên bình diện cá nhân, còn tạo ra cái mới liên quan đến cả một nền văn hóa thì
sáng tạo đó được xét trên bình diện xã hội.

15


1.1.1.4. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là một khái niệm mới trong dự thảo về “Đổi mới
chương trình và sách giáo khoa phổ thơng sau 2015”.
Để xác định được khái niệm “hoạt động trải nghiệm sáng tạo”, cần xuất phát từ
các thuật ngữ "hoạt động”, “trải nghiệm”, “sáng tạo” và mối quan hệ qua lại giữa
chúng với nhau. Tuy nhiên, nó cũng khơng phải là phép cộng đơn giản của ba thuật
ngữ trên, bởi trong hoạt động đã có yếu tố trải nghiệm và sáng tạo. Chỉ có những hoạt
giáo dục có mục đích, có tổ chức nhằm hình thành phẩm chất và năng lực cho người
học, dành cho đối tượng học sinh đảm bảo ba yếu tố Hoạt động - Trải nghiệm
Theo dự thảo chương trình giáo dục phố thơng mới cơng bố ngày 21 tháng 7
năm 2017, hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục trong đó từng học
sinh được trực tiếp hoạt động thực tiễn trong nhà trường hoặc trong xã hội dưới sự
hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó phát triển tình cám, đạo đức, các kỹ
năng và tích luỹ kinh nghiệm riêng của cá nhân. Trải nghiệm sáng tạo là hoạt động
được coi trọng trong từng môn học; đồng thời trong kế hoạch giáo dục cũng bố trí các
hoạt động trải nghiệm sáng tạo riêng, mỗi hoạt động này mang tính tổng hợp của
nhiều lĩnh vực giáo dục, kiến thức, kỹ năng khác nhau.
Nhìn chung, có nhiều cách hiểu khác nhau về TNST, nhưng nhìn chung, TNST
được coi là hoạt động giáo dục, được tổ chức theo phương thức trải nghiệm và sáng
tạo nhằm góp phần phát triển tồn diện nhân cách học sinh.
Trên cơ sở phân tích các khái niệm (thuật ngữ) liên quan, từ các góc độ nghiên
cứu khác nhau, có thể đưa ra nhiều cách định nghĩa khác nhau về hoạt động trải
nghiệm sáng tạo như sau:
Theo nghĩa chung nhất: “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục,

trong đó nội dung và cách thức tổ chức tạo điều kiện cho từng học sinh được tham gia
trực tiếp và làm chủ thể của hoạt động, tự lên kế hoạch, chủ động xây dựng chiến
lược hành động cho bản thân và cho nhóm để hình thành và phát triển những phấm
chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị, kỹ năng sống và những năng lực cần có của
công dân trong xã hội hiện đại, qua hoạt động học sinh phát huy khả năng sáng tạo để
thích ứng và tạo ra cái mới, giá trị cho cá nhân và cộng đồng”.
Nếu quan niệm hoạt động trải nghiệm sáng tạo là một hình thức tổ chức hoạt
động thì có thể hiểu: Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là một trong số những hình thức
dạy học, giáo dục, để tổ chức các hoạt động giáo dục (hoạt động dạy học và hoạt
động giáo dục), mà học sinh được tham gia trực tiếp để chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng,
kỹ xảo hình thành và phát triển năng lực của bản thân”.

16


Trong khi tham gia hoạt động người học phải khai thác được những kinh
nghiệm, vốn sống đã có kết hợp với những trải nghiệm mới để hình thành những
phẩm chất, năng lực mới, giá trị mới và tạo ta những sán phẩm (vật chất, tinh thần) có
giá trị đối với bàn thân và đối với người khác.
Nếu hiểu hoạt động TNST là một nội dung giáo dục thì có thể quan niệm: Hoạt
động TNST là tổng hòa các nội dung giáo dục, bao gồm: đời sống xã hội, văn hoá - nghệ
thuật, thể thao, vui chơi giải trí, khoa học kỹ thuật công nghệ, lao động hướng nghiệp,
được nhà giáo dục thiết kế theo mục tiêu phát triển toàn diện nhân cách học sinh.
Nếu hiểu hoạt động TNST theo nghĩa là bản chất của một hoại động thì có thể quan
niệm: Hoạt động TNST là một hoạt động có mục đích, có đối tượng... trong đó:
+ Chủ thể hoạt động TNST là: Học sinh và các lực lượng có liên quan (trong đó
giáo viên giữ vai trị chủ đạo).
+ Đối tượng của hoại động TNST là: Tri thức, kinh nghiệm xã hội, giá trị (bao
gồm cả giá trị sống), kỹ năng xã hội (bao gồm cả kỹ năng sống).
+ Mục tiêu của hoạt động TNST là: Giáo dục con người Việt Nam phát triển

toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia
đình, yêu Tố quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả.
+ Kết quả hoạt động TNST: Hệ thống các kỹ năng xã hội, năng lực xã hội,
phẩm chất đạo đức, giá trị sống.
Nếu coi hoạt động TNST có giá trị tương đương với một mơn học (theo cách
quan niệm trong dự thảo đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng), có thể quan
niệm: Hoạt động TNST là một hợp phần quan trọng trong chương trình giáo dục phổ
thông, với tư cách như là một môn học, có nội dung chương trình cụ thể, phương
pháp, đánh giá... được các nhà sư phạm thiết kế, nhằm mục tiêu phát triển toàn diện
nhân cách học sinh, đặc biệt nhấn mạnh tạo điều kiện để người học trực tiếp tham gia
các loại hình hoạt động giáo dục, phát huy năng lực sáng tạo.
Như vậy, hoạt động TNST được coi là một không gian giáo dục trong nhà
trường phổ thông, trong đó có sự tích hợp nội dung học tập trong nhà trường từ các
môn học gắn với kinh nghiệm của bản thân học sinh trong cuộc sống và năng lực sở
trường của học sinh trong từng lĩnh vực để thích nghi với cuộc sống thực đang diễn ra
bên trong và bên ngồi nhà trường. Đó cũng là khơng gian để tổ chúc các hoạt động
giáo dục đa dạng như giáo dục định hướng nghề nghiệp, các hoạt động giáo dục phát
triển năng lực chuyên biệt, khác biệt cho các nhóm học sinh, gắn hoạt động của nhà
trường với cuộc sống, tạo sự liên kết đa dạng giữa các môn học trong những tình
huống thực tiễn, xây dựng các giá trị cuộc sống cho công dân theo định hướng các kỹ

17


×