Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn địa lý theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THPT thường xuân 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.32 KB, 20 trang )

I.

MỞ ĐẦU

1.1 Lý do chọn đề tài:
Đứng trước xu thế phát triển của đất nước, giáo dục - đào tạo đóng vai
trò quan trọng nhằm phát huy nguồn lực con người, phục vụ cho sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Giáo dục trong xã hội mới,
thời đại mới phải là "đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có
đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mĩ và nghề nghiệp, trung thành với lí tưởng
độc lập dân tộc và CNXH hình thành và bồi dưỡng phẩm chất, năng lực của
công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc" [2, tr.32].
Hội nghị Trung ương 8 khóa XI của Đảng đã ra Nghị quyết số 29NQ/TW “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu
cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Nghị quyết mang tính định hướng
chiến lược cho sự thay đổi của hệ thống giáo dục Việt Nam chuyển từ “tiếp cận
nội dung” sang “tiếpcận năng lực”. Nghĩa là hệ thống giáo dục không phải chỉ
giúp người học biết được cái gì mà quan trọng cốt lõi là hệ thống giáo dục giúp
người học phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực
vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con
người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp.
Học từ trải nghiệm thực tế, trải nghiệm sáng tạo là xu hướng, phương
pháp học mới đã thu hút rất nhiều sự quan tâm của những người làm giáo dục.
Mô hình học tập từ trải nghiệm ngày càng được nhân rộng và thu hút sự tham
gia của nhiều người do tính hiệu quả mà nó đem lại. Học tập trải nghiệm là
một quá trình xã hội bao gồm hoạt động dạy và hoạt động học. Hai hoạt
động này được liên hệ bằng vốn hiểu biết và kinh nghiệm cụ thể của người
học, trên cơ sở đó, giáo viên hệ thống hóa những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, đáp
ứng mục tiêu dạy học. Để thực hiện tốt hoạt động trải nghiệm sáng tạo cần
gắn thực tiễn nhà trường với xã hội, hình thành và phát triển năng lực,
phẩm chất cho học sinh đáp ứng những yêu cầu đổi mới giáo dục theo định


hướng mà bộ giáo dục đề ra cũng như đáp ứng kì vọng của những người dân
vào nền giáo dục của đất nước. Tuy nhiên hiện nay hầu như chỉ mới tiến
hành dạy lí thuyết, các hoạt động thực hành chưa triển khai được do thiếu
thời gian, khó khăn về kinh phí. Do đó, kiến thức Địa lí của học sinh thường
nghèo nàn, việc cung cấp và bổ sung kiến thức Địa lí cho học sinh còn nhiều
hạn chế.
Địa lí được coi là "ngành học về thế giới" đưa vào giảng dạy ở các
trường phổ thông nhằm mục đích trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản
về khoa học địa lí, cũng như vận dụng những kiến thức đó vào cuộc sống để
biết cách ứng xử với môi trường tự nhiên và xã hội xung quanh, đồng thời đáp
ứng với yêu cầu phát triển của đất nước. Thực tế cho thấy, bộ môn Địa lí khác
với các môn khoa học tự nhiên khác ở chỗ: đối tượng nghiên cứu của nó rất
rộng, trải dài trên nhiều lãnh thổ và mỗi nơi lại có những nét đặc trưng. Vì thế,
khi hình thành khái niệm địa lí (nhất là các khái niệm địa lí chung) không có
gì tốt bằng việc học sinh được tự mình trải nghiệm và rút ra khái niệm sẽ làm
1


vấn đề được rõ nét và khắc sâu hơn. Việc học trải nghiệm giúp tạo hứng thú
cho học sinh mà vẫn đảm bảo cung cấp kiến thức theo yêu cầu của chương
trình.
Từ những lý do trên, tôi đã chọn vấn đề “Tổ chức hoạt động trải nghiệm
sáng tạo môn Địa lí theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường
THPT Thường Xuân 2”.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Địa lí theo định hướng phát
triển năng lực học sinh ở trường THPT Thường Xuân 2 hiện nay.
Giáo dục học sinh phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng,
khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tố quốc, yêu đồng bào;
sống tốt và làm việc hiệu quả.

Giúp học sinh hiểu rõ hệ thống các kỹ năng xã hội, năng lực xã hội,
phẩm chất đạo đức, giá trị sống.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Tập trung hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho một số bài học có ưu thế
trong môn Địa lí theo định hướng phát triển năng lực học sinh trường THPT
Thường Xuân 2.
Phạm vi thực nghiệm: Tôi tiến hành thực nghiệm tại trường THPT Thường
Xuân 2
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết:
- Phương pháp phân loại và hệ thống lý thuyết:
- Phương pháp quan sát:
- Phương pháp điều tra:
- Phương pháp xin ý kiến chuyên gia:
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm:
2. Nội dung của đề tài.
2.1. Cơ sở lí luận
Để xác định được khái niệm “hoạt động trải nghiệm sáng tạo”, cần xuất
phát từ các thuật ngữ "hoạt động”, “trải nghiệm”, “sáng tạo” và mối quan hệ
qua lại giữa chúng với nhau. Tuy nhiên, nó cũng không phải là phép cộng đơn
giản của ba thuật ngữ trên, bởi trong hoạt động đã có yếu tố trải nghiệm và
sáng tạo. Chỉ có những hoạt giáo dục có mục đích, có tổ chức nhằm hình
thành phẩm chất và năng lực cho người học, dành cho đối tượng học sinh đảm
bảo ba yếu tố Hoạt động - Trải nghiệm
Nhìn chung, có nhiều cách hiểu khác nhau về TNST, nhưng nhìn chung,
TNST được coi là hoạt động giáo dục, được tổ chức theo phương thức trải
nghiệm và sáng tạo nhằm góp phần phát triển toàn diện nhân cách học sinh.
Trên cơ sở phân tích các khái niệm (thuật ngữ) liên quan, từ các góc độ
nghiên cứu khác nhau, có thể đưa ra nhiều cách định nghĩa khác nhau về hoạt
động trải nghiệm sáng tạo như sau:

Theo nghĩa chung nhất: “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động
giáo dục, trong đó nội dung và cách thức tổ chức tạo điều kiện cho từng học
2


sinh được tham gia trực tiếp và làm chủ thể của hoạt động, tự lên kế hoạch,
chủ động xây dựng chiến lược hành động cho bản thân và cho nhóm để hình
thành và phát triển những phấm chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị, kỹ
năng sống và những năng lực cần có của công dân trong xã hội hiện đại, qua
hoạt động học sinh phát huy khả năng sáng tạo để thích ứng và tạo ra cái mới,
giá trị cho cá nhân và cộng đồng”.
Như vậy, hoạt động TNST được coi là một không gian giáo dục
trong nhà trường phổ thông, trong đó có sự tích hợp nội dung học tập trong
nhà trường từ các môn học gắn với kinh nghiệm của bản thân học sinh trong
cuộc sống và năng lực sở trường của học sinh trong từng lĩnh vực để thích
nghi với cuộc sống thực đang diễn ra bên trong và bên ngoài nhà trường. Đó
cũng là không gian để tổ chúc các hoạt động giáo dục đa dạng như giáo dục
định hướng nghề nghiệp, các hoạt động giáo dục phát triển năng lực chuyên
biệt, khác biệt cho các nhóm học sinh, gắn hoạt động của nhà trường với cuộc
sống, tạo sự liên kết đa dạng giữa các môn học trong những tình huống thực
tiễn, xây dựng các giá trị cuộc sống cho công dân theo định hướng các kỹ
năng mềm mà trong các môn học không thể chuyển tải được, tổ chức các hoạt
động giáo dục định hướng công dân... Đặc biệt không gian của hoạt động trải
nghiệm sáng tạo cũng được tối ưu hoá qua việc dạy học bộ môn khi tổ chức
các hoạt động khám phá khoa học, phát huy năng lực sáng tạo cần không gian
và thời gian lớn vượt ngoài khuôn khổ cho phép của từng môn học riêng lẻ.
Học tập trải nghiệm sáng tạo là phương thức hoạt động chỉ sự tương
tác, sự tác động của chủ thể với đối tượng xung quanh và ngược lại. Hoạt
động ở đây là hoạt động của chính bản thân chủ thể. Những hoạt động này
vừa mạng tính trải nghiệm, thử và sai, vừa là cách thức nhận thức, tác động

của riêng mỗi chủ thể. Qua hoạt động giải quyết vấn đề mà thu nhận những giá
trị cần thiết cho bản thân đó chính là quá trình mang tính trải nghiệm. Học tập
trải nghiệm sáng tạo nhấn mạnh đến sự trải nghiệm, thúc đẩy năng lực sáng tạo
của người học.Trong đó "trải nghiệm" là phương thức giáo dục và "sáng tạo"
là mục tiêu giáo dục.
Từ những nghiên cứu lý luận trên, tôi xác định hoạt động động trải
nghiệm sáng tạo môn địa lí là hoạt động giáo dục trong đó học sinh vận
dụng vốn kinh nghiệm về tự nhiên và kinh tế - xã hội, để trải nghiệm, phân
tích, khái quát hóa thành kiến thức của bản thân và vận dụng để giải quyết
vấn đề thực tiễn trên cơ sở sáng tạo và phù hợp nội dung môn học.
2.2. Thực trạng vấn đề.
2.2.1. Thực trạng chung.
Trong dạy học ở các trường phổ thông hiện nay, cụm từ HĐTNST được
nhắc đến khá nhiều. Đây là các hoạt động giáo dục thực tiễn được tiến hành
song song với hoạt động dạy học trong nhà trường phổ thông..Thông qua việc
tham gia vào các HĐTNST, học sinh được trải (kinh qua, tham gia), từ
đó nghiệm (nhận thấy, rút ra) điều đúng, sai. Qua đó, hình thành, phát triển cho
các em các giá trị sống, cũng như những năng lực cần thiết. HĐTNST về cơ bản
mang tính chất của hoạt động tập thể trên tinh thần tự chủ, với sự nỗ lực giáo

3


dục nhằm phát triển khả năng sáng tạo, cá tính riêng của mỗi cá nhân trong tập
thể.
Với cách hiểu về HĐTNST như trên, có thể thấy bất kỳ môn học, lĩnh vực
nào cũng có thể xây dựng nội dung trải nghiệm. Nội dung trải nghiệm sáng tạo
rất đa dạng, mang tính tích hợp, tổng hợp kiến thức, kỹ năng của nhiều môn học,
nhiều lĩnh vực học tập, giáo dục như: đạo đức, trí tuệ, kỹ năng sống, giá trị sống,
nghệ thuật, thẩm mỹ, thể chất, an toàn giao thông, môi trường... Giáo viên có thể

lựa chọn những vấn đề thiết thực, gần gũi với cuộc sống thực tế, đáp ứng được
nhu cầu hoạt động của học sinh, giúp các em vận dụng hiểu biết vào thực tiễn
cuộc sống một cách dễ dàng, thuận lợi.
2.2.2. Thực trạng tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm sáng tạo trong dạy
học Địa lí ở trường THPT Thường Xuân 2
a) Thực trạng nhận định của giáo viên về ý nghĩa của hoạt động trải
ghiệm sáng tạo môn Địa lý ở trường THPT Thường Xuân 2
Để làm rõ thực trạng tổ chức hoạt động TNST trong dạy học Địa lí ở
trường THPT Thường Xuân 2 hiện nay, tôi đã tiến hành trao đổi và điều tra
bằng Anket giáo viên và học sinh ở một số trường THPT Thường Xuân 2.
+ Số lượng giáo viên: 04 giáo viên địa lí trường THPT Thường Xuân 2.
+ Số lượng học sinh: 150 học sinh thuộc 3 khối 10; 11; 12.
Tôi điều tra nhận định của giáo viên về vai trò của hoạt động TNST trong
dạy học môn Địa lý và thu được kết quả thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.1: Thực trạng nhận định của giáo viên về ý nghĩa của hoạt
động trải nghiệm sáng tạo môn Địa lý trường THPT Thường Xuân 2
STT

1

2

3

4
5

Mức độ
Rất
Bình

nhiều thường
Ít

Ý nghĩa

Cung cấp cho học sinh những kiến thức khoa
học về tự nhiên, về dân cư, về chế độ xã hội và
về các hoạt động kinh tế của con người ở khắp 100%
nơi trên Trái Đất.
Giúp học sinh biết cách giải thích các hiện
tượng, các mối quan hệ đã tạo nên những sự
thay đổi và phát triển trong môi trường tự nhiên 100%
cũng như trong nền kinh tế, xã hội.
Trang bị cho học sinh một số kĩ năng, kĩ xảo để
học sinh vận dụng các kiến thức của khoa học
địa lí vào thực tiễn, làm quen với các phương
pháp nghiên cứu, quan sát, điều tra, làm việc với 100%
bản đồ, với các số liệu thống kê kinh tế,…
Hình thành cho học sinh thế giới quan duy vật
biện chứng.
100%
Bồi dưỡng cho học sinh quan điểm duy vật lịch
sử, duy vật kinh tế, tư duy sinh thái,…
100%

4

Không



0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0



6

Giáo dục cho học sinh lòng yêu nuớc, thái độ
lao động nhiệt tình, ý thức trách nhiệm, lòng
mong muốn góp phần làm cho đất nước, quê 100%
hương giàu đẹp.

0

0

0

(Nguồn: Tác giả xây dựng thông qua điều tra thực tế)
Bảng số liệu cho thấy 100% giáo viên đều nhận định hoạt động TNST
trong dạy học Địa lý ở trường THPT có ý nghĩa vô cùng to lớn. Thông qua tổ
chức hoạt động TNST có thể đạt được tất cả những mục tiêu mà môn Địa
lý mong muốn trong chương trình giáo dục phổ thông.
b. Thực trạng tổ chức hoạt động TNST trong dạy học Địa lí ở trường
THPT Thường Xuân 2.
Trong quá trình thiết kế và tổ chức các hoạt động TNST, nội dung môn
Địa lý được sử dụng thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.2: Thực trạng nội dung môn Địa lý trong các hoạt động TNST
Mức độ
STT

Đồng
ý


Nội dung Địa lý

1
1.1
1.2
1.3
2
2.1
2.2
2.3
2.4
3
3.1
3.2
3.3
3.4

Phân
vân

Không
đồng ý

Kiến thức thực tiễn
Các số liệu, sự kiện địa lí.
100%
Các biểu tượng địa lí.
100%
Các mô hình sáng tạo về địa lí
100%

Kiến thức lí thuyết
Các khái niệm, quy luật, mối quan hệ nhân quả.
100%
Các thuyết trong địa lí.
100%
Những tư tưởng, những quan điểm trong địa lí học. 100%
Những kiến thức về phương pháp học tập và nghiên 100%
cứu
địa lí
Kỹ năng
Kĩ năng bản đồ
100%
Kĩ năng làm việc với các dụng cụ nghiên cứu địa lí 100%
Kĩ năng làm việc với các tài liệu địa lí
100%
Kĩ năng học tập và nghiên cứu địa lí
100%
(Nguồn: Tác giả xây dựng thông qua điều tra thực tế)
Qua bảng số liệu điều tra thì 100% giáo viên được điều tra đều
thống nhất những nội dung được đưa vào trong các hoạt động TNST môn Địa
lý. Như vậy, hoạt động TNST có khả năng truyền tải tới học sinh tất cả các
loại kiến thức và kỹ năng cần thiết của môn Địa lý ở trường THPT.
Qua số liệu điều tra tôi thấy khi tổ chức các hoạt động TNST trong quá
trình dạy học Địa lý, giáo viên sử dụng đa dạng các phương pháp và hình thức
tổ chức.
Bảng 2.3: Thực trạng phương pháp tổ chức hoạt động TNST trong dạy
học môn Địa lý ở trường THPT Thường Xuân 2
5



STT

Có sử
dụng

Phương pháp và hình thức

Không
sử dụng

1
2
3
4
5
6
7

100%
Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề
100%
Phương pháp thuyết trình
100%
Phương pháp trao đổi, đàm thoại
100%
Phương pháp sắm vai
100%
Phương pháp làm việc nhóm
100%
Phương pháp dạy học dự án

100%
Tham quan, dã ngoại
(Nguồn: Tác giả xây dựng thông qua điều tra thực tế)
Bảng số liệu cho thấy 100% giáo viên đều có sử dụng các phương pháp
trong hoạt động TNST, nhưng các thầy cô cũng chia sẻ không phải hoạt động
nào cũng sử dụng được hết tất cả các phương pháp.
Bảng 2.4: Thực trạng con đường tổ chức hoạt động TNST trong dạy
học môn Địa lý ở trường THPT Thường Xuân 2
Thường
xuyên
90%

Mức độ
Thỉnh
thoảng
10%

20%

30%

50%

Thông qua tổ chức hoạt động lao động trải nghiệm
sáng tạo

20%

80%


0%

Thông qua sinh hoạt tập thể
Thông qua tổ chức các hoạt động xã hội

20%
20%

40%
20%

40%
60%

Con đường
Thông qua con đường dạy học trên lớp
Thông qua tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp

Chưa thực
hiện
0%

(Nguồn: Tác giả xây dựng thông qua điều tra thực tế)
Bảng số liệu trên cho thấy hoạt động TNST trong dạy học Địa lý ở nhà
trường vẫn chủ yếu được tổ chức thông qua dạy học trên lớp. Các con
đường thực hiện khác cũng đã được đề cập tới nhưng mức độ sử dụng không
thường xuyên.
Tôi tiến hành điều tra các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình tổ chức hoạt động
TNST môn Địa lý trong nhà trường THPT và thu được kết quả như sau:

Bảng 2.5: Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới tổ chức hoạt động TNST
trong dạy học môn Địa lý ở trường THPT Thường Xuân 2
STT

1
2
3
4

Ảnh
hưởng
nhiều

Yếu tố

Mức độ
Ảnh
hưởng
ít

Không
ảnh
hưởng

Nội dung, chương trình môn học
100%
Cơ sở vật chất của nhà trường
100%
Năng lực thiết kế, tổ chức hoạt động của 100%
giảng

viên
Sự
tham
gia của các lực lượng giáo dục
100%
Như vậy, tất cả các yếu tố tôi liệt kê để điều tra đều được 100% giáo

6


viên nhận định là ảnh hưởng rất nhiều tới việc thiết kế và tổ chức hoạt động
TNST trong dạy học môn Địa lý.
- Đối với học sinh:
Qua điều tra cho thấy, đa số các em học sinh đều yêu thích môn Địa lí
và có mong muốn được tham gia các hoạt động TNST.
Nhìn vào số liệu trên cho thấy đa số HS cho rằng việc TNST theo định
hướng phát triển năng lực cho học sinh là rất cần thiết và cần thiết. TNST theo
định hướng phát triển năng lực cho học sinh THPT có những ý nghĩa nhất
định, nhận thức được ý nghĩa này là cơ sở quan trọng để giáo viên, học sinh
tiến hành các hoạt động TNST theo định hướng phát triển năng lực trong nhà
trường. Ngoài ra còn giúp học sinh có thêm những kiến thức về bộ môn, rèn
luyện được các kĩ năng sống, là cơ hội để học sinh trình bày suy nghĩ của
mình trước tập thể, thể hiện những tài năng, năng khiếu.
2.2.3. Nội dung hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Địa lí theo hướng
phát triển năng lực học sinh ở trường THPT Thường Xuân 2
Ví dụ: Những nội dung có thể tổ chức học trải nghiệm:
Địa lí lớp 10
Bài

Nội dung có thể tổ chức học tập

trải nghiệm trong bài

Hình thức hoạt động TNST GV
có thể xây dựng

2-3

Cho HS sử dụng bản đồ du lịch tỉnh/ thành
1. Phương pháp kí hiệu;
phố để xác định hướng đi trong một tình
2. Vai trò của bản đồ trong đời sống. huống cụ thể

6

II. Các mùa trong năm
III. Ngày đêm dài ngắn theo mùa
và vĩ độ

Các trường học, công sở, cơ quan nhà nước…
đều áp dụng giờ làm việc /học mùa đông và
giờ làm việc/học mùa hè, tại sao?

8

II. Tác động của nội lực

Tham quan khảo sát thực tế hiện tượng uốn
nếp ở tại các vùng núi

9


II. Tác động của ngoại lực

Tham quan thực tế hang động

15

Đưa ra các tình huống liên quan tới hiện tượng
II. Một số nhân tố ảnh hưởng tới chế sông mùa cạn và mùa khô, cũng như nước nơi
độ nước sông
đầu nguồn và thượng lưu

16

I. Sóng
II. Thủy triều

Tham quan thực tế ở tại một vùng biển

17

II. Các nhân tố hình thành đất

Tác động của con người tới quá trình hình
thành đất

Bài

Nội dung có thể tổ chức học tập
trải nghiệm trong bài


Hình thức hoạt động TNST GV
có thể xây dựng

7


18

II. Các nhân tố ảnh hưởng tới phát
triển và phân bố của sinh vật

Tại sao Thái Nguyên lại là vùng trồng chè lớn
nhất cả nước? Thăm quan vùng trồng chè Tân
Cương và lý giải sự phân bố của thực vật nơi đây
và các vùng khác trên cả nước.

19

II. Sự phân bố đất và sinh vật theo
độ cao

Lớp phủ thực vật tại địa phương

22

Dân số thế giới và tình hình phát
triển dân số thế giới, ảnh hưởng của
tình hình gia tăng dân số đối với sự Tình huống về sức ép dân số tới phát triển kinh
phát triển kinh tế - xã hội

tế - xã hội, môi trường

Cơ cấu sinh học

23

Phân bố dân cư, đô thị hóa
24

2728-

Tại địa phương xuất hiện nhiều hiện tượng lựa
chọn giới tính khi sinh. Hãy là người vận động
người dân hiểu ra hậu quả của mất cân bằng giới
tình và vai trò của phụ nữ trong xã hội hiện
đại.
Việt Nam hiện nay là nước xuất khẩu lao động.
hãy là một nhà nghiên cứu dự báo về nguồn lao
động trong tương lai.

Khi thăm quan di tích lịch sử ATK Định Hóa,
em nhận thấy sự khác biệt về sự phân bố dân
cư từ TP Thái Nguyên lên Định Hóa, vậy theo
em lí do gì khiến cho hai nơi này khác biệt về
dân cư đến như vậy?
Đang sinh sống ở một vùng quê, em theo bố
mẹ về thành phố em hãy đưa ra so sánh về 2 môi
trường sống đó. Em sẽ làm gì để thích nghi
với những thay đổi đó.


Một số hình thức tổ chức lãnh thổ
nông nghiệp, ngành trồng trọt, Tổ chức HS tham quan mô hình trang trại nơi
ngành chăn nuôi
đó có các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi.

29

Đặc điểm của công nghiệp, các Tổ chức HS tham quan mô hình nhà máy Gang
ngành công nghiệp
Thép Thái Nguyên, KCN Sam Sung… và thấy
31được đặc điểm của một số hình thức tổ chức lãnh
Một số hình thức tổ chức lãnh thổ
thổ công nghiệp
32-3 công nghiệp

Bài

Nội dung có thể tổ chức học tập
trải nghiệm trong bài

Hình thức hoạt động TNST GV
có thể xây dựng

8


36

Tình huống thực tiễn địa phương: Nghiên cứu
các loại hình GTVT ở địa phương và vai trò

của các phương tiện GTVT này?

37

Tình huống là một hành khách cần chở khoáng
Đường sắt, đường ô tô, đường sông sản, hành khách đi du lịch nước ngoài, một
hồ, đường biển
hành khách cần chuyển phát bưu phẩm tới các
quốc gia khác nhau trên thế giới…

Vai trò của GTVT

I. Khái niệm thị trường
II. Ngành thương mại

Tổ chức HS tham quan chợ, siêu thị hoặc bến
cảng để thấy được hoạt động thị trường và
thương mại

II. Chức năng của môi trường, vai
trò của môi trường đối với sự phát
triển xã hội loài người

Đóng vai là người nông dân, nhà khai thác tài
nguyên và HS để nói lời cảm ơn tới môi
trường. Qua những lời cảm ơn đó HS tự đúc
rút ra được chức năng của môi trường.

40


41

42

Tổ chức ngoại khóa chủ đề Môi Trường
I. Sử dụng hợp lí tài nguyên, bảo vệ Đưa HS vào các nhân vật trong thực tế nói về
môi trường là điều kiện để phát triển cách sử dụng môi trường tài nguyên như thế nào,
để từ đó thấy được việc cần thiết bảo vệ môi
trường

Địa lí lớp 11.
Hoạt động dạy học Địa lí lớp 11 tập trung vào nội dung Địa lí kinh tế xã
hội thế giới, đây là nội dung rộng, khó và tương đối xa lạ với học sinh. Chính vì
vậy, đổi mới dạy học nhằm mục tiêu đưa học sinh gần gũi hơn với nội dung Địa
lí của những vùng đất xa xôi, hình thành hình ảnh, khái niệm về các vùng miền
và khu vực mới là điều khó khăn. Ở nội dung kiến thức này, các hoạt động trải
nghiệm sáng tạo chủ yếu dựa trên việc giúp học sinh tiếp cận với các nền văn
hóa, các vùng đất mới bằng sự sáng tạo và tìm tòi của chính mình dưới sự
hướng dẫn của giáo viên thông qua việc tổ chức trải nghiệm ngoài trời tại các
khu di tích, bảo tàng, phần mềm không gian ảo… Bên cạnh đó, có thể chủ động
xây dựng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo như giao lưu, học hỏi, trao đổi…
với lưu học sinh quốc tế nhằm mở rộng các kiến thức thực tế các em được học
trong chương trình.
Địa lí lớp 12
Bài
1

Nội dung có thể tổ chức học tập
trải nghiệm trong bài


Hình thức hoạt động TNST GV
có thể xây dựng

Việt Nam trên con đường đổi mới và
hội nhập
Giới thiệu Việt Nam với bạn bè quốc tế
Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ

Thiết kế bản đồ Việt Nam bằng nhiều
chất liệu khác nhau

2, 3

9


Đất nước nhiều đồi núi
Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc
của biển
Tổ chức tham quan thực tế
Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa
6, 7, 8, 9, 10 Thiên nhiên phân hoá đa dạng

14, 15

Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên
nhiên
Bảo vệ môi trường và phòng chống Tổ chức ngoại khóa chủ đề Môi Trường
thiên tai


16, 18

Khi thăm quan Hoàng Thành Thăng
Đặc điểm dân số và phân bố dân cư Long, trên đường đi, em nhận thấy sự
nước ta
khác biệt về sự phân bố dân cư từ TP
Đô thị hoá
Thái Nguyên về Hà Nội, vậy theo em lí
do gì khiến cho hai nơi này khác biệt về
dân cư đến như vậy?
Lao động và việc làm

Viết bài luận về tương lai khi em tốt
nghiệp ra trường

Các ngành kinh tế
Các vùng kinh tế

Tổ chức tham quan thực tế

17
21, 39

2.2.4. Đánh giá hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Địa lí theo hướng
phát triển năng lực học sinh ở trường THPT Thường Xuân 2
2.2.4.1. Nội dung đánh giá
* Nội dung đánh giá cá nhân
Đánh giá mức độ hiểu biết của học sinh về nội dung của các hoạt động
trải nghiệm sáng tạo
Đối với mỗi loại hình hoạt động, mỗi hình thức hoạt động cụ thể đều có

những tri thức hoạt động tương ứng để học sinh có thể tham gia vào quá trình
hoạt động một cách chủ động hơn. Vì vậy, nội dung đầu tiên là đánh giá học
sinh qua hoạt động chính là đánh giá nhũng hiểu biết của các em về hoạt
động đó. Những hiểu biết này được chuyển tải tới học sinh bằng nhiều con
đường khác nhau, nhiều cách thức khác nhau. Có thể bằng con đường học tập
văn hoá; hoặc bằng hoạt động tự sưu tầm, tìm hiểu của học sinh; hay có thể
thông qua những thông tin thu được từ các phương tiện truyền thông đại
chúng... Mỗi con đường, mỗi cách thức có ưu thế riêng của mình. Song tất cả
đều nhằm mục đích giúp học sinh nâng cao hiếu biết về các lĩnh vực khác nhau
của đời sống xã hội.
Đánh giá trình độ đạt được các kỹ năng khi tham gia hoạt động trải
nghiệm sáng tạo
Đối với cá nhân học sinh, khi đánh giá trình độ đạt được về kỹ năng hoạt
động, cần chú ý tới các kỹ năng: thực hiện hoạt động (bao gồm: nhận nhiệm
vụ, thực thi nhiệm vụ được giao, tự điều chỉnh bản thân trong quá trình thực
hiện); kỹ năng tự đánh giá két quả đạt được cả về mặt nhận thức, thái độ và
hành vi; kỹ năng giao tiếp... Mỗi học sinh, tuỳ thuộc vào đặc điểm cá nhân
mà hình thành và phát triển hệ thống các kỹ năng hoạt động tương ứng.

10


Đánh giá về thái độ, tình cảm của học sinh đối với hoạt động trải nghiệm
sáng tạo
- Loại Tốt: Đó là những học sinh có nhận thức đầy đủ về nội dung
hoạt động (học sinh có thể trình bày rõ ràng với các bạn về những điểm cơ
bản mà nội dung hoạt động đề cập đến, có thể hướng dẫn và giúp bạn nắm tốt
hơn các nội dung của hoạt động); có thái độ tích cực, hứng thú, say mê tham
gia các hoạt động của tập thể, biết chủ động cùng các bạn thực hiện theo
đúng mọi yêu cầu của hoạt động; khá thành thạo các kỹ năng tham gia và tổ

chức hoạt động.
- Loại Khá: Là những học sinh tuy nắm nội dung hoạt động chưa thật
đầy đủ, song lại có ý thức tìm hiểu để bổ sung cho vốn hiểu biết về hoạt động
của bản thân; tích cực tham gia hoạt động song có thể hiệu quả chưa thật tốt;
tự trang bị được cho mình một số kỹ năng hoạt động cơ bản.
- Loại Trung bình: Là những em hiểu biết ít về nội dung hoạt động, có
cố gắng tìm tòi, học hỏi nhưng kết quả chưa cao; tham gia không thường
xuyên và chưa thật tích cực với hoạt động và kỹ năng hoạt động còn nhiều hạn
chế.
- Loại Yếu: Đây là những học sinh không nắm được nội dung hoạt động,
thiếu ý thức tập thể, không tham gia vào bất kỳ một hoạt động nào, thậm
chí còn gây ra những tình huống phức tạp.
* Nội dung đánh giá tập thể lớp
Đánh giá kết quả hoạt động của tập thể lớp trên các phương diện:
- Số lượng học sinh tham gia hoạt động.
- Các sản phẩm hoạt động.
- Ý thức cộng đồng trách nhiệm.
- Tinh thần hợp tác trong hoạt động (phối hợp giữa các học sinh với
nhau, phối hợp giữa các nhóm học sinh với nhau).
- Kỹ năng hợp tác của học sinh trong hoạt động. Điều này rất quan trọng
để góp phần hình thành một trong bốn trụ cột của giáo dục thế kỷ XXI là
“Học để cùng chung sống”.
2.2.5. Qui trình thực hiện hoạt động học tập TNST cho học sinh
2.2.5.1. Quy trình tổ chức dạy học nói chung
Quy trình dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh bao gồm ba
bước như sau:
Bước 1: Lập kế hoạch
+ Lựa chọn chủ đề
+ Xây dựng các tiểu chủ đề
+ Lập kế hoạch các hoạt động học tập

Bước 2: Thực hiện kế hoạch
+ Thu thập thông tin
+ Xử lý thông tin
+ Tổng hợp thông tin
Bước 3: Tổng hợp báo cáo kết quả
+ Xây dựng sản phẩm
+ Báo cáo trình bày sản phẩm + Đánh giá.
11


2.2.5.2. Quy trình tổ chức hoạt động TNST trong dạy học Địa lí theo định
hướng tiếp cận năng lực học sinh.
Bước 1: Xác định nhu cầu tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Bước 2:. Chọn đề tài (đặt tên) cho hoạt động
Bước 3: Xác định mục tiêu của hoạt động TNST
Bước 4: Xác định nội dung và phương pháp, phương tiện, hình thức của hoạt
động
Bước 5: Lập kế hoạch
Bước 6: Thiết kế chi tiết hoạt động trên bản giấy
Bước 7: Thực hiện hoạt động
Bước 8: Trình bày sản phẩm.
Bước 9. Đánh giá kết quả hoạt động trải nghiệm.
2.3. Tổ chức hoạt động.
2.3.1. Các thức tổ chức hoạt động.
*Hoạt động 1: Tên hoạt động
a. Mục tiêu
b. Cách tiến hành
Mô tả cụ thể các bước tiến hành hoạt động
- Bước 1
- Bước 2

- Bước 3
- Kết luận về hoạt động
* Hoạt động 2: Tên hoạt động (Các bước tiến hành như hoạt động 1)
*Hoạt động 3: Tên hoạt động (Các bước tiến hành như hoạt động 1)
*Tổng kết và hướng dẫn học sinh học tập
Tổng kết
- Yêu cầu học sinh chia sẻ về những thu hoạch của mình:
+ Những hiểu biết về nội dong chủ đề học tập.
+ Những bài học, những kinh nghiệm đáng nhớ cho bản thân sau khi
tham gia hoạt động học tập.
+ Suy nghĩ, ý thức được hình thành sau khi tham gia hoạt động học tập.
- Giáo viên bổ sung và chốt lại những nội dung, thông điệp chính, nhận
xét chung về tinh thần, thái độ của học sinh, những vấn đề cần rút kinh
nghiệm.
+ Những điều cần ghi nhớ trong chủ đề: về thông tin, kiến thức được cung cấp;
về vai trò, tầm quan trọng của nội dung học tập mang lại.
+ Xác định và vận dụng, thực hành được các nội dung trong chủ đề học tập
mà học sinh đã tham gia.
Hướng dẫn học sinh học tập
- Gợi ý học sinh đọc thêm, luyện tập bổ sung, khuyển khích tìm kiếm tư liệu
và chỉ dẫn thư mục bổ ích, nêu lên những giả thuyết hoặc luận điểm có tính
vấn đề để động viên các em suy nghĩ tiếp tục trong quá trình học tập sau bài
học;
- Giao bài tập (nhiệm vụ học tập) về nhà để học sinh thực hiện.
Đánh giá kết quả hoạt động
12


Trong nội dung này, tuỳ theo từng chủ đề giáo viên có thể lựa chọn và sử
dụng các nội dung, phương pháp, quy trình, kỹ thuật đánh giá phù hợp. Đối với

các hoạt động trải nghiệm sáng tạo diễn ra trong lớp học từ 1 đến 2 tiết, việc
đánh giá chỉ có thể diễn ra trong 5 đến 10 phút, vì vậy nên lụa chọn các kỹ
thuật đánh giá nhanh nhằm đánh giá một cách sơ bộ mức độ đạt được về kiến
thức, kỹ năng, thái độ, sản phẩm hoạt động trải nghiệm sáng tạo học sinh đạt
được so với mục tiêu đặt ra.
- Học sinh tự đánh giá: Học sinh tự nhận xét, đánh giá về những trải
nghiệm và sáng tạo mà các em đã trải qua.
- Giáo viên đánh giá học sinh: Giáo viên có thể đánh giá mức độ học
sinh hiểu và nắm vững nội dung kiến thức, kỹ năng, sự trải nghiệm và sáng tạo
của học sinh bằng1 trong 2 phương pháp: sử dụng phiếu đánh giá/ lựa chọn đặt
ra câu hỏi thảo luận chia sẻ
chung trong toàn lớp học hoặc phương pháp
khác phù hợp.
Nếu đánh giá kết quả hoạt động từ mục tiêu, giáo viên thiết kế sử dụng
phiếu đánh giá theo:
- Mức độ kiến thức đạt được
+ Đánh giá mức độ nắm vững được bản chất, đặc điểm, biểu hiện, quy
luật, vai trò của nội dung chủ đề học tập:
+ Đánh giá mức độ hiếu được các đặc điểm bản chất và tính qui luật của
nội dung chủ đề học tập vào các yêu cầu khác trong học tập, cuộc sống một
cách phù hợp:
+ Đánh giá mức độ vận dụng được các đặc điếm bản chất và tính quy luật
của nội dung chủ đề học tập vào các yêu cầu khác trong học tập, cuộc sống
một cách phù hợp:
+ Đánh giá mức độ hiểu được các đặc điểm bản chất và tính quy luật của
nội dung chủ đề học tập vào các yêu cầu khác trong học tập, cuộc sống
một cách phù hợp:
+ Đánh giá mức độ vận dụng được các đặc điểm bản chất và tính quy luật
của nội dung chủ đề học tập vào các yêu cầu khác trong học tập, cuộc sống
một cách phù hợp:

+ Đánh giá mức độ phân biệt được sự khác biệt có tính bản chất, tính
quy luật của nội dung chủ đề học tập:
+ Đánh giá mức độ học sinh, biết đánh giá được tầm quan trọng, tính ứng
dụng của nội dung chủ đề học tập:
- Mức độ thái độ dạt được
+ Đánh giá sự chủ động trong việc liên hệ, vận dụng kiến thức của môn
học vào hoạt động học tập trong nhà trường và cuộc sống:
+ Đánh giá tích cực tham gia vào các hoạt động học tập và thực hành rèn
luyện bản thân:
+ Đánh giá ý thức tự tu dưỡng, rèn luyện, xây dựng, phát triển các giá
trị cá nhân phù hợp với bối cảnh xã hội:
- Mức độ kĩ năng đạt được
+ Đánh giá việc làm theo hành động (hoạt động) đã được quan sát:
+ Đánh giá việc làm theo hành động (hoạt động) đã được chi dẫn, có
13


sự phối hợp giữa vận động thể chất và vận động lâm lý;
+ Đánh giá việc thực hiện được hành động (hoạt động) đã được chỉ dẫn
với sự chuẩn xác và chính xác:
+ Đánh giá việc thực hiện thành thạo, nhuần nhuyễn hành động (hoạt
động) có sự phối hợp của các hành động khác:
+ Đánh giá việc biến hành động (hoạt động) thành công việc thường làm
và tự đưa ra được cách thức riêng, phù hợp, làm cho nó trở thành sự đáp
ứng tự động, không gò bó, có kết quả và hiệu quả trong những điều kiện mới,
không quen thuộc:
Việc đánh giá sự TNST của HS có thể tiến hành bằng phương pháp quan
sát, đánh giá sản phẩm hoạt động của HS. Có thể vận dụng các gợi ý trong
phần đánh giá đã nêu ở chương trước để thực hiện.
2.3.2. Tổ chức thực nghiệm

Ví dụ: Tổ chức cho học sinh lớp 10 đi tham quan khu công nghiệp Lam
Sơn – Sao vàng “Nhà máy Đường Lam Sơn”
Bước 1: Chọn đề tài và xác định mục đích của buổi trải
nghiệm.
a. Lựa chọn chủ đề của buổi trải nghiệm.
Chủ đề được chọn là: "Thăm quan một trong những hình thức tổ chức công
nghiệp tại khu vực Lam Sơn – Sao Vàng – Cụ thể là nhà máy Đường Lam Sơn"
b. Xác định mục tiêu chủ đề của buổi trải nghiệm
Sau khi thực hiện buổi trải nghiệm tại nhà máy Đường Lam Sơn
* Kiến thức
- Biết được lịch sử hình thành nhà máy;
- Biết được những yếu tố ảnh hưởng đến việc hình thành và phát triển nhà máy;
- Hiểu về đặc điểm các hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp.
* Kĩ năng
- Phát triển kĩ năng phân tích, thu thập và xử lý thông tin, trình bày trước công
chúng;
- Biết tìm kiếm thông tin qua nhiều phương tiện khác nhau như: sách, báo, mạng ;
- Có khả năng làm việc nhóm, khả năng hợp tác và tổ chức để thực hiện buổi
trải nghiệm sáng tạo có hiệu quả;
- Bước đầu biết tổ chức một buổi trải nghiệm sáng tạo.
* Thái độ
- Hứng thú và say mê học môn Địa lí;
- Đánh giá được những ảnh hưởng về môi trường khi vận hành nhà máy. Đưa
ra những giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế trên.
Bước 2: Xây dựng kế hoạch buổi trải nghiệm sáng tạo tại nhà máy Đường
Lam Sơn
Đối tượng: dành cho khối 10
Thông tin chung. ………………………………………………. Phụ trách
chính:………………………………………..Thành phần tham gia: giáo viên
chủ nhiệm + giáo viên bộ môn + HS khối10.

Địa điểm: Nhà máy Đường Lam Sơn
Quản lý chung: Gv chủ nhiệm quản lý HS lớp mình. Giáo viên bộ
14


môn Địa lí hỗ trợ. Giáo viên chủ nhiệm chia HS thành các nhóm nhỏ và
yêu cầu HS quản lý và làm việc theo nhóm.
KẾ HOẠCH CỤ THỂ
Thời gian
Nội dung công việc
Người thực hiện
7h00
Tập trung học sinh tại sân Học
sinh trường, nhắc nhở chung
Học sinh
7h30
8h00

Xuất phát
Đến nhà máy
- Tập trung học sinh. Nghe
báo cáo về nhà máy.
- Chia nhóm HS theo kế hoạch
trên lớp
- Dặn dò các nhóm trưởng về
hoạt
động trải nghiệm tại nhà máy

11h00


Kết thúc thăm quan thực tế. Học sinh
Học
sinh toàn đoàn tập trung tại Hội
trường nhà máy. Nghe kết quả
tổng kết chuyến thăm. Hướng
dẫn nội dung viết báo cáo
Học sinh toàn đoàn về trường
Học sinh

11h30

Người phụ trách
GVCN

Các nhóm học sinh đi
cùng cán bộ nhà máy
theo sự phân công
của quản lý nhà máy

- GVCN
- GV Bộ môn
- Cán bộ nhà máy trực
tiếp được phân công.

- GVCN
- GV Bộ môn
- Cán bộ nhà máy trực
tiếp được phân công.
- GVCN
- Đoàn công tác


Phân công chuẩn bị
TT

Nội dung

Phụ trách

Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện

GVCN

Thiết kế nội dung phiếu học tập

GVBM

Quy định của buổi học

GVCN

Thời gian hoàn thành

Nghi thức
GV phụ trách,
cán bộ lớp

Điểm danh, kiểm tra trang phục
Cơ sở vật chất
Đồ ăn, nước uống


Đoàn công tác

Phô tô phiếu học tập

Lớp phó HT

Liên hệ xe ô tô

Đoàn công tác

Loa tay, máy ảnh, máy quay phim…

Đoàn công tác,
học sinh

Công tác tài chính
Dự trù kinh phí

GVCN, GVBM

Xây dựng nội quy buổi trải nghiệm sáng tạo.
- Mỗi lớp chia thành các nhóm nhỏ 9-10 HS. Mỗi nhóm cử ra nhóm trưởng
quản lý các thành viên trong nhóm.
- Các nhóm thành viên phải tuân thủ theo sự quản lý của trưởng nhóm và
giáo viên chủ nhiệm.

15


- Phải đi theo đoàn, không tách đoàn đi một mình.

- Không vứt rác bừa bãi. Thực hiện qui định của nhà máy
- Thực hiện theo nhiệm vụ được phân công và tuân thủ thời gian quy định.
- Xác định thời gian: 1 buổi sáng
Xây dựng phiếu học tập dành cho học sinh
Lớp:
Nhóm:
PHIẾU BÀI TẬP NHÓM
Dự án: Trải nghiệm sáng tạo tại nhà máy Đường Lam Sơn
Thời gian thực hiện: 1 tuần
Danh sách thành viên nhóm:.
Các em trải nghiệm sau đó thảo luận trong nhóm để cùng nhau thực hiện
các nhiệm vụ sau:
- Nhiệm vụ 1: Trình bày đặc điểm của các hình thức tổ chức lãnh thổ Công
nghiệp
- Nhiệm vụ 2: Những hiểu biết của em về nhà máy Đường Lam Sơn
- Nhiệm vụ 3: Quy trình sản xuất đường tại nhà máy Đường Lam Sơn
- Nhiệm vụ 4: Những tác động đến môi trường của nhà máy
- Nhiệm vụ 5: Giải pháp phát triển nhà máy và vấn đề bảo vệ môi trường
- Nhiệm vụ 6: Làm tập san, ảnh tự chụp chuyến thăm quan nhà máy
Xây dựng kế hoạch buổi trải nghiệm sáng tạo tại nhà Đường Lam
Sơn
(tại lớp học trước khi trải nghiệm sáng tạo)
a. Xây dựng các tiểu chủ đề.
- Giáo viên đặt các câu hỏi về nhà máy Đường Lam Sơn
- Giáo viên giúp học sinh xác định mục tiêu của hoạt động trải nghiệm sáng tạo
tại Nhà máy máy Đường Lam Sơn
- Giáo viên yêu cầu học sinh chia nhóm
b. Lập kế hoạch thực hiện.
- Học sinh phân công nhóm trưởng, các thành viên trong nhóm lắng nghe
nội quy trong suốt quá trình chuyến đi.

- Các thành viên trong nhóm lập kế hoạch thực hiện
+ Chuẩn bị sổ ghi chép
+ Mỗi thành viên tìm hiểu một nội dung
+ Các phương tiện, thiết bị cần thiết như điện thoại, máy ảnh.
Bước 3: Thực hiện buổi trải nghiệm
a. Thu thập thông tin
GV hướng dẫn học sinh đi thực địa thu thập thông tin thông qua quan sát,
phỏng vấn trực tiếp hướng dẫn viên:
- Nhận thông tin về các hình thức tổ chức lãnh thổ CN
- Tìm hiểu vị trí địa lí và những nhân tố ảnh hưởng đến việc đặt địa điểm và
phát triển của nhà máy.
- Phương tiện thực hiện: máy ảnh, máy quay phim, vở ghi chép.
- Các nhóm theo sự hướng dẫn của giáo viên, cán bộ nhà máy.
- Các nhóm tự tìm hiểu về nhà máy theo nội dung đã được thông báo.
b. Xử lí thông tin
16


- Qua việc thu thập những dữ liệu trên, HS phân tích, tổng hợp và đưa ra
kết luận vào các nhiệm vụ trong phiếu học tập.
- Các nhóm có khó khăn có thể gặp giáo viên để xin ý kiến giúp đỡ.
- Sau khi tìm hiểu, các nhóm tìm hiểu để hoàn thành phiếu học tập.
Bước 4: Trình bày sản phẩm
- Học sinh chỉnh sửa ảnh, xây dựng Video clip, tập hợp số liệu đã thu thập về
nhà máy.
- Sử dụng phần mềm: exel để xử lí số liệu, sử dụng Photoshop và vivavideo để
làm video clip, làm các đoạn phim.
- Thiết kế sản phẩm: tập san ảnh, báo cáo về nhà máy.
- Chuẩn bị không gian cho cả lớp báo cáo, đại diện các nhóm lên trình bày. Tập
thể lớp và giáo viên đưa ra các câu hỏi trao đổi về nội dung báo cáo.

Bước 5: Đánh giá về hoạt động giáo dục trải nghiệm
Có nhiều cách để đánh giá hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo
của học sinh: có thể cho bản thân học sinh tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau hoặc
giáo viên đánh giá năng lực của học sinh. Giáo viên có thể dựa vào thái độ làm
việc của các em để đánh giá kết quả, dựa vào bảng công cụ đánh giá. Lưu kết
quả vào hồ sơ của học sinh.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến:
- Dạy học trải nghiệm sáng tạo trong môn địa lí tạo điều kiện kết nối các kiến
thức khoa học liên ngành, tạo điều kiện cho dạy học liên môn phát triển.
- Dạy học trải nghiệm sáng tạo giúp gắn kết giữa các lực lượng giáo dục trong
nhà trường và ngoài nhà trường.
- Tạo ra sự gắn kết giữa người dạy và người học.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận.
Trên thực tế, việc tổ chức các hoạt động TNST theo hướng phát triển
năng lực ở trường THPT Thường Xuân 2 hiện nay còn nặng về lý thuyết, chưa
chú trọng đến hình thành những năng lực cho HS. Đa số các giáo viên còn bối
rối trong khâu thiết kế các hoạt động TNST. Có nhiều nguyên nhân khách
quan và chủ quan nhưng không thể phủ định một trong những nguyên nhân
chính yếu nhất là GV chưa có hệ thống lý luận hướng dẫn việc thiết kế hoạt
động TNST theo hướng phát triển năng lực cho HS.
Những nghiên cứu thực nghiệm của tôi bước đầu khẳng định tính khả thi
và hiệu quả của việc tổ chức các hoạt động TNST theo hướng tiếp cận năng lực
kể trên.
2. Kiến nghị
BGH nhà trường
- Cần nhận thức được vai trò quan trọng của hoạt động TNST trong
chương trình học THPT.
- Tổ chức các hoạt động TNST theo hướng tiếp cận năng lực cần nhiều
thời gian và không gian, vì vậy, khi xây dựng chương trình môn học, các nhà

quản lý cần tăng cường số tiết thực hành Địa lí trong chương trình môn học,
giúp GV có điều kiện thuận lợi trong việc sắp xếp và tổ chức các hoạt động
17


TNST.
Đối với giáo viên bộ môn Địa lí
- GV cần nhận thức sâu sắc rằng hoạt động TNST môn Địa lí theo
hướng tiếp cận năng lực học sinh sẽ góp phần rất lớn đến chất lượng môn
học, hình thành cho các em những năng lực cần thiết trong suốt quá trình học ở
bậc phổ thông. Từ đó có nhu cầu và quyết tâm vượt qua những trở ngại về tâm
lý và thực tiễn để thay đổi hoạt động tổ chức từ lý thuyết đơn thuần sang hướng
tiếp cận năng lực qua TNST.
- GV cần nghiên cứu kỹ chương trình và đặc điểm HS ở trường nơi mình
công tác để có những điều chỉnh về mục tiêu, nội dung tổ chức, tổ chức hoạt
động TNST cho phù hợp.
- Khuyến khích, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS; đồng
thời phát huy tốt vai trò chủ đạo của mình, luôn sẵn sàng hỗ trợ HS khi cần
thiết.
Đối với học sinh
- Cần nhận thức rõ tầm quan trọng của hoạt động TNST trong nhà
trường phổ thông. Các hoạt động này không chỉ góp phần bổ trợ, củng cố và
làm rõ hơn những kiến thức lý thuyết các em học, mà nó còn góp phần hình
thành và phát huy những năng lực của các em trong suốt quá trình học.
- Tham gia tích cực vào các hoạt động TNST do nhà trường tổ chức,
tích cực tìm kiếm thông tin, trao đổi với bạn bè, phát huy tối đa khả năng
sáng tạo của bản thân trong quá trình tham gia hoạt động.
Đối với PHHS và các tổ chức đoàn thể khác
Hỗ trợ kinh phí và cùng với nhà trường liên hệ với cơ sở để tổ chức các
hoạt động TNST cho HS.

XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thường Xuân, ngày 23 tháng 05 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.

Đỗ Thế Dực

18


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.

Đảng Cộng sản Việt Nam (2010), Văn kiện Đại hội XI.
Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày
4/11/2013, Nghị quyết hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
3.
Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Văn kiện Hội nghị lần thứ 8 BCH TW
Khoá XI.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy
học the định hướng phát triển năng lực học sinh trong trường THPT Môn Địa lí, Tài liệu tập huấn.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Tổ chức hoạt đông trải nghiệm sáng
tạo cho học sinh phổ thông và mô hình phổ thông gắn với sản xuất kinh
doanh tại địa phương, Tài liệu hội thảo.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015), Kĩ năng xây dựng và tổ chức các hoạt

động trải nghiệm sáng tạo trong trường phổ thông, Tài liệu tập huấn
7.
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017), Dự thảo chương trình giáo dục tổng thể
phổ thông.
8. Đinh Thị Kim Thoa, Bùi Ngọc Diệp (2014), Tổ chức hoạt động giáo
dục trong trường trung học theo định hướng phát triển năng lực học sinh,
Tài liệu tập huấn.
10. Nguyễn Thị Hằng, Nguyễn Thị Kim Dung (2014), Quan niệm về hoạt
động trải nghiệm sáng tạo và một số hình thức tổ chức hoạt động trải
nghiệm sáng tạo cho học sinh phổ thông, Kỉ yếu hội thảo phát triển
chương trình nhà trường; Những kinh nghiệm thực tiễn (Sơ kết một năm
thực hiện đề án “Xây dựng phổ thông thực hành Nguyễn Tất Thành theo
mô hình phát triển năng lực học sinh), Hà Nội, thàng 8 năm 2014.

19




×