Tải bản đầy đủ (.ppt) (29 trang)

Tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh THPT môn LỊch Sử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (919.61 KB, 29 trang )

Tập huấn

ĐỔI MỚI KIỂMTRA, ĐÁNH GIÁ HỌC
SINH THPT THEO HƯỚNG PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC MÔN LỊCH SỬ
NHỮNG TỒN TẠI TRONG KIểM TRA, ĐÁNH GIÁ MÔN
LỊCH SỬ Ở TRƯờNG PHổ THÔNG VIệT NAM HIệN NAY
1 2
3
GV chưa xác định đầy
đủ, rõ ràng mục đích,
triết lý đánh giá: đánh
giá để làm gì, tại sao
phải đánh giá, đánh
giá nhằm thúc đẩy,
hình thành khả năng
gì ở HS?
GV chưa chú ý phản
hồi và tự ĐG của
HS mà chủ yếu chỉ
tập trung vào đánh
giá KQHT để xếp
loại, cho điểm HS
GV chưa chú
trọng và gặp
nhiều khó khăn
khi đánh giá thái
độ và các hoạt
động giáo dục HS
LÀM THế NÀO Để ĐổI MớI KT,ĐG HọC SINH
THEO ĐịNH HƯớNG NĂNG LựC?


Sử dụng đa dạng
các PP, hình thức
đánh giá hiện đại
kết hợp truyền
thống
Không chỉ
đánh giá KQHT
mà còn đánh giá
các hoạt động
GD khác
Làm rõ khái
niệm năng lực /
đnhhướng năng lực
của HSphổthôg
là gì?
Nâng cao hiểu
biết của CBQL,
GV về triết lí
đánh giá
Đánh giá vì sự tiến bộ
của người học )
Đánh giá như là quá
trình học tập
Đánh giá về kết quả
học tập
Mục đích/
triết lí của
KT,ĐG theo
năng lực
KHÁI NIỆM NĂNG LỰC

Năng lực là khả năng vận dụng những kiến thức,
kinh nghiệm, kĩ năng, thái độ và hứng thú để
hành động một cách phù hợp và có hiệu quả
trong các tình huống đa dạng của việc học tập và
cuộc sống
ĐÁNH GIÁ HS THEO ĐịNH HƯớNG NĂNG LựC
Đánh giá HS theo định hướng năng lực là đánh giá
theo chuẩn về sản phẩm đầu ra, sản phẩm đó
không chỉ là kiến thức, kĩ năng, mà là năng lực vận
dụng kiến thức, kĩ năng và thái độ cần có để thực
hiện nhiệm vụ học tập tới một chuẩn nào đó.
NĂNG LựC CốT LÕI CủA HọC SINH VIệT NAM
THANG ĐO CÁC MỨC ĐỘ CỦA NĂNG LỰC MÔN LỊCH
SỬ
ĐƠN GIẢN PHỨC TẠP
Ví dụ minh họa: Năng lực đánh giá sự kiện , hiện
tượng, nhân vật
NĂNG LỰC CHUYÊN BIỆT MÔN LỊCH SỬ
Năng lực Mức 1 Mức 2 Mức 3
Tái hiện sự kiện, hiện
tượng, nhân vật
Khả năng tái hiện lại
sự kiện (đơn lẻ), nhân
vật lịch sử đã xảy ra
Khả năng tái hiện lại sự
kiện (phức tạp), nhân vật
lịch sử đã xảy ra.
Khả năng tái hiện lại những
sự kiện (phức tạp), nhân vật

lịch sử đã xảy ra.
Xác định và giải quyết mối
liên hệ, ảnh hưởng, tác
động giữa các sự kiện,
hiện tượng lịch sử với
nhau
Xác định được các sự
kiện, hiện tượng có
mối liên hệ mối liên
hệ với nhau.
Tìm ra được mối liên hệ
giữa các sự kiện, hiện
tượng lịch sử.
Từ tìm ra được mối liên hệ
giữa các sự kiện, hiện tượng
lịch sử rút ra được điểm
tương đồng và khác biệt của
chúng và khái quát vấn đề.
Thực hành với đồ dùng
trực quan
Nhận biết được các
đồ dùng trực quan và
cách sử dụng các loại
đồ dùng trực quan.
Tìm ra được những điểm
tương đồng, khác biệt khi
sử dụng các loại đồ dùng
trực quan.
Nhận biết được mối quan hệ
giữa các yếu trên các loại đồ

dùng trực quan.
So sánh, phân tích, phản
biện, khái quát hóa
So sánh, phân tích;
phản biện các sự kiện,
nhân vật, nhận định,
luận điểm lịch sử
trong một thời kỳ lịch
sử
So sánh, phân tích; phản
biện các sự kiện, nhân vật,
nhận định, luận điểm lịch
sử trong nhiều thời kỳ lịch
sử
So sánh, phân tích; phản
biện các sự kiện, nhân vật,
nhận định, luận điểm lịch sử
trong nhiều thời kỳ lịch sử
Từ đó thấy được tác động,
ảnh hưởng của của nó đối
với sự phát triển của lịch sử
Năng lực Mức 1 Mức 2 Mức 3
Nhận xét, đánh giá rút ra
bài học lịch sử từ những
sự kiện, hiện tượng, vấn đề
lịch sử, nhân vật
Khả năng đưa ra nhận
xét khách quan về một
sự kiện, hiện tượng,
nhân vật, vấn đề lịch

sử.
Khả năng biết phân tích
những nhận xét khách quan
sự kiện, hiện tượng, nhân
vật, vấn đề lịch sử đã rút ra.
Khả năng nhận xét, khái quát
hóa, rút ra bài học cho bản
thân từ những sự kiện, hiện
tượng, nhân vật, vấn đề lịch
sử.
Thể hiện thái độ, xúc cảm,
hành vi
Khả năng tự thể hiện
xúc cảm (yêu, ghét,
đồng tình, phản đối)
đối với sự kiện, hiện
tượng, nhân vật, vấn đề
lịch sử.
Từ khả năng tự thể hiện xúc
cảm (yêu, ghét, đồng tình,
phản đối…) đối với sự kiện,
hiện tượng, nhân vật, vấn
đề lịch sử. HS có những
định hướng hành động cụ
thể cho bản thân.
Từ khả năng tự thể hiện xúc
cảm (yêu, ghét, đồng tình,
phản đối…) đối với sự kiện,
hiện tượng, nhân vật, vấn đề
lịch sử, học sinh thể hiện

những hành vi (hoạt động) của
bản thân trong học tập và cuộc
sống.
Vận dụng, liên hệ kiến
thức lịch sử đã học để giải
quyết những vấn đề thực
tiễn đặt ra
Khả năng biết vận
dụng, liên hệ kiến thức
lịch sử đã học để giải
quyết một vấn đề thực
tiễn đặt ra
Khả năng vận dụng, liên hệ
kiến thức lịch sử đã học để
giải quyết những vấn đề
thực tiễn đặt ra
Khả năng thành thục vận
dụng, liên hệ kiến thức lịch sử
đã học để giải quyết những
vấn đề thực tiễn đặt ra
Thông qua sử dụng ngôn
ngữ lịch sử thể hiện chính
kiến của mình về các vấn
đề lịch sử
Khả năng biết sử dụng
ngôn ngữ lịch sử thể
hiện chính kiến của
mình về các vấn đề
lịch sử
Khả năng sử dụng ngôn

ngữ lịch sử chính xác thể
hiện chính kiến của mình
về các vấn đề lịch sử
Khả năng thành thạo sử dụng
ngôn ngữ lịch sử thể hiện
chính kiến của mình về các
vấn đề lịch sử
NĂNG LỰC CHUYÊN BiỆT MÔN LỊCH SỬ
Định hướng đánh giá năng lực Lịch sử
- Cân đối giữa yêu cầu tái hiện KT với yêu cầu hiểu
kiến thức: khái quát, xâu chuỗi các sự kiện LS, lý
giải được mối quan hệ giữa sự kiện này với sự kiện
khác
- Chú ý năng lực thực hành bộ môn lịch sử.
- Tăng cường KT phẩm chất và năng lực HS theo
hướng mở, tích hợp, liên môn, gắn với các vấn đề
thực tiễn). Cụ thể:
Các dạng câu hỏi mở Lịch sử
Dạng 1: Có thể đưa ra một sự kiện lịch sử, nhân vật lịch
sử và yêu cầu HS nhận xét, đánh giá.
Ví dụ: Phong trào Ngũ Tứ (1919) nêu cao khẩu hiệu “Trung
Quốc của người Trung Quốc”, “Xóa bỏ hiệp ước 21 điều…”.
SGK Lịch sử 8. Em hãy:
a. Trình bày diễn biến của phong trào Ngũ Tứ (1919).
b. Từ phong trào này em có suy nghĩ gì về hành động
của Trung Quốc khi đặt giàn khoan Hải Dương 981 vào vùng
biển chủ quyền của Việt Nam.
Dạng 2. Có thể nêu nhận định, đánh giá về sự kiện, nội
dung hoặc nhân vật lịch sử và yêu cầu HS bày tỏ quan
điểm, chính kiến của mình về vấn đề đó.

Ví dụ: Viết một đoạn văn khoảng 300 từ về Đại tướng Võ
Nguyên Giáp với chiến với chiến thắng Điện Biên Phủ.
Các dạng câu hỏi mở Lịch sử
Dạng 3. Yêu cầu rút ra quy luật, bài học lịch sử và yêu cầu
HS giải thích, bình luận, đánh giá.
Ví dụ: Phân tích bài học kinh nghiệm của Cách mạng tháng
Tám năm 1945. Trong những bài học đó, bài học nào Đảng ta
có thể vận dụng để giải quyết vấn đề biển đảo hiện nay?
Dạng 4. Cho phép HS được lựa chọn sự kiện, nhân vật lịch
sử yêu thích nhất trong một giai đoạn lịch sử, một chuỗi
các sự kiện được học để trả lời, nhưng phải lý giải tại sao
lại chọn sự kiện, nhân vật lịch sử đó.
Ví dụ: Phân tích những thắng lợi quân sự quyết định bước
ngoặc của cuộc kháng chiến chống Pháp. Trong những thắng
lợi đó em thích thắng lợi nào? Tại sao?
CHUẨN GIÁO DỤC PHỔ THÔNG SAU 2015
Chuẩn giáo dục phổ thông là sự cụ thể hóa mục tiêu
giáo dục phổ thông; là kết quả đầu ra ở mức tối
thiểu cần đạt về phẩm chất và năng lực của học
sinh sau khi kết thúc mỗi cấp học.
PHẦN II. QUI TRÌNH BIÊN SOẠNCÂU
HỎI/BÀI TẬP MÔN LỊCH SỬ KT,ĐG
THEO ĐỊNH HƯỚNG NĂNG LỰC CỦA
CHỦ ĐỀ
Bước 1. Xác định chủ đề:
Chủ đề được thể hiện ở trong chương trình GDPT.
Trong SGK, nội dung của chủ đề được thể hiện là
chương, một chương có thể một số bài, hoặc có thể là
một bài.
* Khi lực chọn chủ đề cần lưu ý chủ đề đó có vai trò

quan trong trong CT Lịch sử và ở lớp học: Có thời
lượng nhất định, có những chuẩn KT,KN quan trọng
làm cơ sở để hiểu những chuẩn của các chủ đề trước và
các chủ đề sau
Bước 2. Mô tả các mức độ nhận thức cần đạt và định
hướng NL được hình thành trong chủ đề
a) Xác định chuẩn KT,KN, thái độ của CTGDTP lịch sử
hiện hành
Thể hiện được mức độ cần đạt được về KT, KN, định hướng
thái độ của chủ đề trong CT GDPT.
Đây là căn cứ để xác định các chuần cần đánh giá về sau.
b) Mô tả các mức độ cần đánh giá (các chuẩn đánh giá) và
định hướng năng lực được hình thành trong chủ đề
* Lưu ý:
-
Chuẩn được chọn để mô tả đánh giá là chuẩn có vai trò quan
trọng trong chủ đề và chương trình môn học. Đó là chuẩn có thời
lượng nhất định và làm cơ sở để hiểu được các chuẩn khác.
- Mỗi một nội dung của chủ đề đều phải có những chuẩn đại
diện được chọn để mô tả đánh giá.
-
Số lượng chuẩn cần mô tả đánh giá ở mỗi chủ đề
nhiều hay ít phải tương ứng với thời lượng quy định
trong phân phối CT dành cho chủ đề đó
- Số lượng các chuẩn ở mức độ tư duy cao (vận dụng)
ở mức độ cân đối với các chuẩn ở mức độ khác.
- Trong một chuẩn có thể được mô tả đánh giá ở nhiều
cấp độ khác nhau như biết, hiểu và vận dụng.
Việc mô tả các mức độ đạt được thông qua các chuẩn
kiến thức, kĩ năng được tiến hành cần lưu ý:

-
Mô tả được các mức độ nhận thức cần đạt được và
định hướng năng lực được hình thành trong chủ đề.
- Căn cứ vào yều cầu mức độ cần đạt của Chuẩn KT,KN
CTGDPT LS hiện hành mô tả các chuẩn cần đánh giá.
- Các chuẩn được mô tả là những chuẩn điển hình, tiêu
biểu, không nên mô tả các chuẩn nhỏ lẻ, vụn vặt.
- Không mô tả các chuẩn nằm trong điều chỉnh nội dung
dạy học (giảm tải).
- Các động từ mô tả phù hợp với các cấp độ cần đánh.
-Từ ngữ, diễn đạt rõ ràng thể hiện được nội dung, mức
độ cần đánh giá.
C)Xác định định hướng năng lực hình thành của chủ đề
-
Căn cứ vào kiến thứ, kĩ năng và yêu cầu về thái độ cần xác định
được định hướng năng lực của chủ đề.
-
Các năng lực phải phù hợp với đặc trưng bộ môn LS, với khả
năng của HS cấp học, phù hợp với vùng miền.
Bước 3. Xây dựng câu hỏi cho từng mức độ nhận thức và
năng lực
- Trên cơ sở các mức độ nhận thức cần đạt được và định hướng
năng lực được hình thành trong chủ đề tiến hành biên soạn câu
hỏi/bài tập theo bảng đã mô tả.
- Một chuẩn có thể ra nhiều câu hỏi khác nhau (cả câu hỏi trắc
nghiệp khách quan và câu hỏi tự luận).
- Để các câu hỏi biên soạn đạt chất lượng tốt, chú ý đến kĩ thuật
biên soạn câu hỏi bài tập.
ĐÁNH GIÁ CÁC MỨC ĐỘ NHẬN THỨC
Biết (bậc 1): Với các động từ: nêu, liệt kê, trình bày,

kể tên, tái hiện, khôi phục v.v.
Hiểu (bậc 2 ): Với các động từ: giải thích, phân biệt,
tại sao, vì sao, hãy lí giải, vì sao nói, khái quát, mở rộng
v.v.
Vận dụng thấp (bậc 3): Với các động từ: xác định,
khám phá, dự đoán, thiết lập liên hệ, chứng minh, giải
quyết, vẽ sơ đồ, vẽ đồ thị, lập niên biểu, phân biệt,
chứng minh, suy luận, thiết lập quan hệ, phân tích, so
sánh v.v.
Vận dụng cao (bậc 3): Với các động từ: bình luận,
nhận xét, đánh giá, rút ra bài học lịch sử, liên hệ với
thực tiễn vv…
Kĩ thuật biên soạn câu hỏi tự luận
Có hai loại tự luận
Bài luận ngắn (hạn chế) Bài luận dài (mở rộng)
Câu hỏi hạn chế nội dung
câu trả lời
HS được tự do thể hiện
suy nghĩ của mình
Câu hỏi hạn chế hình thức
trả lời bằng bài viết
HS được sử dụng cách
hành văn riêng của chúng
Ví dụ minh họa
Ví dụ về câu hỏi tự luận cho bài luận ngắn (hạn chế):
Viết một đoạn văn khoảng 200 từ về vai trò của Đại
tướng Võ Nguyên Giáp đối với chiến thắng lịch sử Điện
Biên Phủ.
Ví dụ về câu hỏi tự luận cho bài luận dài (mở rộng):
Em có suy nghĩ gì về trách nhiệm của triều đình nhà

Nguyễn trong việc để mất nước ta vào tay thực dân
Pháp.

×