Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY NGUYÊN LIỆU THUỐC LÁ BẮC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.47 KB, 12 trang )

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY NGUYÊN LIỆU
THUỐC LÁ BẮC
3.1 Những vấn đề còn tồn tại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
thể hiện qua việc phân tích tình hình tài chính.
*Cơ cấu nguồn vốn của công ty chưa thực sự hợp lý, nợ phải trả chiếm tỷ lệ
cao trong tổng nguồn vốn (78,94%); trong đó nợ ngắn hạn phải trả là chủ yếu
chiếm 80,52% tổng nợ phải trả. Điều đó ảnh hưởng tới việc thanh toán các khoản
nợ của công ty mà đặc biệt sẽ là áp lực lớn nếu các khoản phải trả nợ đến hạn trong
thời gian gần, hay tình hình kinh doanh có những sự thay đổi biến động lớn.
Về tổng quát cho thấy công ty hoàn toàn có đủ khả năng thanh toán các
khoản nợ, biểu hiện là hệ số khả năng thanh toán tổng quát của công ty là 1,3 lần
và hệ số khả năng thanh toán lãi vay của công ty là 1,25 (= lợi nhuận trước lãi vay
và thuế/ lãi vay). Xong các chỉ tiêu về khả năng thanh toán đều có chiều hướng
giảm sút điều đó cho thấy công ty cần có một chính sách huy động vốn hợp lý
nhằm đổi mới cơ cấu tài chính của công ty.
*Cơ cấu tài sản: Về cơ cấu tài sản của công ty cho đến thời điểm hiện tại là
tương đối hợp lý (với kết cấu tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn chiếm 62,8%,
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn chiếm 37,2%). Tuy nhiên công ty cần đẩy mạnh
tốc độ luân chuyển vốn, kể cả vốn lưu động và vốn cố định. Tốc độ luân chuyển
vốn hiện tại của công ty còn thấp làm cho hiệu suất sử dụng vốn thấp. Nhất là công
ty cần chú trọng trong việc đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn hàng tồn kho và các
khoản phải thu trong tài sản lưu động; cũng như đẩy nhanh tốc độ xây dựng cơ bản
để đưa tài sản cố định vào sản xuất kinh doanh để sinh lời, nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn (vì xây dựng cơ bản dở dang và các khoản trả trước dài hạn hiện tại
của công ty đang chiếm tỷ lệ tương đối lớn trong tổng TSCĐ & ĐTDH). Trong
tổng TSCĐ hiện có của công ty thì tỷ trọng máy móc thiết bị chiếm 26,12% tổng
tài sản xong biểu hiện trình độ cũ lạc hậu (thể hiện là giá trị còn lại chỉ chiếm
11,19% tổng giá trị còn lại TSCĐ). Vì vậy công ty cần chú trọng trong việc đầu tư
bảo dưỡng nâng cấp máy móc thiết bị trong trưòng hợp có thể thì đầu tư đổi mới
máy móc thiết bị.


Hàng tồn kho (đặc biệt là nguyên liệu tồn kho) chiếm tỷ trọng quá lớn (77,9
% giá trị hàng tồn kho), chậm luân chuyển, vốn bị ứ đọng nhiều làm giảm hiệu quả
sử dụng vốn vì thế khi có nhu cầu về vốn công ty phải đi vay làm phát sinh chi phí
sử dụng vốn cao.
Khoản phải thu bình quân năm 2003 tăng lên so với khoản phải thu bình
quân năm 2002 cũng như ở cuối năm so với đầu năm tăng lên cao và chiếm tỷ
trọng cao, đặc biệt là khoản phải thu của khách hàng chiếm tới 92,5% tổng các
khoản phải thu. Việc cung cấp tín dụng cho khách hàng như vậy đã đưa công ty
vào tình trạng vốn bị chiếm dụng (trong khi vốn phải đi vay) và có thể bị rủi ro lớn
trong trường hợp không thu hồi được công nợ…Vì thế công ty cần có những giải
pháp nhằm khắc phục tình trạng này. Việc đẩy nhanh tốc độ luân chuyển các khoản
phải thu bình quân là một biện pháp tích cực trong công tác quản lý thu hồi công
nợ mà công ty cần phát huy hơn nữa.
Ngoài ra việc khai thác tìm kiếm thị trường của công ty chưa được chú trọng
mở rộng, nó thể hiện khách hàng của công ty chủ yếu là các đơn vị trong nội bộ
Tổng công ty thuốc lá Việt Nam mà chưa có các đơn vị khác trong ngành thuốc lá.
Việc thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm không thật sự gắn liền với thực hiện kế
hoạch sản xuất đã dẫn đến tình trạng ứ đọng sản phẩm nguyên liệu, dù là nguyên
nhân khách quan hay chủ quan thì đây vẫn là là yếu điểm của công ty. Công ty cần
có những biện pháp tích cực nhằm cải thiện tình trạng này.
Công tác phân tích tình hình tài chính của công ty trong năm qua đã được
ban lãnh đạo công ty hết sức quan tâm nó được tiến hành tương đối thường xuyên
thể hiện thông qua việc nhìn nhận và đánh giá tình hình tài chính qua các thời kỳ 6
tháng, 9 tháng nhằm giúp cho ban Giám đốc công ty có những quyết sách và biện
pháp tích cực hữu hiệu để đảm bảo hoàn thành kế hoạch.
3.2- Một số biện pháp nhằm khắc phục những tồn tại trên.
3.2.1-Công ty cần chú trọng đầu tư vốn cho TSCĐ mà đặc biệt là việc quan tâm
đổi mới máy móc thiết bị nhằm phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
Việc trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho SX-KD ở công ty là một
điều kiện cần thiết và phải làm ngay. Đổi mới máy móc, trang thiết bị đồng nghĩa

với việc công ty sẽ tiết kiệm được chi phí đầu vào như: chi phí nhân công, chi phí
tiêu hao nguyên vật liệu… từ đó để sản phẩm có giá thành thấp hơn nâng cao khả
năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Đặc biệt trước mắt là trong giai đoạn
hiện nay công ty cần nhanh chóng hoàn thành việc đầu tư nâng cấp dây chuyền
thiết bị để dự án hoàn thành đi vào hoạt động phát huy hết năng lực của các tài sản
cố định mới đầu tư.
Việc nâng cao tỷ trọng vốn cố định (đầu tư TSCĐ) cũng đồng nghĩa với việc
công ty quan tâm đến sử dụng đòn bảy kinh doanh. Bởi khi đã đạt được mức doanh
thu ở điểm hoà vốn thì chỉ cần một sự thay đổi nhỏ của doanh thu thì cũng làm chi
lợi nhuận trước lãi vay và thuế tăng lên tương ứng với mức độ của đòn bảy kinh
doanh.
Công ty cần phải thường xuyên bảo dưỡng sửa chữa nâng cấp tài sản cố
định, một mặt nhằm duy trì năng lực sản xuất của tài sản, mặt khác nhằm bảo toàn
vốn cố định của công ty. Vì nếu chúng ta không thường xuyên quan tâm tới sửa
chữa tài sản máy móc thiết bị thì ngoài việc năng lực sản xuất của nó giảm xuống
mà biểu hiện là sự hư hỏng xuống cấp hao mòn, thì có những tài sản chúng ta chưa
thu hồi hết vốn đã bị hư hỏng không tiếp tục hoạt động được nữa. Cho nên công
tác quản trị vốn cố định, ngoài việc duy trì năng lực sản xuất của tài sản cố định,
thì công tác thu hồi vốn cố định để tái tạo TSCĐ cho công ty hoạt động là điều
doanh nghiệp cần quan tâm đó là công tác khấu hao TSCĐ và sử dụng vốn khấu
hao TSCĐ. Khấu hao TSCĐ cần phải được tính toán xác định cho phù hợp. Nghĩa
là phải xác định phương pháp khấu hao phù hợp cho từng nhóm tài sản, thời gian
hữu dụng của TSCĐ sử dụng cũng như xác định tỷ lệ khấu hao phù hợp… để tránh
trường hợp khấu hao chưa đủ bù đắp hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình hay
khấu hao nhanh làm cho chi phí tăng…
3.2.2-Tăng cường công tác quản lý tốt chi phí- hạ giá thành sản phẩm.
Quản lý sản xuất, hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm là mấu chốt
để tăng cường tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu và lợi nhuận. Vì thế quản lý tốt
chi phí là một điều kiện không thể thiếu trong quản trị tài chính doanh nghiệp. Ở
đây việc quản lý tốt chi phí và hạ giá thành sản phẩm đứng trên giác độ tác động

vào vốn như thế nào để có được giá thành sản phẩm giảm thấp. Điều này đòi hỏi
công ty phải quan tâm đầu tư vào đổi mới công nghệ, áp dụng những công nghệ
tiên tiến vào SXKD của công ty để từ đó tiết kiệm được những khoản chi phí như
giảm được định mức tiêu hao nguyên vật liệu, giảm tỷ lệ hao hụt -giá trị phẩm
hỏng, cũng như tiết kiệm được các khoản chi phí như chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí nguyên nhiên vật liệu… làm cho giá thành giảm đó là một điều kiện để lợi
nhuận tăng lên.
Mặt khác để tiết kiệm chi phí đòi hỏi công ty cần quan tâm đến đối tượng
tập hợp chi phí và đối tượng chịu phí để bố trí một cách hợp lý thuận tiện cho việc
tập hợp chi phí đảm bảo thông tin chính xác kịp thời, giúp cho việc phân tích rõ
ràng chi phí tiết kiệm hay lãng phí, cũng như phân định rõ ràng trách nhiệm khi có
sản phẩm không phù hợp. Để từ đó có những biện pháp thích hợp nhằm ngăn chặn
giảm thiểu những tổn thất, lãng phí xảy ra.
Một vấn đề không kém phần quan trọng là công tác quản trị nguồn nhân lực
trong đó có một nội dung quan trọng đó là vấn đề đào tạo nguồn nhân lực hiện có
cũng như công tác tuyển dụng đảm bảo tuyển dụng nguồn nhân lực có chất lượng,
nhằm nâng cao chất lượng, trình độ chuyên môn, thành thạo tay nghề của cán bộ
công nhân viên. Cũng như có chính sách khuyến khích sáng kiến, sáng tạo kỹ thuật
cải tiến chất lượng… một trong những yếu tố của công nghệ kỹ thuật trong doanh
nghiệp nhằm giảm chi phí giá thành sản phẩm bền vững trong tương lai.
3.2.3-Các giải pháp về hàng tồn kho:
Do đặc điểm đầu tư sản xuất của công ty là đầu tư vốn ban đầu cho các hộ
nông dân trồng cây thuốc lá sau đó tiến hành thu mua toàn bộ số sản phẩm nguyên
liệu thuốc lá từ hộ nông dân, việc thu mua nguyên liệu thuốc lá từ nông dân là bắt
buộc sau đầu tư sản xuất. Vốn thu mua là vốn bằng tiền thanh toán ngay, công ty
không thể áp dụng chính sánh tài trợ vốn từ các khoản phải trả người bán. Do đó
trong khi năng lực sản xuất của công ty có hạn mà việc tăng lên qúa nhanh sản
lượng nguyên liệu cho dự trữ sản xuất của công ty chuẩn bị cho xưởng chế biến
vào hoạt động ở năm 2002 làm cho lượng nguyên liệu tồn kho nhiều – vốn bị ứ
đọng chậm luân chuyển, dẫn đến ảnh hưởng tiếp đến sự luân chuyển ở của năm

2003 và năm tiếp theo (vì để đảm bảo ổn định vùng nguyên liệu thì công ty phải có
chính sách dầu tư dài hạn không dễ gì điều chỉnh giảm lớn diện tích sản lượng đầu
tư trong chỉ một năm để sau đó lại phát triển lại) Do đặc điểm của nguyên liệu
thuốc lá chưa qua chế biến là khó bảo quản, dễ xuống cấp giảm giá trị, mặt khác
phát sinh tăng chi phí bảo quản, do đó công ty cần có giải pháp hữu hiệu để bảo
toàn vốn lưu động. Công ty cần xác định cũng như tính toán một cách sát thực nhu
cầu, khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty để có quy hoạch xây dựng vùng cung
cấp nguyên liệu phù hợp với thực trạng năng lực sản xuất cũng như tiêu thụ sản
phẩm.
Trong nguyên liệu tồn kho công ty cần phải đánh giá lại chất lượng nguyên
liệu để xác định giá trị thực tế hàng tồn trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
nhằm đảm bảo việc bảo toàn vốn. Sau khi đã xác định mức dự trữ cần thiết cho

×