Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

Nhận xét công tác tư vấn về nhiễm khuẩn đường sinh dục dưới cho phụ nữ mang thai đến khám tại khoa khám bệnh theo yêu cầu bệnh viện phụ sản trung ương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (758.43 KB, 37 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
--------------

LÊ THỊ LINH

NHẬN XÉT CÔNG TÁC TƯ VẤN VỀ NHIỄM KHUẨN
ĐƯỜNG SINH DỤC DƯỚI CHO PHỤ NỮ MANG THAI
ĐẾN KHÁM TẠI KHOA KHÁM BỆNH THEO YÊU CẦU
BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
CHUYÊN KHOA 1 – KHÓA 7

NAM ĐỊNH - 2020


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
--------------

LÊ THỊ LINH

NHẬN XÉT CÔNG TÁC TƯ VẤN VỀ NHIỄM KHUẨN
ĐƯỜNG SINH DỤC DƯỚI CHO PHỤ NỮ MANG THAI
ĐẾN KHÁM TẠI KHOA KHÁM BỆNH THEO YÊU CẦU
BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG

Chuyên ngành :Điều dưỡng sản phụ khoa
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP


GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
PGS.TS LÊ THANH TÙNG

NAM ĐỊNH - 2020


i

LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế khơng có sự thành cơng nào mà không gắn liền với sự hỗ trợ,
giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt q
trình học tập và hồn thiện chuyên đề tốt nghiệp, em đã nhận được nhiều sự giúp đỡ
tại điều kiện của tập thể cá nhân, các nhà khoa học, gia đình và bạn bè. Với lịng
kính trọng và biết ơn sâu sắc em xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới :
Đảng ủy, Ban giám hiệu, Phòng quản lý đào tạo sau đại học và các khoa
phòng khác của Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định đã tạo điều kiện tốt nhất để
em học tập và hồn thành khóa luận chun đề tốt nghiệp của mình
PGS. TS Lê Thanh Tùng đã hết lịng giúp đỡ, hướng dẫn và động viên cũng
như tạo mọi điều kiện cho em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn
thành chuyên đề tốt nghiệp
Để hoàn thành chun đề này cịn có sự giúp đỡ tận tình của Ban Giám Đốc,
Khoa Khám bệnh theo yêu cầu Bệnh viện Phụ sản Trung ương đã tạo điều kiện cho
em trong suốt q trình thu thập thơng tin để hồn thiện chuyên đề đúng thời hạn.
Với thời gian thực hiện chuyên đề gần 3 tháng qua, bước đầu đi vào hồn
thiện. Em đã nhận được ý kiến đóng góp q báu của quý thầy cô và các bạn cùng
lớp, em đã học thêm được nhiều kinh nghiệm và đã hoàn thành tốt bài báo cáo
chuyên đề tốt nghiệp.


ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..........................................................................................................i
MỤC LỤC ............................................................................................................. ii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii
DANH MỤC HÌNH ...............................................................................................iv
ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ..................................................... 3
1.1. Cơ sở lý luận ................................................................................................. 3
1.1.1. Tổng quan tài liệu.................................................................................... 3
1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................ 11
1.2.1. Tình hình nghiên cứu các căn nguyên của bệnh viêm đường sinh dục
dưới ở Việt Nam và trên thế giới. ......................................................... 11
1.2.2. Tình hình GDSK trên thế giới và tại Việt Nam ...................................... 14
Chương 2: MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT ................................................ 18
2.1.Thực trạng cơng tác GDSK .......................................................................... 18
2.1.1. Q trình tư vấn về cơ bản đã tuân theo nguyên tắc ............................... 19
2.1.2 Quá trình GDSS đảm bảo chất lượng và đạt được những yêu cầu ........... 19
2.1.3. Tư vấn giáo dục sức khỏe ...................................................................... 20
Chương 3: BÀN LUẬN......................................................................................... 23
3.1. Các ưu nhược điểm...................................................................................... 23
3.1.1. Ưu điểm ................................................................................................ 23
3.1.2. Nhược điểm .......................................................................................... 23
3.1.3. Nguyên nhân ......................................................................................... 24
3.2. Đề xuất một số giải pháp ............................................................................. 25
3.2.1. Cơ sở vật chất và nhân sự ...................................................................... 25
3.2.2. Quá trình GDSK cần trú trọng các nội dung cơ bản sau:........................ 25
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 27
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO



iii

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
ÂĐ

: Âm đạo

BCS

: Bao cao su

BV PSTW

: Bệnh viện Phụ Sản Trung Ương

BVBMTSS

: Bệnh viện Bà Mẹ Trẻ Sơ Sinh

CBYT

: Cán bộ y tế

CTC

: Cổ tử cung

GDSK


: Giáo dục sức khỏe

NKLTQĐTD : Nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục
NKĐSS

: Nhiễm khuẩn đường sinh sản

VSD

: Viêm sinh dục

SKSS

: Sức khỏe sinh sản

AH

: Âm hộ

TC

: Tử cung

VPP

: viêm phần phụ

TCYTTG

: Tổ Chức Y Tế Thế Giới


LTQĐTD

: Lây truyền qua đường tình dục

VS

: Vệ sinh


iv

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1: Cấu tạo giải phẫu và sinh lý bộ phận sinh dục nữ ..................................... 3
Hình ảnh 2.1. Góc tư vấn trong phịng khám ......................................................... 20
Hình ảnh 2.2. Bàn khám phụ khoa tại khoa khám bệnh theo yêu cầu BVPSTW .... 20
Hình ảnh 2.3. Tư vấn GDSK cho thai phụ 3 tháng đầu mắc viêm đường sinh dục ..... 22


ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm nhiễm đường sinh dục dưới là một bệnh phụ khoa thường gặp tuy
khơng ảnh hưởng đến tính mạng nhưng dễ chuyển sang mạn tính do các triệu
chứng nghèo nàn. Nó là nỗi lo của hầu hết các chị em phụ nữ , ngoài vấn đề đau rát
và khó chịu do bệnh cấp tính gây nên người phụ nữ còn phải chịu đựng sự suy giảm
sức khỏe và những di chứng do viêm đường sinh dục như : Viêm tiểu khung, chửa
ngoài tử cung, ung thư cổ tử cung, sảy thai ….Viêm nhiễm đường sinh dục dưới
nếu không được phát hiện và điều trị sớm sẽ ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt và
khả năng lao động của người phụ nữ. Theo Quỹ Dân Số Liên Hợp Quốc mỗi năm
tồn cầu có khoảng 340 triệu trường hợp mắc viêm sinh dục mới ước tính nhiễm

mới tăng hơn 1 triệu người/ năm, có nghĩa là cứ 7 người ở độ tuổi sinh đẻ thì có
hơn 1 người bị nhiễm.
Nhiễm khuẩn đường sinh dục dưới là tình trạng viêm nhiễm các bộ phận của
cơ quan sinh dục nằm ngoài phúc mạc bao gồm: Âm hộ, Âm đạo và Cổ tử cung có
thể do vi khuẩn, ký sinh trùng nấm hoặc virus gây nên, triệu chứng chủ yếu là ra
dịch âm đạo, ngứa đôi khi gây mỏi lưng, rối loạn kinh nguyệt và có thể gây viêm
tiểu khung [2].
Tại Việt Nam một trong những thách thức không nhỏ của chiến lược chăm
sóc sức khỏe sinh sản (SKSS) là tình trạng viêm sinh dục còn khá phổ biến. Theo
nghiên cứu trên 960 phụ nữ đến khám phụ khoa tại Bệnh Viện Phụ Sản Trung
Ương cho thấy 798 người mắc bệnh viêm sinh dục chiếm tỉ lệ 83.1% [22].
Ngày nay cùng với sự giao lưu quốc tế, sự phát của nhiều mối quan hệ xã hội
dẫn đến các bệnh xã hội trong dân chúng ngày càng gia tăng, nhất là các bệnh lây
truyền theo đường tình dục. Do đó hiểu biết về các bệnh lây truyền theo đường tình
dục để tìm biện pháp ngăn chặn và phòng chống là điều hết sức cần thiết. Đặc biệt
đối với phụ nữ mang thai việc tư vấn về NKĐSD dưới sẽ giúp người phụ nữ tăng
thêm kiến thức và thực hành để phòng và phát hiện sớm bệnh lý này, từ đó sẽ giúp
cho việc giảm tỷ lệ mắc bệnh cũng như giúp cho người phụ nữ mang thai một cách
an toàn hơn


Với lý do trên, trong báo cáo chuyên đề: “Nhận xét công tác tư vấn về
nhiễm khuẩn đường sinh dục dưới cho phụ nữ mang thai đến khám tại khoa
Khám bệnh theo yêu cầu Bệnh Viện Phụ Sản Trung Ương” hướng tới tìm hiểu
những nguyên nhân cũng như ưu điểm và nhược điểm ảnh hưởng đến công tác tư
vấn, giáo dục sức khỏe của điều dưỡng, hộ sinh tại khoa Khám bệnh – Bệnh viện
Phụ Sản Trung ương nhằm mục tiêu:
1. Mô tả công tác tư vấn và giáo dục sức khỏe của điều dưỡng, hộ sinh cho
phụ nữ mang thai mắc các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh dục dưới.
2. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác tư vấn và

giáo dục sức khỏe của điều dưỡng, hộ sinh cho phụ nữ mang thai mắc các
bệnh nhiễm khuẩn đường sinh dục dưới.


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1.1. Cơ sở lý luận:
1.1.1. Tổng quan tài liệu
1.1.1.1. Đặc điểm giải phẫu và sinh lý học âm hộ, âm đạo và cổ tử cung

Hình 1.1: Cấu tạo giải phẫu và sinh lý bộ phận sinh dục nữ
* Giải phẫu:
Âm hộ: gồm hai môi lớn, hai môi nhỏ, âm vật, màng trinh, lỗ âm đạo và lỗ
niệu đạo. Hai bên âm hộ có tuyến Bartholin và hai bên lỗ niệu đạo có tuyến Skene,
các tuyến này tiết ra chất dịch giúp cho âm đạo khỏi khô.
Âm đạo: Là phần cuối cùng đường sinh sản và là nơi dẫn kinh nguyệt từ
buồng tử cung ra ngoài, cấu tạo là một khoang ảo nối âm hộ đến cổ tử cung. Thành
trước âm đạo dài 6-8 cm, thành sau âm đạo dài 7-10 cm. Âm đạo bám vào cổ tử
cung theo một vòng và tạo ra các cùng đồ trước, sau và bên. Thành âm đạo gồm 3


lớp: biểu mô niên mạc âm đạo, lớp cơ và mơ đệm. Niêm mạc âm đạo có nhiều nếp
gấp ngang, chịu ảnh hưởng của các nội tiết tố.
Cổ tử cung: Có hình ống dài 2.5-3 cm, rộng 2 cm nối thông âm đạo với buồng
tử cung được giới hạn bới hai lỗ, lỗ trong và lỗ ngoài tử cung. Dịch nhầy từ cổ tử
cung kiềm tính, lượng dịch nhiều lên trong thời kỳ phóng nỗn [7].
* Đặc điểm sinh lý của âm đạo:
Dịch tiết âm đạo bao gồm những thành phần khác nhau: chất tiết từ tuyến
Bartholin, tuyến Skene, tuyến cổ tử cung và các chất tiết từ niêm mạc tử cung, vòi

trứng, dịch thấm âm đạo, các tế bào bong của niêm mạc âm đạo và một số loại vi
khuẩn, đặc biệt là trực khuẩn Lactobacilli. Dịch tiết sinh lý khơng gây các triệu
chứng ngứa, có mùi hơi và đau khi giao hợp [2]
Độ PH của âm đạo bình thường từ 3.5 – 4.5, được duy trì nhờ trực khuẩn
Lactobacilli kỵ khí có sẵn trong âm đạo. Trực khuẩn này sử dụng Glycogen từ tế
bào biểu mô của âm đạo để sinh ra acid lactic khiến môi trường âm đạo có tính
acid. Lượng estrogen càng cao thì âm đạo nhiều glycogen. Vì vậy niêm mạc âm
đạo có khả năng tự bảo vệ để chống lại vi khuẩn. Ở những phụ nữ có kinh nguyệt,
bình thường pH âm đạo trong ngày phóng nỗn là 4,2 cịn pH âm đạo trước và sau
khi hành kinh từ 4.8-5.2. Trong những ngày hành kinh, âm đạo có pH là 5,4
[3],[7],[13].
Hệ vi sinh vật của âm đạo :có nhiều loại vi sinh vật tạo hệ sinh thái bình
thường của âm đạo, thường có từ 5 đến 10 loài tồn tại ở trạng thái cân bằng động,
nhưng trực khuẩn gram (+) Lactobacilli chiếm ưu thế từ 50-88%.
Dịch âm đạo ở phụ nữ bình thường có thể có những vi sinh vật sau:
Trực khuẩn gram (+), cầu khuẩn gram (+), trực khuẩn gram (-), vi khuẩn kị khí.
Lactobacilli có vai trị duy trì tính acid của âm đạo và ức chế sự phát triển của
vi khuẩn khác. Lactobacilli còn sinh H2O2 – halide – Peroxydase [17], [18].
Sự phong phú của hệ vi sinh vật duy trì một tác động qua lại, ức chế sự phát
triển của vi khuẩn có khả năng gây bệnh.Khi sự cân bằng trên bị phá vỡ sẽ dẫn đến
tình trạng viêm âm đạo, dịch âm đạo có nhiều tế bào bạch cầu, các vi khuẩn, ký
sinh trùng gây bệnh. Có thể do các vi sinh vật sống cộng sinh bình thường trong âm


đạo phát triển mạnh đủ để trở thành gây bệnh và các vi sinh vật khơng thuộc hệ
sinh vật bình thường lây từ bên ngồi do quan hệ tình dục.
Một số yếu tố thuận lợi gây mất cân bằng hệ sinh thái của âm đạo:
- Những người mang thai: Biểu mơ âm đạo giải phóng ra nhiều glycogen, cùng
với trực khuẩn Lactobacilli làm pH âm đạo acid hơn thuận lợi cho nấm phát triển.
- Điều trị kháng sinh, nhất là kháng sinh phổ rộng sẽ gây loạn khuẩn âm đạo.

- Điều trị Corticoid làm giảm sức đề kháng của cơ thể.
- Bệnh nhân tiểu đường khơng được kiểm sốt tốt, lao, ung thư, các bệnh lây
truyền qua đường tình dục cũng tạo điều kiện cho vi khuẩn có lợi gây bệnh.
- Thụt rửa âm đạo.
Các can thiệp không đảm bảo vô khuẩn như thủ thuật sản khoa, nạo hút thai,
đặt vòng tránh thai làm phá vỡ hàng rào bảo vệ âm đạo gây viêm âm đạo.
1.1.1.2. Các hình thái lâm sàng của viêm nhiễm đường sinh dục dưới
* Dịch âm đạo
Bình thường trong âm đạo có một ít dịch trắng trong, đó là chất nhầy do các
tuyến cổ tử cung tiết ra và các tế bào biểu mô ở niêm mạc âm đạo bị bong.Trong
những trường hợp sinh lý, chất nhầy này khơng đủ chảy ra ngồi tới mức người phụ
nữ phải khó chịu. Khi các chất nhầy trên chảy ra ngồi nhiều hoặc có màu, có mùi
đặc biệt gây khó chịu gọi là dịch âm đạo [2], [7].
Dịch âm đạo chia làm ba loại:
- Dịch âm đạo trong: là loại dịch trong và dính như long trắng trứng, có khi
lỗng như nước. Xét nghiệm khơng thấy vi khuẩn và bạch cầu đa nhân, chỉ thấy
trực khuẩn Lactobacilli và tế bào biểu mô âm đạo bong ra. Dịch âm đạo này do sự
tăng tiết của niêm mạc tử cung, của ống cổ tử cung gặp ở một số tổn thương thực
thể như u xơ tử cung, polyp cổ tử cung, lộ tuyến cổ tử cung.
- Dịch âm đạo đặc, trắng: là loại dịch đặc có màu trắng, kết dính như bột,
thường đọng ở các túi cùng. Xét nghiệm thường thấy có nấm Candida.
- Dịch âm đạo xanh, vàng, có bọt: là loại dịch đục, lỗng, có màu vàng hoặc
xanh, thường có bọt và mùi hơi, phủ khắp cổ tử cung và cung đồ. Xét nghiệm
thường gặp loại tạp trùng gây bệnh hoặc thấy trùng roi âm đạo
* Viêm âm hộ


- Âm hộ viêm đỏ, ngứa, xung huyết, phù nề, loét hoặc vết trắng âm hộ.
- Có thể thấy mủ vàng xanh chảy ra từ các lỗ của tuyến Skene, tuyến
Bartholin.

Các nguyên nhân gây viêm âm hộ là do vi khuẩn từ đường tiêu hóa, tiết niệu
lan sang như: Ecoli, liên cầu, tụ cầu hoặc do vi khuẩn lậu [2], [4].
* Viêm âm đạo
 Viêm âm đạo do nấm Candida
Thường gặp viêm âm đạo do nấm Candida albicans, còn lại là các chủng nấm
như: C.tropicalis, C.turolopsis, C.glabrata, C.krusei [16], [37]
Biểu hiện lâm sàng ngứa âm hộ, âm đạo ở mức độ khác nhau, ra dịch âm đạo
như bột có thể đái khó hoặc đái buốt. Đơi khi bệnh nhân có cảm giác rát bỏng hoặc
đau khi giao hợp.
Khám thấy âm hộ, âm đạo viêm đỏ, dịch âm đạo bột trắng như váng sữa. Cổ
tử cung có thể bình thường hoặc viêm đỏ, bắt màu lugol 3% nhạt [3]
 Viêm âm đạo do Trichomonas vaginalis
Bệnh nhân thường ngứa, ra dịch âm đạo hơi, khó chịu, giao hợp đau. Khám
thấy âm hộ viêm đỏ, dịch âm đạo trắng loãng, màu xanh vàng, có bọt, kém bắt màu
lugol tạo nên hình ảnh sao đêm khi soi cổ tử cung.
 Viêm âm đạo do Gardnerella vaginalis
Bệnh nhân thường đến khám vì ra dịch âm đạo hôi, tanh, màu trắng hoặc
xám.Khám lâm sang thấy niêm mạc âm đạo khơng viêm đỏ rõ và khơng có triệu
chứng viêm tấy [3], [7].
Chẩn đoán: Theo tiêu chuẩn của Amsel, dựa trên ít nhất 4 trong 5 dấu hiệu sau:
- Dịch âm đạo trắng xám đồng nhất dính vào thành âm đạo.
- Mật độ vi khuẩn trong soi tươi (++), (+++).
- pH âm đạo > 4.5
- Test Sniff có mùi cá ươn
- Clue cells chiếm hơn 20% tế bào biểu mơ của âm đạo bong ra. Clue cells là
hình ảnh các trực khuẩn Gram (-) nhỏ bám lên bề mặt hoặc bám xung quanh tế bào
biểu mô âm đạo.
 Viêm âm đạo do vi khuẩn khác



Viêm âm đạo do vi khuẩn gây mất thăng bằng hệ vi khuẩn chí trong âm đạo.
Một số vi khuẩn do liên cầu, tụ cầu, E.coli, Klebsiella…
Triệu chứng ra dịch âm đạo ngứa, khám thấy âm đạo viêm đỏ, viêm lộ tuyến
cổ tử cung, có khi rớm máu.
* Viêm cổ tử cung
Ra dịch âm đạo là dấu hiệu cơ năng hay gặp.
Viêm cấp: Cổ tử cung viêm đỏ, phù nề, thường kết hợp với viêm âm đạo, chất
nhầy cổ tử cung đục, có thể như mủ.
Viêm mãn: Tổn thương khư trú quanh lỗ ngoài cổ tử cung, thường kèm theo
lộ tuyến cổ tử cung
 Viêm cổ tử cung do Chlamydia trachomatis
Đa số bệnh nhân khơng có biểu hiện lâm sàng, chỉ khoảng 1/3 các trường hợp
có triệu chứng lâm sàng.
Biểu hiện lâm sàng:
- Dịch âm đạo trắng vàng hay xanh từ lỗ trong cổ tử cung chảy ra
- Cổ tử cung hé, có thể chảy máu khi lấy bệnh phẩm
 Viêm cổ tử cung do lậu
Bệnh nhân thường đến với triệu chứng đái buốt, dắt, ra dịch âm đạo như mủ,
đau khi sinh hoạt tình dục. Có thể gặp bệnh cảnh cấp tính như viêm tuyến
Bartholin, viêm cổ tử cung. Khám thấy âm đạo và cổ tử cung đỏ, rất đau nhưng
cũng có những trường hợp viêm mãn tính do lậu vì vậy các triệu chứng lâm sàng
khơng rầm rộ, ra dịch âm đạo như mủ hoặc ít chất nhầy.
1.1.1.3. Một số yếu tố liên quan tới viêm nhiễm đường sinh dục dưới
* Sự hiểu biết về bệnh nhiễm trùng đường sinh dục dưới
Theo Phạm Văn Hiển, Nguyễn Duy Hưng và cộng sự tỷ lệ phụ nữ trong độ tuổi
sinh đẻ biết về các bệnh nhiễm trùng đường sinh dục rất thấp, chiếm 55,1% khi
nghiên cứu trên 1999 phụ nữ ở 5 tỉnh Lâm Đồng, Đồng Tháp, Nam Định, Thái
Nguyên, Hải Phòng. Trong số những người biết các triệu chứng của bệnh nhiễm trùng
đường sinh dục, tỷ lệ phụ nữ biết triệu chứng ra khí hư là cao nhất 90.4%, sau đó đến
ngứa là 62% và giảm dần cho các triệu chứng ra máu bất thường, đái buốt đái

dắt…Còn sự hiểu biết về đường lây truyền của bệnh này ở những người phụ nữ được


điều tra là rất thấp.Chỉ có 4% số phụ nữ trả lời rằng bệnh có lây truyền qua đường tình
dục, 1,9% cho rằng sử dụng bao cao su có thể phịng tránh được bệnh và 38,2% trả lời
bệnh có thể do thiếu vệ sinh cá nhân và dung nước bẩn. Tuy nhiên 70,4% phụ nự được
hỏi hiểu biết mức độ nguy hiểm của viêm đường sinh dục dưới [9].

* Thói quen vệ sinh phụ nữ
Thói quen vệ sinh phụ nữ cũng ảnh hưởng đến bệnh nhiễm trùng đường sinh
dục dưới.
Nguyễn Thị Ngọc Khanh cho thấy nhóm thai phụ có thói quen làm vệ sinh
phụ nữ bằng cách ngâm mình trong chậu nước có nguy cơ nhiễm nấm Candida cao
gấp 1.84 lần so với nhóm làm vệ sinh dưới vịi nước chảy. Số lần thay băng vệ sinh
hằng ngày trong kỳ kinh nguyệt có liên quan với viêm âm đạo. Thay băng vệ sinh
dưới 3 lần trong ngày có nguy cơ viêm âm đạo gấp 2.5 lần trở lên. Về thói quên vệ
sinh trước khi sinh hoạt tình dục, tác giả cũng cho biết nguy cơ viêm âm đạo ở
nhóm thai phụ có chồng khơng vệ sinh trước và sau giao hợp cao gấp 1.43 lần so
với nhóm giữ vệ sinh [16].
Theo Nguyễn Thị Thời Loạn cho thấy bệnh nhân có thói quen rửa sâu vào âm
đạo có nguy cơ nhiễm Gardnerella gấp 7,42 lần ở người khơng có thói quen đó [17].
Các tác giả nước ngồi như Cotrell, Tallahassee ở Mỹ cho thấy ở phụ nữ có
thói quen thụt rửa âm đạo bằng vòi hoa sen, nguy cơ viêm nhiễm đường sinh dục
dưới tăng [25].
* Tiền sử sản phụ khoa
Ở phụ nữ có tiền sử nạo hút thai nhiều lần hoặc đẻ nhiều thì nguy cơ bị nhiễm
khuẩn đường sinh dục dưới cao hơn.
Theo tác giả Phạm Quỳnh Hoa và Nguyễn Quý Thái khi nghiên cứu trên 340
phụ nữ ở huyện Ba Bể - Bắc Cạn thấy ở những người có tiền sử nạo hút thai nhiều
lần tỷ lệ mắc bệnh này là 64% [12].

Khi nghiên cứu ở 602 thai phụ, Nguyễn Thị Ngọc Khanh cho biết tiền sử nạo,
hút thai và sảy thai có liên quan đến viêm lộ tuyến cổ tử cung. Nguy cơ viêm lộ
tuyến cổ tử cung ở nhóm thai phụ có tiền sử nạo, hút thai sớm và sảy thai cao gấp
1.44 lần so với khơng có tiền sử này [16].


* Nguồn nước sinh hoạt và nhà tắm
Theo Nguyễn Thị Ngọc Khanh khơng có sự khác nhau có ý nghĩa thống kê
giữa hai nhóm thai phụ sử dụng nước máy hoặc nước giếng đối với nhiễm trùng
đường sinh dục [16].
Khi nghiên cứu tại một số tỉnh Nguyễn Duy Hưng và cộng sự cho thấy phụ nữ
dung nước sông và hồ có tỷ lệ nhiễm trùng đường sinh dục cao hơn so với dùng
nước giếng [9].
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Ngọc Khanh cho thấy nhóm thấy nhóm thai phụ
có nhà tắm đơn sơ có nguy cơ viêm âm đạo cao gấp 1,98 lần so với nhóm thai phụ
có nhà tắm sạch, kín đáo, thuận lợi và có nước sạch.
Theo Vương Tiến Hịa khi nghiên cứu ở phụ nữ đã có chồng tại khu cơng
nghiệp Thượng Đình và xã Định Cơng, huyện Thanh Trì cho thấy 39% phụ nữ
khơng có nhà tắm bị viêm đường sinh dục dưới trong khi đó chỉ có 20% phụ nữ có
nhà tắm bị viêm nhiễm [10].
* Liên quan với các biện pháp tránh thai
Theo Nguyễn Thị Ngọc Khanh, khi nghiên cứu ở 602 phụ nữ có thai cho thấy
đặt dụng cụ tử cung chỉ có liên quan đến nhiễm Bacterial vaginosis, không thấy
mối liên quan này đối với tình trạng nhiễm các tác nhân gây bệnh khác như nấm
Candida và Chlamydia. Tác giả cũng khơng tìm thấy mối liên quan giữa thuốc
tránh thai với nhiễm trùng đường sinh dục [16].
* Liên quan giữa nghề nghiệp và trình độ học vấn với viêm nhiễm đường sinh dục
dưới.
Theo Đỗ Thi Hằng nghiên cứu 707 bệnh nhân đến khám tại Viện Gia Liễu
Trung ương (2003) cho thấy, đối tượng là cán bộ nhiễm nấm âm đạo chiếm tỷ lệ

45,7%, cao hơn các nghề khác.Theo tác giả nhóm cán bộ công nhân viên bao gồm
công chức, viên chức làm việc văn phịng, hành chính là một nhóm lớn, vì vậy có
sự tập trung nhiều ở nhóm này. Mặt khác họ hiểu biết về các bệnh lây truyền qua
đường tình dục, nhận biết các triệu chứng để đi khám. Do đó tỷ lệ nhiễm nấm ở cán
bộ chiếm tỷ lệ cao [8].
Theo Nguyễn Thị Thanh Huyền (2000) nghiên cứu trên bệnh nhân có hội
chứng tiết dịch đường sinh dục dưới cho thấy bệnh nhân có bậc trung học cơ sở


chiếm tỷ lệ cao nhất, tiếp đến là trung học phổ thơng. Đối tượng của tác giả là
những người có hội chứng tiết dịch đường sinh dục dưới, có thể bao gồm cả tiếp
viên nhà hàng hoặc gái mại dâm nên trình độ học vấn khơng cao [15].
Nghiên cứu của Nguyễn Văn Quý và cộng sự (1999) tại thành phố Huế về
bệnh lây truyền qua đường tình dục ở các phòng khám sản phụ khoa khu vưc IIThành phố Huế thấy bệnh nhân có trình độ học vấn trung học phổ thơng chiếm tỷ lệ
cao nhất, tiếp đến trình độ đại học [21].
Vương Tiến Hòa, Trần Danh Cường, Nguyễn Hữu Cần và cộng sự khi nghiên
cứu “Bước đầu đánh giá tác động ô nhiễm môi trường tới bệnh viêm sinh dục dưới
ở phụ nữ có chồng tại 3 huyện Thanh Trì Hà Nội ”cho biết trình độ học vấn khơng
có ảnh hưởng rõ ràng đến tỷ lệ mắc bệnh[11].
1.1.1.4. Các kỹ năng tư vấn GDSK Cơ bản
* Kỹ năng tiếp đón
- Chào hỏi khách hàng và tự giới thiệu tạo sự thân mật
- Tiếp xúc bằng cả đối thoại lẫn cử chỉ (vui vẻ, chăm chú, sẵn lòng)
* Kỹ năng lắng nghe
- Kiên trì lắng nghe để hiểu rõ nguyên nhân của các vấn đề, các lo lắng và
mong muốn của khách hàng.
- Chú ý lắng nghe khách hàng, tôn trọng và thơng cảm, nhờ đó giảm được sự
căng thẳng bất an.
- Chấp nhận mọi điều khách hàng nói, khơng bác bỏ hoặc phê phán mà cần
tìm hiểu sự lo âu của khách hàng

- Kiên trì nếu khách hàng có thắc mắc, do dự, khóc lóc hoặc bực tức.
* Kỹ năng giao tiếp
- Theo dõi câu chuyện của khách hàng bằng các điệu bộ phù hợp như tiếp xúc
bằng ánh mắt, gật đầu…
- Cán bộ tư vấn quan sát phản ứng của khách hàng. Tìm hiểu lý do gây nên
thái độ của khách hàng đối với vấn đề của mình ( như lúng túng , lo lắng, tức giận,
tuyệt vong…)
- Kể cho khách hàng nghe một vài trường hợp thực tế để tạo cơ hội cho họ nói
- Có kỹ năng sử dụng các phương tiện thông tin, giáo dục truyền thông.


* Kỹ năng giải quyết vấn đề
- Xác định bản chất của vấn đề
- Xác định các hành vi không đúng, khuyến khích khách hàng nhìn nhận lại
những quan niệm, tư duy của mình và tìm cách thay đổi nếu cần
- Tích cực tìm kiếm các giải pháp khác nhau, trong mỗi giải pháp đó khơng
chỉ nêu ưu điểm thuận lợi mà cịn phải nói rõ các điều khơng thuận lợi, thậm chí có
những rủi ro, biến chứng để khách hàng suy nghĩ, lựa chọn.
- Giúp khách hàng xem xét từng giải pháp và quyết định áp dụng giải pháp
phù hợp nhất, nhưng không áp đặt khách hàng phải theo ý kiến của mình.
- Đảm bảo với khách hàng rằng họ ln được hỗ trợ khi tìm và thực hiện giải
pháp.
- Đôi khi cán bộ tư vấn cần giúp khách hàng có được những kỹ năng mới như
kỹ năng trao đổi về tình dục an tồn
- Ngồi các kỹ năng trên người tư vấn cần có kiến thức đầy đủ, sâu rộng về
bệnh viêm sinh dục dưới…
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Tình hình nghiên cứu các căn nguyên của bệnh viêm đường sinh dục dưới
ở Việt Nam và trên thế giới.
1.2.1.1. Candida spp

Theo Dương Thị Cương, Trần Thị Phương Mai và cộng sự tỷ lệ nhiễm nấm ở
363 phụ nữ đến khám tại phòng khám Viện BVBMTSS năm 1994 là 22.3%[5].
Theo Phạm Văn Hiển, Nguyễn Duy Hưng và cộng sự tỷ lệ nhiễm nấm là
17.4% khi nghiên cứu trên 1991 phụ nữ ở tỉnh Đồng Tháp, Nam Định, Lâm Đồng,
Thái Nguyên và Hải Phòng[9]
Nguyễn Thị Thanh Huyền trong một nghiên cứu về hội chứng tiết dịch đường
sinh dục dưới ở phụ nữ khám tại Viện Da Liễu Trung Ương (2001- 2002) cho thấy
tỷ lệ nhiễm nấm C.albicans là 46%, C.glabrata là 22%, C.tropicalis là 16%,
C.krusei 4%, C.stellatoide là 4%, C.gullemondii 2%, C.geotrichum 2%, không
phân loại 4%[15].
Ở Mỹ viêm âm đạo do nấm là loại viêm âm đạo phổ biến thứ hai, sau
Gardnerella vaginalis. 75% phụ nữ có một lần mắc candida trong đời. 40- 45%


trong số này mắc lần hai còn 5% phát triển thành nhiễm nấm mãn. Ở Bắc Âu tỷ lệ
viêm âm đạo do nấm dao động từ 10- 30% [32].
Theo Darce Bello nghiên cứu ở 106 phụ nữ viêm âm đạo ở nicaragua năm
2000 cho thấy tỷ lệ nhiễm nấm là 41% [26].
Nhiều nghiên cứu về dịch tễ cho thấy rằng: Candida là nguyên nhân chính của
hội chứng tiết dịch đường sinh dục dưới. Ngày nay nhiễm Candida âm đạo đang
ngày càng tăng, có nhiều bệnh nhân bị tái nhiễm vài lần. Mỗi năm có khi bị 4 – 5
đợt nhiễm bệnh. Ngồi những yếu tố thuận lợi như có thai, đái tháo đường, uống
thuốc tránh thai…cũng có giả thiết cho rằng có thể do thiếu hụt rõ rệt kháng thể
IgG kéo dài gây nên nhiễm nấm trầm trọng [29], [33].
1.2.1.2. Trichomonas vaginal
Hàng năm trên thế giới có 180 triệu người nhiễm Trichomonas, ở Mỹ có 2.5 – 3
triệu người mắc mỗi năm. Trichomonas vaginal đã được biết đến là một tác nhân gây
bệnh qua đường sinh dục, gây viêm âm đạo và cổ tử cung, ngồi ra cịn gây dọa đẻ
non, sảy thai, vỡ ối sớm ở phụ nữ có thai. Tỷ lệ nhiễm Trichomanas là 2- 25% ở phụ
nữ khơng có triệu chứng, 20 -50 % ở phụ nữ đến khám tại các phòng khám phụ khoa

và bệnh lây truyền qua đường tình dục, khơng dùng biện pháp tránh thai có màng ngăn
được coi là yếu tố nguy cơ lây nhiễm Trichomonas [28], [36], [38].
Theo Dương Thi Cương, Trần Thị Phương Mai và cộng sự, tỷ lệ nhiễm
Trichomonas là 3.3% khi nghiên cứu 363 phụ nữ khám phụ khoa tại Viện
BVBMTSS từ tháng 3-5/1994 [5]
Theo Phan Thị Kim Anh và cộng sự nghiên cứu 4982 phụ nữ khám phụ khoa tại
Viện BVBMTSS năm 1996- 1997, tỷ lệ nhiễm Trichomonas vaginalis là 5.66% [1].
Theo Mbizvo EM, tỷ lệ nhiễm Trichomonas khi nghiên cứu ở 393 phụ nữ từ
15 -49 tuổi ở Zimbabua năm 2000 là 15.4% [34].
Còn tác giả Balaka và Agbere cho biết tỷ lệ này là 10.6% khi nghiên cứu ở
306 phụ nữ có thai ở quý 3 [23].
1.2.1.3. Gardnerella vaginalis
Theo Trần Phương Mai và cộng sự tỷ lệ viêm âm đạo do Gardnerella
vaginalis trên bệnh nhân đến khám tại Viên BVBMTSS là 3.8% [6].


Theo Lê Thị Oanh nghiên cứu ở 194 phụ nữ đang đặt vòng tránh thai, tỷ lệ
này là 19.6% [19]
Theo Balaka và Agbere nghiên cứu trên 306 phụ nữ ở quý 3 của thai kỳ cho
thấy tỷ lệ viêm âm đạo không đặc hiệu là 13.6%[23].
Ở Mỹ tỷ lệ nhiễm Gardnerella ở phụ nữ có thai là 32%, ở Anh là 12.1%. Do
đó chẩn đốn và điều trị Gardnerella có vai trò quan trọng để giảm tỷ lệ viêm màng
ối, ối vỡ sớm và viêm niêm mạc tử cung sau đẻ [35].
1.2.1.4. Chlamydia trachomatis
Theo Nguyễn Thị Lan Hương tỷ lệ nhiễm Chlamydia trachomatis là 5%, còn
tác giả Dương Thị Cương, Trần Phương Mai và cộng sự thì tỷ lệ này là 4.4% khi
nghiên cứu trên 1000 phụ nữ đến khám ở một phòng khám Bảo vệ Bà mẹ Trẻ em
và Kế hoạch hóa gia đình năm 1998 [6], [14].
Khi nghiên cứu ở phụ nữ mang thai, Đỗ Thị Thu Thủy cho thấy tỷ lệ nhiễm
Chlamydia là 6.67%, tỷ lệ này là 8.1% theo Nguyễn Thị Ngọc Khanh [16], [20].

Tại một phòng khám phụ khoa ở Ấn Độ, các phụ nữ được khám phụ khoa
định kỳ và làm xét nghiệm kiểm tra Chlamydia, có 15% xét nghiệm dương tính
nhưng trong số này có 38% khơng có biểu hiện lâm sàng [30].
Tại Balan, điều tra 254 phụ nữ từ 18 – 75 tuổi thấy 180 người không triệu
chứng, nhưng tỷ lệ Chlamydia trachomatis dương tính ở những người này là
17.22% [31].
Nhiễm Chlamydia trachomatis sinh dục là một trong những nguyên nhân dẫn
đến vô sinh. Tỷ lệ hiện mắc rất khác nhau ở mỗi tác giả nhưng nhìn chung tỷ lệ này
phổ biến ở trẻ em. Theo nghiên cứu tỷ lệ nhiễm Chlamydia trachomatis sinh dục ở
Dijon (Pháp) tại 2 địa điểm: phòng khám bệnh lây truyền qua đường tình dục
Chlamydia trachomatis dương tính ở 18.7% nam và 20% nữ. Tại trung tâm Kế
hoạch hóa gia đình tỷ lệ này chiếm 17.9% thấy lứa tuổi có tỷ lệ mắc bệnh cao nhất
là từ 15 -30 tuổi [27].
Những nhóm có nguy cơ cao như gái mại dâm, gái nhà hàng, cũng luôn được
chú ý đến. Nghiên cứu tại Bangkok cho thấy tỷ lệ mới mắc Chlamydia ở nhân viên
xoa bóp là 43.1% mỗi tháng [24].
1.2.1.5. Vi khuẩn lậu


Theo Dương Thị Cương, Trần thị Phương Mai và cộng sự ở 363 phụ nữ khám
phụ khoa tại Viện BVBMTSS khơng thấy có trường hợp nào bị lậu [5].
Nguyễn Thị Thời Loạn nghiên cứu trên 352 bệnh nhân có hội chứng tiết dịch
âm đạo ở phòng khám Viện Da Liễu TW năm 2002 -2003 cho thấy tỷ lệ mắc bệnh
lậu là 4.55% [13].
Tác giả nước ngoài Mbizvo EM, tỷ lệ nhiễm lậu ở 393 phụ nữ trong độ tuổi
sinh đẻ tại Zimbabue là 1.8 % [34].
1.2.1.6. Các nhiễm khuẩn khác
Theo Lê Thị Oanh khi nghiên cứu 194 phụ nữ đặt vịng tránh thai tại Sóc Sơn
cho thấy tỷ lệ nhiễm tụ cầu là 10.3%, E.Coli là 5.2%, Liên cầu nhóm D là 2.6% [19].
Theo tác giả Nguyễn Thị Ngọc Khanh nghiên cứu trên 602 phụ nữ quản lý

thai tại Viện BVBMTSS từ năm 1998- 2000 cho biết tỷ lệ nhiễm tụ cầu vàng là
9.6%, nhiễm Liên cầu nhóm D là 4.5%, E.Coli là 3% [16].
Theo Blaka và Agbere nghiên cứu ở 306 phụ nữ có thai thấy tỷ lệ nhiễm
E.Coli là 10.9%, tụ cầu là 15.4% [23].
1.2.2. Tình hình GDSK trên thế giới và tại Việt Nam
Từ cơ sở lý luận trên, để nhằm giải quyết triệt để tình trạng viêm sinh dục
dưới và tránh tái nhiễm ở phụ nữ có thai, song song với cơng tác điều trị là tư vấn
giáo dục sức khỏe cho phụ nữ mắc viêm sinh dục.
1.2.2.1. Trên thế giới
Nhằm kiểm soát và làm giảm tỷ lệ mắc bệnh viêm sinh dục. Năm 2006, 2007,
2008, Tổ chức Y tế Thế Giới (TCYTTG) đã ban hành các chiến lược và hướng dẫn
cho việc phòng và kiểm soát các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản (NKĐSS)
và các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục (LTQĐTD) trên tồn cầu.
Chương trình HIV/AIDS của liên hiệp quốc, Hội đồng sức khỏe toàn cầu, Hội đồng
dân số thế giới, Trung tâm phịng chống và kiểm sốt bệnh Hoa Kỳ… trên cơ sở
các chiến lược của TCYTTG đã đưa ra các chiến lược và giải pháp để phịng chống
và kiểm sốt các NKĐSS và BLTQĐTD. Các chiến lược và giải pháp này đều có
những điểm chung là tác động vào 3 nhóm chủ yếu đó là:
- Đối với cộng đồng và nhóm nguy cơ : Truyền thơng giáo dục để nâng cao
nhận thức hiểu biết và thay đổi hành vi, nguy cơ liên quan NKĐSS và các nhiễm


khuẩn lây truyền qua đường tình dục, thúc đẩy việc phòng bệnh, phát hiện và điều
trị bệnh sớm nhằm phòng chống một cách hiệu quả.
- Đối với hệ thống Y tế ( phía cung cấp dịch vụ ), đó là: Nâng cao năng lực
của hệ thống y tế, đảm bảo việc cung cấp dịch vụ có chất lượng và hiệu quả trong
can thiệp, phịng chống và kiểm sốt các NKĐSS và các nhiễm khuẩn LTQĐTD.
Khuyến khích tăng cường sự tiếp cận dịch vụ đối với khách hàng.
- Đối với nhóm quản lý là các giải pháp về chính sách: Thúc đẩy việc đề ra
các chiến lược, chính sách, giải pháp về định hướng, tổ chức hệ thống, và triển khai

việc phịng chống, kiếm sốt các NKĐSS một cách có hiệu quả. Hợp tác hiệu quả
với các đối tác, tăng cường sự tham gia của cộng đồng, nhằm huy động tối đa mọi
nguồn lực, đáp ứng cho việc phòng, chống và kiểm soát hiệu quả, bền vững đối với
các NKĐSS và nhiễm khuẩn LTQĐTD.
1.2.2.2. Tại Việt Nam
Với sự quan tâm của Đảng, Nhà Nước cùng với sự cố gắng của ngành Y tế, hệ
thống chăm sóc sức khỏe sinh sản đã không ngừng củng cố và phát triển từ trung ương
đến tận xã phường, thơn bản, góp phần quan trọng trong cơng tác chăm sóc SKSS.
Năm 2000, “Chiến lược quốc gia về chăm sóc SKSS giai đoạn 2001 2010”đã được ban hành, chỉ ra phương hướng, mục tiêu và các giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng SKSS và đáp ứng tốt nhu cầu chăm sóc SKSS của nhân dân,
trong đó có mục tiêu: Dự phịng có hiệu quả để làm giảm số mắc mới và điều trị tốt
các nhiễm khuẩn đường sinh sản và các bệnh LTQĐTD. Để đạt được các mục tiêu
đã đề ra, chiến lược có 7 giải pháp để thực hiện nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
Từ năm 2003, Bộ Y Tế đã ban hành và liên tục điều chỉnh “Hướng dẫn quốc
gia về các dịch vụ chăm sóc SKSS, để tiêu chuẩn hóa các dịch vụ chăm sóc
SKSS.Với 6 vấn đề ưu tiên liên quan đến chăm sóc SKSS, trong đó đặc biệt có
phần hướng dẫn về NKĐSS và các bệnh LTQĐTD. Gồm các vấn đề chính cần đạt
được trong việc khám, chẩn đôán, điều trị.Đặc biệt với nội dung tư vấn GDSK về
phòng và điều trị bệnh hiệu quả đối với các nhiễm khuẩn đường sinh dục, nhằm
giảm tỷ lệ mắc và biến chứng, ngăn chặn sự lây nhiễm, với các giải pháp chủ yếu
cũng tập chung vào: Nhóm sử dụng dịch vụ, nhóm cung cấp dịch vụ, và các giải


pháp về chính sách trên cơ sở hướng dẫn của TCYTTG phù hợp với bối cảnh và
điều kiện của Việt Nam.
Có thể nhận thấy, với các chiến lược và giải pháp đề ra, với nỗ lực của ngành
và giải pháp đề ra, với nỗ lực của ngành Y tế, trong thời gian qua tình hình SKSS
của Việt nam đã khơng ngừng được cải thiện, tuy nhiên bệnh viêm sinh dục vẫn là
một thách thức, tỷ lệ mắc bệnh qua các nghiên cứu trong thời gian qua còn khá cao.
Tại các bệnh viện, giải pháp tập chung vào 2 nhóm :

Nhóm sử dụng dịch vụ: Truyền thông giáo dục để nâng cao nhận thức hiểu
biết và thay đổi hành vi, nguy cơ liên quan NKĐSS và các nhiễm khuẩn lây truyền
qua đường tình dục.
Nhóm cung cấp dịch vụ: CBYT khơng ngừng học tập nâng cao trình độ chun
mơn, kỹ năng thực hành và GDSK. Với mục tiêu cung cấp dịch vụ có chất lượng.
Những nội dung giáo dục được đề cập làm giảm VSD/NKLTQĐTD
1

Nâng cao nhận thức về NKLTQĐTD/NKĐSS và hậu quả của chúng là vô
sinh, sảy thai, tử vong của sản phụ và HIV/AIDS

2

Chuẩn bị phòng khám sao cho mọi người cảm thấy thoải mái khi đến khám
về NKLTQĐTD/NKĐSS

3

Nâng cao chất lượng các loại dịch vụ. Tìm cách lơi kéo nam giới tham gia
phòng ngừa NKLTQĐTD và đảm bảo rằng người trẻ tuổi biết đến các loại
dịch vụ này và cảm thấy thoải mái khi sử dụng chúng. Tiếp cận các quần thể
dễ bị tổn thương là một trong những phương cách tốt nhất để kiểm soát sự
lây truyền của NKLTQĐTD trong cộng đồng.

4

Cung cấp bao cao su (BCS), khuyến khích sử dụng BCS và tư vấn để giảm
số bạn tình hoặc trì hỗn các hoạt động tình dục để làm giảm nguy cơ bị lại
NKLTQĐTD


5

Thực hiện các thủ thuật đi qua CTC an toàn để ngăn chặn các nhiễm khuẩn y sinh

6

Phổ biến cho phụ nữ các việc đơn giản họ có thể làm để phịng ngừa các
nhiễm khuẩn nội sinh.

7

Xem xét nguy cơ mắc NKĐSS của từng người bệnh để đưa ra phương pháp
phòng ngừa hoặc điều trị thích hợp

8

Tư vấn về phịng ngừa NKLTQĐTD/NKĐSS và hỏi về các triệu chứng


NKLTQĐTD/NKĐSS mỗi lần khám về kế hoạch hóa gia đình hoặc khám
thai. Tìm kiếm các dấu hiệu của NKLTQĐTD/NKĐSS mỗi khi khám bệnh
vì các nguyên nhân khác.
9

Sàng lọc giang mai và tìm cơ hội để sàng lọc các NKLTQĐTD/NKĐSS khác.

10

Khơng khẳng định một người bị mắc NKLTQĐTD khi mà việc chẩn đoán là
chưa chắc chắn


11

Giáo dục cho mọi khách hàng về phòng ngừa NKLTQĐTD/NKĐSS

12

Giáo dục người bệnh mắc NKLTQĐTD/NKĐSS để họ tuân thủ điều trị và
khuyên bạn tình đi điều trị.

13

Học cách tư vấn để hỗ trợ khách hàng thay đổi hành vi.

14

Khuyến khích và hướng dẫn sử dụng BCS để phịng ngừa NKLTQĐTD/
NKĐSS và tránh thai.

15

Khuyến

khích

đi

khám

thai


sớm.



vấn

về

phịng

ngừa

NKLTQĐTD/NKĐSS để mang thai an toàn hơn
16

Sàng lọc giang mai ở tất cả các phụ nữ mang thai ít nhất một lần trong mỗi
thai kỳ và đảm bảo phụ nữ có phản ứng dương tính(và bạn tình của họ) được
điều trị.

17

Đối với những phụ nữ bị cưỡng hiếp, đề nghị biện pháp tránh thai khẩn cấp, điều
trị NKLTQĐTD và nếu có thể thì điều trị dự phòng sau phơi nhiễm HIV

18

Quản lý hiệu quả các NKLTQĐTD/ NKĐSS có triệu chứng bằng cách sử
dụng sơ đồ hội chứng hoặc nếu có điều kiện thì chẩn đoán theo căn nguyên
dựa vào các xét nghiệm


19

Điều trị cho bạn tình khi một NKĐSS có thể có căn ngun từ lây truyền
qua đường tình dục nhưng cũng phải tư vấn cẩn thận cho người bệnh và bạn
tình của họ khi bạn không chắc chắn

20

Điều trị các nhiễm khuẩn đường sinh dục dưới, đặc biệt là các nhiễm khuẩn
sau khi phá thai hoặc sinh con một cách tích cực để bảo vệ cuộc sống và khả
năng sinh sản cho người phụ nữ.


Chương 2
MƠ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT

2.1.Thực trạng cơng tác GDSK
Tại khoa khám bệnh theo yêu cầu công tác GDSK cho phụ nữ viêm sinh dục
dưới được cán bộ y tế thực hiện đảm bảo các nguyên tắc và yêu cầu theo “Hướng
dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc SKSS ”. Tất cả 20 nội dung trên gần như
được xuyên suốt quá trình tư vấn riêng nội dung thứ 4: “Cung cấp bao cao su
(BCS), khuyến khích sử dụng BCS và tư vấn để giảm số bạn tình hoặc trì hỗn các
hoạt động tình dục để làm giảm nguy cơ bị lại NKLTQĐTD”. Với nội dung này do
lượng bệnh nhân đơng và phịng khám chủ yếu khám cho bệnh nhân nữ nên việc
cấp phát BCS phòng khám bệnh theo yêu cầu còn chưa thực hiện được.
Phòng khám theo u cầu có 10 phịng khám phụ khoa, mỗi phịng khám phụ
khoa có 1 góc dành riêng cho tư vấn GDSK .Tại mỗi phòng khám sau khi bệnh
nhân được khám bệnh bác sỹ sẽ cho các chỉ định làm xét nghiệm và chỉ được kết
luận là mắc viêm sinh dục dưới khi có kết quả xét nghiệm soi tươi. Cách thức tư

vấn sẽ là một CBYT sẽ TV trực tiếp cho khoảng 2-3 bệnh nhân cùng mắc viêm
đường sinh dục dưới. Công tác TV GDSK sẽ được thực hiện khi bệnh nhân có đầy
đủ kết quả xét nghiệm và do một điều dưỡng hoặc một nữ hộ sinh phòng đó thực
hiện.Trong q trình tư vấn GDSK về NKĐSD dưới thai phụ sẽ cùng nhân viên y
tế trao đổi xem xét nguy cơ mắc NKĐSS của từng người bệnh để đưa ra phương
pháp phịng ngừa hoặc điều trị thích hợp, đối với những trường hợp liên quan đến
bạn tình thì CBYT cần TV kỹ cho thai phụ để có thể thuyết phục bạn tình để có thể
kết hợp điều trị. Đối với những trường hợp liên quan đến thói quen như thường
xun ngâm mình trong nước, khơng vệ sinh trước và sau khi quan hệ, thì CBYT sẽ
tập chung TV GDSK về những nguy cơ, tác hại của những thói quen xấu giúp thai
phụ thay đổi thói quen góp phần hiệu quả cho việc điều trị.Tất cả các kiến thức về
viêm nhiễm đường sinh dục dưới được sử dụng trong: “Hướng dẫn quốc gia về các
dịch vụ chăm sóc SKSS ”. Trong quá trình TV CBYT thường xuyên quan tâm đến
những nhu cầu và mong muốn của thai phụ để có thể đưa ra những kiến thức cũng


như nội dung phù hợp nhất cho thai phụ, dưới đây là một số nguyên tắc cơ bản
trong quá trình tư vấn tại khoa Khám Bệnh Theo Yêu Cầu – BV PSTW.
2.1.1. Quá trình tư vấn về cơ bản đã tuân theo nguyên tắc:
- Dựa trên nhu cầu, mong muốn của khách hàng.
- Dựa trên sự tin cậy tôn trọng lẫn nhau, nhằm giúp khách hàng có hiểu biết
đúng, biết cách xử trí và quyết định các vấn đề về SKSS của bản thân.
- Người tư vấn có kiến thức, kỹ năng chun mơn tốt về chăm sóc SKSS, giải
quyết được vẫn đề nguy cơ và khả năng dễ bị mắc nhiễm khuẩn đường sinh sản của
khách hàng. Có hiểu biết về quy trình và có kỹ năng tư vấn về SKSS.
- Mỗi cuộc tư vấn có thể có mục đích, nội dung, phương pháp cụ thể khác
nhau nhưng đều có chung kỹ năng, yêu cầu và các bước tư vấn.
2.1.2 Quá trình GDSS đảm bảo chất lượng và đạt được những u cầu:
2.1.2.1 Tơn trọng khách hàng
- Giữ bí mật, không tiết lộ thông tin về khách hàng

- Tôn trọng khách hàng, bất kể họ là ai và họ có vướng mắc gì. Chấp nhận
mà khơng phán xét
- Kiên trì lắng nghe, hiểu rõ nhu cầu và mong muốn của khách hàng.
- Xây dựng mối quan hệ thoải mái, tin cậy, cởi mở, tôn trọng giữa cán bộ tư
vấn và khách hang.
2.1.2.2 Cung cấp thơng tin chính xác rõ ràng.
- Cung cấp những thơng tin chính xác mà khách hàng muốn biết, cần biết, bao
gồm cả những yếu tố không thuận lợi và nguy cơ.
- Sử dụng ngôn ngữ dễ hiểu, tránh dùng thuật ngữ chun mơn. Khuyến khích
khách hàng hỏi lại, sau đó giải thích rõ hoặc hẹn lần sau trả lời.


×