Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Nhận xét thực trạng công tác chăm sóc vú cho bà mẹ tắc tia sữa điều trị tại bệnh viện phụ sản hà nội 6 tháng đầu năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.35 MB, 53 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

ĐỖ THỊ HỒNG HOA

NHẬN XÉT THỰC TRẠNG CƠNG TÁC CHĂM SĨC VÚ CHO BÀ MẸ
TẮC TIA SỮA ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI
6 THÁNG ĐẦU NĂM 2020

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

NAM ĐỊNH – 2020


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

ĐỖ THỊ HỒNG HOA

NHẬN XÉT THỰC TRẠNG CƠNG TÁC CHĂM SĨC VÚ CHO BÀ MẸ
TẮC TIA SỮA ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI
6 THÁNG ĐẦU NĂM 2020

Chuyên ngành: Điều dưỡng sản phụ khoa
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
T.S NGUYỄN THỊ MINH CHÍNH

NAM ĐỊNH - 2020



i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thành chun đề này, tơi đã nhận
được rất nhiều sự giúp đỡ của thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp cùng các cơ quan.
Với lịng biết ơn sâu sắc, tơi xin chân thành cảm ơn:
Ban Giám hiệu, phòng Đào tạo sau đại học, bộ môn Phụ sản trường Đại học
Điều dưỡng Nam Định.
Ban Giám Đốc, Ban lãnh đạo Khoa khám phụ khoa tự nguyện Bệnh Viện Phụ
Sản Hà Nội nơi tôi đang công tác.
Đã tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình học tập và hồn thành
chun đề.
Tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn tới:
Tiến sĩ Nguyễn Thị Minh Chính là giảng viên hứng dẫn đã dìu dắt, giúp đỡ,
hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi trong suốt q trình học tập,
nghiên cứu và hồn thành chun đề này.
Các Phó giáo sư,Tiến sỹ, Bác sỹ CKII, Thạc sỹ, Bác sỹ CKI trong hội đồng
thông qua đề cương và bảo vệ chuyên đề đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho tơi
trong q trình nghiên cứu và hồn thiện chun đề tốt nghiệp.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn những người thân trong gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp, sản phụ đã giúp đỡ tơi trong q trình học tập và hồn thiện chuyên đề.
Tôi xin trân trọng cảm ơn !
Hà Nội, ngày 01 tháng 08 năm 2020
Học viên

ĐỖ THỊ HỒNG HOA


ii
LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, do chính tơi thực
hiện, tất cả số liệu trong báo cáo này chưa được công bố trong bất kỳ cơng trình nào
khác. Nếu có sai trái tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.

Học viên

ĐỖ THỊ HỒNG HOA


iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................ii
MỤC LỤC .............................................................................................................iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH ...................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ....................................................................................................... vii
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ..................................................... 3
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN:............................................................................................... 3
1. Nuôi con bằng sữa mẹ: ........................................................................................ 3
1.1. Những lợi ích của nuôi con bằng sữa mẹ [2],[5] ........................................... 3
1.3. Cách ngậm bắt vú và tư thế bú [5] ................................................................ 7
1.4. Sinh lý sự tiết sữa, các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiết sữa .......................... 10
2. Tắc tia sữa là bệnh lý thường gặp khi NCBSM: ................................................. 12
2.1. Định nghĩa. ................................................................................................. 12
2.2. Nguyên nhân .............................................................................................. 12
2.3. Triệu chứng ................................................................................................ 12
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN:........................................................................................ 14
1. Tình trạng bệnh nhân khám chăm sóc và điều trị tắc tia sữa tại Bệnh viện Phụ Sản

Hà Nội 6 tháng đầu năm 2020: .............................................................................. 14
2. Tình hình chăm sóc vú cho bà mẹ tắc tia sữa trên thế giới và ở Việt Nam ......... 15
2.1. Trước đây. .................................................................................................. 16
2.2. Ngày nay ................................................................................................... 16
2.2.1. Hướng dẫn cách cho con bú đúng: ...................................................... 16
2.2.2. Hướng dẫn chăm sóc vú : ................................................................... 17
2.2.3. Hướng dẫn chế độ ăn uống nghỉ ngơi hợp lý : .................................... 18
2.2.4. Sử dụng thuốc : .................................................................................. 18
2.2.5. Áp dụng các phương pháp vật lý trị liệu trong điều trị tắc tia sữa:[9] ... 18
2.2.5.1.Đèn hồng ngoại : ........................................................................... 18
2.2.5.2. Đèn tần phổ : ............................................................................... 19
2.2.5.3. Máy sóng ngắn : ........................................................................... 19


iv
2.2.5.4. Máy siêu âm điều trị : ................................................................... 20
2.2.5.5.Phòng tránh tắc tia sữa : ................................................................ 21
Chương 2. MÔ TẢ TRƯỜNG HỢP ...................................................................... 22
Chương 3. BÀN LUẬN ......................................................................................... 30
1.Bàn luận cụ thể về trường hợp người bệnh chăm sóc đã lựa chọn để báo cáo:..... 30
2. Các giải pháp để cải thiện hoạt động chăm sóc: ................................................. 31
2.1. Đối với trường hợp người bệnh chọn chăm sóc: ......................................... 31
2.2. Các giải pháp chung để cải thiện hoạt động chăm sóc vú : .......................... 31
2.2.1. Chăm sóc trước sinh: ........................................................................... 32
2.2.2. Chăm sóc trong khi sinh ...................................................................... 32
2. 2.3. Chăm sóc sau sinh: ............................................................................. 33
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 34
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BM

Bà mẹ

BS

Bác sỹ

CS

Chăm sóc

ĐD

Điều dưỡng

NB

Người bệnh

NCBSM

Ni con bằng sữa mẹ

(WHO)


(World Health Organization) - Tổ chức y tế thế giới

TCYTTG
PPVLTL

Phương pháp vật lý trị liệu


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Sự khác nhau giữa sữa mẹ và sữa bò........................................................ 4
Bảng 1.2. Thành phần các chất dinh dưỡng trong 100ml sữa ................................... 5
Bảng 1. 3: So sáng trẻ ngậm bắt vú đúng và ngậm bắt vú sai. .................................. 8
Bảng 1. 4. Thống kê số bệnh nhân khám tắc tia sữa 6 tháng đầu năm 2020 ........... 14
Bảng 1.5. Số lượng BN điều trị nội trú tại BV Phụ Sản Hà Nội 6 tháng đầu năm
2020 (tại khoa C3 ) ................................................................................. 14
Bảng 1.6. Số lượng bệnh nhân chích Áp xe vú 6 tháng đầu năm 2020 tại BV Phụ
Sản Hà Nội (điều trị ngoại trú tại khoa khám phụ khoa tự nguyện). ........ 14


vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ HÌNH ẢNH

Biểu đồ 1. 1. So sánh tỷ lệ bà mẹ tắc tia sữa sau sinh đến khám và tổng số bà mẹ đẻ
tại Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội 6 tháng đầu năm 2020 ............................................ 15

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Tác động của sữa mẹ với trẻ ................................................................... 6
Sơ đồ 1.2. Phản xạ tiết Oxytoxin ........................................................................... 11


DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình ảnh 1. 1: Tư thế cho trẻ bú và cách ngậm bắt vú đúng ..................................... 9
Hình ảnh 1. 2: Hình ảnh viêm tắc tuyến sữa........................................................... 13
Hình ảnh 1.3. Các tư thế bú đúng........................................................................... 16
Hình ảnh 1.4. Các cách ngậm bắt vú sai thường gặp .............................................. 17
Hình ảnh 1. 5: Hướng dẫn Massage vú. ................................................................. 17
Hình ảnh 1. 6: Đèn hồng ngoại. ............................................................................. 18
Hình ảnh 1. 7: BN chiếu đèn hồng ngoại. .............................................................. 19
Hình ảnh 1. 8: Đèn tần phổ. ................................................................................... 19
Hình ảnh 1. 9: Máy sóng ngắn. .............................................................................. 19
Hình ảnh 1. 10: Máy siêu âm điều trị. .................................................................... 20
Hình ảnh 2.1: Hướng dẫn NB cách vắt sữa bằng tay và cách dùng máy hút sữa đúng
cách. ................................................................................................. 25
Hình ảnh 2.2: NB chiếu đèn tần phổ ..................................................................... 26
Hình ảnh 2.3: NB chiếu sóng ngắn điều trị. ........................................................... 26
Hỉnh ảnh 2.4: Hướng dẫn Massage vú. .................................................................. 27


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh hiện đang là vấn đề thu hút sự quan
tâm của các quốc gia trên thế giới. Trong những năm qua, tỷ lệ tử vong của bà mẹ
và trẻ em nói chung đã giảm mạnh nhưng tỷ lệ tử vong sơ sinh đã giảm nhưng
khơng đáng kể.
Ước tính hàng năm trên thế giới có khoảng 4 triệu trẻ sơ sinh tử vong. Ở Việt
Nam, theo điều tra dân số và sức khỏe 2002, tỉ lệ tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi giảm từ
55/1000 trẻ đẻ sống xuống 30/1000 trẻ đẻ sống trong những năm đầu của thế kỷ
này, nhưng tử vong sơ sinh hầu như không thay đổi và ở mức 0,15% [8].

Tổ chức y tế thế giới (TCYTTG) vừa công bố số liệu thống kê năm 2018 về
tình hình sức khỏe hướng đến mục tiêu phát triển bền vững, trong đó nhấn mạnh
đến tình hình sức khỏe sinh sản , sức khỏe bà mẹ , trẻ sơ sinh và trẻ em của các
nước trên thế giới [11] Một số tóm lược đó là:
Mặc dù hậu quả do bệnh tật và tử vong bà mẹ và trẻ sơ sinh rất nặng nề nhưng
các can thiệp sẵn có trong phạm vi các chương trình chăm sóc sức khỏe BM và TE
có thể cứu sống sinh mạng của BM và trẻ sơ sinh. Trong đó, ni con bằng sữa mẹ(
NCBSM) là can thiệp đơn giản, dễ thực hiện góp phần bảo vệ, phát triển, nâng cao
sức khỏe và giảm tỷ lệ tử vong ở trẻ và mẹ.
Cho trẻ bú sớm, thực hiện NCBSM giúp cung cấp chất dinh dưỡng và miễn
dịch, giúp trẻ phát triển cân đốt, giảm bệnh tật và tử vong ở trẻ [5].
BM cũng có lợi khi NCBSM vì giúp giảm băng huyết sau sinh, bảo vệ sức
khỏe cho BM, giúp BM tránh thai trong thời kỳ đầu hậu sản. Về lâu dài, cho trẻ bú
sữa mẹ giảm tỷ lệ ung thư tử cung, ung thư vú và viêm tắc tuyến sữa cho BM. Bú
mẹ là cách nuôi con đơn giản, dễ thực hiện, thuận tiện và ít tốn kém.
Hiện nay, chúng ta đang triển khai rộng rãi chương trình “Làm mẹ an tồn”
trong cả nước, trong đó có việc NCBSM. Để góp phần nâng cao chất lượng
NCBSM, chúng ta cần tìm hiểu thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến việc
NCBSM.
NCBSM được khuyến khích và chấp nhận rộng rãi ở Việt Nam, ước tính có
tới 98% trẻ nhỏ được bú mẹ. Tuy nhiên trong quá trình NCBSM bà mẹ thường gặp
một số những bệnh lý về tuyến vú gây khó khăn trong việc NCBSM. Cương tức
tuyến vú và tắc sữa là những vấn đề thường gặp khoảng 15 % phụ nữ cho con bú


2
gây khó khăn, đau đớn thập trí stress tâm lý có thể nguy hiểm đến tính mạng BM
nếu khơng được xử trí và can thiệp kịp thời. Hàng ngày cơng tác tại khoa Khám Phụ
Khoa tự nguyện nơi có phịng điều trị thông tắc sữa, tôi đã chứng kiến rất nhiều
trường hợp bệnh nhân đến khám và điều trị vô cùng thương cảm. Như trường hợp

một người bệnh ở Hòa Bình đến khám tại bệnh viện trong tình trạng đau vú, sốt
40,5 độ C, mặc áo rét quấn chăn trong khi đó nhiệt độ ngồi trời khoảng 38- 40 độ
C đã gây ấn tượng mạnh đối với tôi. Hay một người bệnh ở Trị trấn Na Hang,
Tuyên Quang bị áp xe vú chảy mủ do tắc tuyến sữa, hàng ngày đi từ 3-4 giờ sáng từ
Tuyên Quang xuống Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội điều trị rồi chiều về... Những hình
ảnh đó đã thơi thúc tơi cho ra ý tưởng và hồn thành chun đề: “Nhận xét thực
trạng cơng tác chăm sóc vú cho bà mẹ tắc tia sữa điều trị tại bệnh viện Phụ sản
Hà Nội – 6 tháng đầu năm 2020” Với mục tiêu: Nhận xét thực trạng cơng tác
chăm sóc vú cho bà mẹ tắc tia sữa điều trị tại bệnh viện Phụ Sản Hà Nội 6 tháng đầu
năm 2020.


3

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN:
1.1.1. Ni con bằng sữa mẹ:
Những lợi ích của nuôi con bằng sữa mẹ [2],[5]
Nuôi con bằng sữa mẹ là một biện pháp tự nhiên, kinh tế và hiệu quả để bảo
vệ sức khoẻ bà mẹ trẻ em.
 Sữa mẹ là chất dinh dưỡng hồn hảo dễ tiêu hố và hấp thụ
* Thành phần sữa mẹ:
Sũa non là lọai sữa mẹ đặc biệt, được tiết ra trong vài ngày đầu sau đẻ. Sau
vài ngày sữa non chuyển sang sữa trưởng thành. Số lượng sữa nhiều hơn làm 2 bầu
vú bà mẹ căng đầy. Đây chính là hiện tượng “xuống sữa”.
- Sữa non:
+ Là sữa mẹ tiết ra trong vài ngày đầu sau đẻ, sữa non màu vàng nhạt, đặc
sánh.
+ Vai trò của sữa non:

 Sữa non nhiều kháng thể, tế bào bạch cầu, bảo vệ cơ thể trẻ chống nhiễm
khuẩn và dị ứng.
 Sữa non có tác dụng xổ nhẹ giúp cho việc tống phân su, trẻ đỡ vàng da.
 Các yếu tố phát triển trong sữa non giúp bộ máy tiêu hố trưởng thành,
chống dị ứng và khơng dung nạp các thức ăn khác.
 Sữa non có nhiều vitamin A giúp trẻ chống nhiễm khuẩn và bệnh khô mắt.
Vì vậy, cần phải cho trẻ bú sớm trong vịng 1 giờ đầu sau đẻ, không cho trẻ ăn
bất cứ thức ăn nào khác ngoài sữa mẹ.
- Sữa trưởng thành: gồm sữa đầu và sữa cuối:
+ Sữa đầu có mầu hơi xanh. Số lượng sữa nhiều và cung cấp nhiều Protein,
lactose, nước và các chất dinh dưỡng khác. Trẻ bú sữa đầu sẽ nhận được một lượng
lớn các chất dinh dưỡng và nước. Vì vậy, khơng cần cho trẻ uống thêm nước hoặc
bất cứ đồ uống nào trước khi trẻ được 6 tháng tuổi và ngay cả khi trời nóng. Nếu cho trẻ
uống nước khi bị khát sẽ giảm bú mẹ.
+ Sữa cuối được sản xuất ở cuối bữa bú có màu trắng hơn vì có nhiều chất
béo. Chất béo cung cấp nhiều năng lượng cho trẻ, vì vậy cần cho trẻ bú kiệt một
bên vú rồi mới chuyển sang vú khác để trẻ nhận được sữa cuối cung cấp nhiều năng
lượng.


4
 Sự khác nhau giữa sữa mẹ và sữa bò:
Bảng 1.1. Sự khác nhau giữa sữa mẹ và sữa bò
Các yếu tố

Sữa mẹ

Sữa bị

Nhiễm khuẩn


Khơng

Có thể có

Các kháng thể



Khơng có



Khơng có

Đủ số lượng, dễ tiêu hố

Q nhiều, khó tiêu hố

Có những axít béo cần thiết.

Thiếu những axít béo cần

Có men lipase tiêu mỡ.

thiết. Khơng có men lipase.

Sắt

Dễ hấp thu hơn


Khó hấp thu hơn.

Vitamin

Đủ

Không đủ vitamin A và C

Nước

Đủ

Cần thêm

Yếu tố phát
triển
Đạm
Mỡ

- Protein trong sữa mẹ ít hơn sữa bị nhưng có đủ các acid amin cần thiết và tỉ
lệ cân đối. Protein trong sữa bò chủ yếu là casein dễ kết tủa trong dạ dày nên khó
tiêu hố.
- Lipid: Sữa mẹ có acid béo cần thiết như acid linoleic, cần thiết cho sự phát
triển của não, mắt và sự bền vững các mạch máu của trẻ. Lipid trong sữa mẹ dễ tiêu
hố hơn vì có men lipase.
- Lactose trong sữa mẹ nhiều hơn sữa bò, cung cấp thêm năng lượng. Một số
lactose vào ruột chuyển hoá thành acid lactic giúp cho sự hấp thu calci và các muối
khoáng.
- Vitamin: Sữa mẹ có nhiều vitamin A hơn sữa bị, giúp trẻ đề phịng được

bệnh khơ mắt do thiếu vitamin A.
- Muối khống: calci trong sữa mẹ ít hơn sữa bị nhưng đủ thoả mãn nhu cầu
của trẻ và dễ hấp thu hơn. Sắt trong sữa mẹ dễ hấp thu hơn sữa bò.


5
Thành phần các chất dinh dưỡng trong 100ml sữa [5]
Bảng 1.2. Thành phần các chất dinh dưỡng trong 100ml sữa
Thành phần
Năng lượng
Protein

(Kcal)
(g)

Tỉlệ casein/protein nước sữa
Lipid (g)

Sữa mẹ

Sữa bò

70

67

1.07

3.4


1:1.5

1:0.2

4.2

3.9

Lactose

(g)

7.4

4.8

Renitol

(mcg)

60

31

δcaroten

(mcg)

0


19

VitaminD

(mcg)

0.81

0.18

VitaminC

(mg)

3.80

1.5

Thiamin

(mg)

0.02

0.04

Riboflavin

(mg)


0.03

0.2

Niacin

(mg)

0.62

0.89

VitaminB12

(mcg)

0.01.

0.31

Acidfolic

(mcg)

5.2

5.2

Calci(mg)


35

124

Sắt (mg)

0.08

0.05

39

21

295

361

Đồng

(mcg)

Kẽm(mcg)

 Sữa mẹ giúp trẻ chống lại các bệnh nhiễm khuẩn nhờ các yếu tố kháng
khuẩn Sữa mẹ giúp trẻ chống lại các bệnh nhiễm khuẩn nhờ các yếu tố kháng
khuẩn
Một số kháng thể từ người mẹ truyền qua rau đến bào thai đã giúp cho trẻ mới
đẻ có được sức đề kháng và miễn dịch một số bệnh đặc biệt trong 4-6 tháng đầu như
sởi, cúm, ho gà.

Sữa mẹ vô khuẩn, trẻ bú trực tiếp sữa mẹ. Vi khuẩn khơng có điều kiện phát
triển nên trẻ ít bị tiêu chảy
Sữa mẹ có các tế bào bạch cầu và một số yếu tố kháng khuẩn để bảo vệ trẻ
chống lại các bệnh nhiễm khuẩn.


6

1. Bà mẹ bị nhiễm
khuẩn

4. Các kháng thể
chống nhiễm khuẩn
của mẹ được tiết vào
sữa mẹ để bảo vệ trẻ

2. Tế bào bạch cầu trong cơ thể mẹ
sản xuất kháng thể bảo vệ bà mẹ

3. Một số tế bào bạch cầu
tới vú và kháng thể sản
xuất tại đây

Sơ đồ 1.1. Tác động của sữa mẹ với trẻ
Globulin miễn dịch IgA tiết có nhiều trong sữa non và giảm dần trong những
tuần sau. IgA không được hấp thu mà hoạt động ngay tại ruột để chống lại một số vi
khuẩn như E.coli và virus.
Lactoferin là một protein gắn sắt có tác dụng kìm khuẩn khơng cho vi khuẩn
cần sắt phát triển.
Lysozym là một enzym có tác dụng diệt khuẩn.

Lympho bào sản xuất IgA tiết và interferon, có tác dụng ức chế hoạt động của
một số virus.
Đại thực bào có tính chất thực bào và bài tiết lysozym và lactoferin. Đại thực
bào có thể thực bào Candida và vi khuẩn đặc biệt là những vi khuẩn Gram âm,
nguyên nhân gây viêm ruột hoại tử ở trẻ sơ sinh.
Yếu tố kích thích sự phát triển vi khuẩn Lactobacillus bifidus. Một số lactose
vào ruột chuyển thành acid lactic, tạo môi trường thuận lợi cho vi khuẩn Bifidus
phát triển, lấn át vi khuẩn gây bệnh như E.coli. Yếu tố Bifidus là một carbonhydrat
có chứa nitrogen cần cho vi khuẩn Lactose bifidus, ngăn cản vi khuẩn gây bệnh phát
triển.


7
 Sữa mẹ có tác dụng chống dị ứng
Trẻ bú mẹ thường ít bị dị ứng như một số trẻ ăn sữa bị vì IgA tiết cùng với đại
thực bào có tác dụng chống dị ứng.
 Cho trẻ bú mẹ gắn bó tình cảm mẹ con
Ni con bằng sữa mẹ giúp cho bà mẹ và trẻ hình thành mối quan hệ gần gũi
u thương, trẻ ít quấy khóc. Trẻ bú sữa mẹ thường phát triển trí tuệ thơng minh
hơn.
 Ni con bằng sữa mẹ giúp bảo vệ sức khoẻ bà mẹ
- Cho con bú góp phần giúp người mẹ tránh thai vì động tác bú mẹ của trẻ làm
kích thích tuyến yên tiết ra prolactin, chất này có tác dụng ức chế rụng trứng, làm
giảm khả nǎng mang thai.
- Đối với phụ nữ ngay sau khi sinh, động tác bú của trẻ có tác dụng làm co hồi
tử cung và cầm máu cho người mẹ.
- Hơn nữa cho con bú thường xuyên giúp người mẹ nhanh chóng lấy lại vóc
dáng và làm giảm tỉ lệ ung thư vú.
 Nuôi con bằng sữa mẹ kinh tế và thuận tiện hơn nuôi nhân tạo
Cho con bú sữa mẹ sẽ thuận lợi và kinh tế. Cho trẻ bú sữa mẹ rất thuận lợi vì

khơng phụ thuộc vào giờ giấc, khơng cần phải đun nấu, dụng cụ pha chế. Trẻ bú sữa
mẹ sẽ kinh tế hơn nhiều so với nuôi nhân tạo bằng sữa bị hoặc bất cứ loại thức ǎn
nào khác, vì sữa mẹ không mất tiền mua. Khi người mẹ ǎn uống đầy đủ, tinh thần
thoải mái thì sẽ đủ sữa cho con bú.
1.1.2. Cách ngậm bắt vú và tư thế bú [5]
 Những dấu hiệu chứng tỏ trẻ ngậm bắt vú đúng
- Trẻ phải ngậm sâu vào quầng đen của vú và các mơ phía dưới vú vào trong
miệng
- Các xoang sữa nằm trong những mơ phía dưới này.
- Trẻ phải ngậm vú để kéo mô vú ra tạo thành một “đầu vú dài”.
- Trẻ đang được bú từ vú chứ không phải từ núm vú
- Lưỡi của trẻ đưa ra trước trên lợi dưới và ở phía dưới xoang sữa.
 Động tác ngậm mút vú
- Trẻ mút để kéo mô vú ra thành đầu vú và giữ vú trong miệng.
- Phản xạ oxytocin làm cho sữa chảy vào xoang sữa.


8
- Lưỡi của trẻ ép đầu vú lên vòm miệng cứng, ép sữa từ xoang sữa vào miệng
trẻ.
- Khi trẻ ngậm bắt vú đúng, trẻ hút được sữa dễ dàng, miệng và lưỡi của trẻ
không trà sát vào da và núm vú trẻ sẽ mót vú có hiệu quả.
 Ngậm bắt vú sai vì:
- Trẻ chỉ ngậm vú mà khơng ngậm cả mô vú ở dưới.
- Trẻ không ngậm hết xoang sữa, lưỡi không đưa tới xoang sữa được.
- Lưỡi ở trong miệng nên trẻ không ép được xoang sữa.
- Cho thấy trẻ chỉ ngậm núm vú.

Bảng 1. 3: So sáng trẻ ngậm bắt vú đúng và ngậm bắt vú sai.
Ngậm bắt vú đúng


Ngậm bắt vú sai

- Cằm trẻ chạm vào vú mẹ

- Cằm trẻ không chạm vào vú

- Miệng trẻ mở rộng

- Miệng trẻ không mở rộng

- Quầng vú ở phía trên miệng trẻ

- Quầng vú phía trên và phía dưới

nhiều hơn phía dưới

như nhau

- Trẻ đưa lưỡi tới phía dưới xoang sữa

- Lưỡi khơng tới phía dưới xoang

(quầng thâm của vú) để ép sữa ra

sữa

- Má của trẻ căng phồng

- Má của trẻ hóp lại


 Hậu quả của việc ngậm bắt vú sai:
- Đau và tổn thương núm vú.
- Do trẻ chỉ ngậm núm vú nên làm cho bà mẹ đau và dễ nứt núm vú.
- Miệng trẻ trà sát da ở núm vú nhiều sẽ gây nứt núm vú.
- Trẻ bú khơng có hiệu quả làm sữa bị ứ đọng gây cương vú.
- Trẻ hay khóc vì không bú đủ sữa.
- Không chịu bú mẹ.
- Vú tạo sữa ít đi.
- Trẻ tăng cân kém.
* Nguyên nhân của việc ngậm bắt vú sai :
Cho trẻ bú bình: ngay sau đẻ, nếu trẻ bú bình trước khi bắt đầu bú mẹ thì ảnh
hưởng đến sự ngậm bắt vú vì động tác bú bình cũng giống bú núm vú làm mất phản
xạ bú mẹ của trẻ.


9
Bà mẹ khơng có kinh nghiệm: những bà mẹ sinh con đầu lòng hoặc các bà mẹ
đã từng cho con bú bình sẽ gặp khó khăn trong việc giúp trẻ ngậm bắt vú đúng.
* Các khó khăn khác:
- Trẻ đẻ non, đẻ yếu, đẻ thấp cân, dị tật bẩm sinh như sứt môi, hở hàm ếch.
- Núm vú tụt.
- Vú bị cương tức.
- Cho trẻ bú muộn.
- Thiếu sự hỗ trợ của cộng đồng.
- Cán bộ y tế còn thiếu kỹ năng giúp các bà mẹ cho con bú đúng cách.
* Bốn điểm then chốt về tư thế cho trẻ bú:
- Đầu và thân trẻ ở trên cùng một đường thẳng.
- Mặt trẻ đối diện với vú và môi trẻ đối diện với núm vú.
- Thân trẻ sát với mẹ.

- Đỡ phía dưới mơng trẻ (nếu là trẻ sơ sinh).

Hình ảnh 1. 1: Tư thế cho trẻ bú và cách ngậm bắt vú đúng
* Chỉ cho bà mẹ cách đỡ vú :
- Các ngón tay tựa vào thành ngùc phía dưới vú.
- Ngón tay trỏ đỡ vú.
- Ngón tay trái ở phía trên.
- Các ngón tay khơng nên q gần núm vú.


10
* Giải thích, hướng dẫn cách cho trẻ ngậm bắt vú:
- Chạm núm vú vào môi trẻ.
- Đợi cho tới khi miệng trẻ mở rộng.
- Đưa trẻ nhanh chóng tới vú sao cho môi dưới của trẻ ở dưới núm vú (bà mẹ
không cần thay đổi để ấn vú vào miệng trẻ).
1.1.3. Sinh lý sự tiết sữa, các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiết sữa
1.1.3.1.. Sự bài tiết sữa [5]
- Sữa mẹ bài tiết theo cơ chế phản xạ. Khi trẻ bú, cảm giác đi từ núm vú lên
não tác động đến tuyến yên bài tiết Prolactin và Oxytoxin. Prolactin là nội tiết tố
của thuỳ trước tuyến yên, có tác dụng kích thích tế bào sữa. Đây là phản xạ tạo sữa,
vì vậy bú nhiều sẽ tạo sữa nhiều hơn.
- Prolactin thường sản xuất nhiều về ban đêm và làm cho bà mẹ thư giãn
buồn ngủ. Vì vậy nên cho trẻ bú đêm. Prolactin cịn có tác dụng ngăn cản sự rụng
trứng, giúp bà mẹ chậm có thai.
- Oxytoxin là nội tiết tố của thuỳ sau tuyến yên có tác dụng làm co các cơ
xung quanh tế bào tiết sữa để đẩy sữa từ các nang sữa theo ống dẫn sữa đến các
xoang sữa. Đây là phản xạ phun sữa. Oxytoxin dễ bị ảnh hưởng bởi những ý nghĩ và
cảm giác của bà mẹ:
 Cảm giác tốt: bà mẹ thấy hài lịng thương u trẻ, ngắm nhìn hoặc nghe

thấy tiếng khóc của trẻ và tin tưởng sữa mình là tốt nhất, sẽ hỗ trợ cho phản xạ này.
 Cảm giác xấu: nếu bà mẹ lo lắng hoặc nghi ngờ là mình khơng đủ sữa có
thể hạn chế phản xạ và sữa mẹ ngừng chảy. Vì phản xạ Oxytoxin là quan trọng nên
ngay sau khi đẻ, bà mẹ phải nằm cạnh con để trẻ tiếp xúc với mẹ và cho bú sớm.
- Chất ức chế trong sữa mẹ:
Sự sản xuất sữa trong vú cũng tự điều chỉnh được. Nếu sữa ứ đọng thì chất
ức chế sẽ làm ngừng sự tiết sữa.
Nếu cho trẻ bú nhiều, vú lại tạo sữa nhiều hơn. Vì vậy, nếu trẻ khơng bú
được thì phải vắt sữa mẹ để vú tiếp tục sản xuất sữa.
Động tác bú của trẻ lµ vấn đề quan trọng. Ăn uống, nghỉ ngơi, uống thuốc
tuy cần thiết nhưng khơng thể gióp bà mẹ tạo được nhiều s÷a nếu khơng cho trẻ bú
thường xuyên và đúng cách.


11

Sơ đồ 1.2. Phản xạ tiết Oxytoxin
1.1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiết sữa
Ở tuổi dậy thì, dưới sự tác động của các nội tiết tố buồng trứng, các ống tuyến
sữa ở vú bắt đầu tăng sinh, phân nhánh vào các tổ chức mỡ. Sau đó ở các đầu mút
của ống sẽ xuất hiện các nụ là nguồn gốc chế tiết sữa.
Khi có thai, nhu mơ tuyến vú tăng sinh, các nụ biến thành tiểu thùy, các ống
tuyến sữa dài ra và phân nhánh. Từ tuần 24 của thai kỳ cơ thể người mẹ bắt đầu sản
xuất các nội tiết tố:
Progesterone: tác động đến sự phát triển kích cỡ của các nụ và các tiểu thùy.
Nồng độ cao progesterone ức chế sự tiết sữa trước sinh, sau sinh progesterone giảm.
Estrogen: kích thích hệ thống ống dẫn sữa phát triển. Giống như
progesterone, nồng đọ cao estrogen ức chế sự tiết sữa. vào lúc sinh estrogen giảm
xuống và giữ như vậy trong vài tháng đầu giúp vú mẹ tiết sữa
Prolactin: được tế bào ái toan của tuyến yên tiết ra trong thời kỳ thai nghén.

Prolactin góp phần gia tăng sự phát triển và biệt hóa của các nụ, ảnh hưởng đến sự
biệt hóa của ống dẫn sữa. Prolactin là yếu tố chính trong việc sản xuất sữa. Nồng đọ
Prolactin tăng về ban đêm, cao nhân vào 2 đến 6 giờ sáng và ổn định trong ngày.
Khi vú bị kích thích, nồng độ prolactin trong máu gia tăng và đạt đỉnh 45 phút sau
đó, và trở về tình trạng lúc đầu 3 giờ sau. Sự phóng thích prolactin kích thích các tế
bào ở nụ ngực sản xuất sữa.


12


Những tập qn, thói quen ảnh hưởng khơng tốt đến việc tiết sữa [5]
Nuôi con bằng sữa mẹ bị ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố, trong đó những thói

quen, tập quán không đúng đã làm cho nhiều bà mẹ nuôi con bằng sữa mẹ không
thành công:
- Cho bú muộn sau đẻ: cho bú muộn sau đẻ làm ảnh hưởng đến sức khoẻ của
trẻ cũng như ảnh hưởng đến khả năng tiết sữa của bà mẹ. Nếu bà mẹ cho trẻ bú
muộn sau đẻ, trẻ sẽ không nhận được sữa non có nhiều kháng thể, mẹ sẽ chậm
xuống sữa hơn.
- Cho trẻ ăn thức ăn khác trước khi bú mẹ: trẻ dễ mắc bệnh tiêu chảy, mất
cảm giác thích sữa mẹ.
- Cho trẻ ăn bổ sung sớm.
- Cai sữa sớm.
- Trong thời gian bú mẹ hoàn toàn vẫn thường cho uống nước trắng hoặc
nước hoa quả: thực tế trẻ không cần uống thêm bất cứ thứ gì trong 6 tháng đầu vì
trong sữa mẹ đã có đủ nước và các vitamin cho nhu cầu của trẻ.
- Cho trẻ bú bình với đầu vú cao su: sẽ làm mất hoặc giảm phản xạ bú mẹ
dẫn đến giảm sự tạo sữa. Ngoài ra trẻ dễ mắc các bệnh nhiễm khuẩn do vệ sinh bình
khơng sạch.


1.1.4. Tắc tia sữa là bệnh lý thường gặp khi NCBSM:
1.1.4.1. Định nghĩa: Tắc tia sữa là tình trạng 1 hay nhiều ống dẫn sữa bị tắc do vậy
sữa không chảy ra được.
1.1.4.2. Nguyên nhân
 Bà mẹ không cho trẻ bú sớm và thường xuyên hoặc vắt sữa chưa đúng cách.
 Bầu vú bị chèn ép do mặc áo lót quá chật hoặc do bị đè nén hay nắn bóp
một cách thơ bạo.
 Sản phụ bị căng thẳng, stress…
1.1.4.3. Triệu chứng
 Đau tức tại vú, có thể sờ thấy cục khối cứng, ấn đau.


13

Hình ảnh 1. 2: Hình ảnh viêm tắc tuyến sữa
 Số lượng tia sữa ít.
 Người mệt mỏi, nhức đầu, sốt...


14
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.2.1. Tình trạng bệnh nhân khám chăm sóc và điều trị tắc tia sữa tại Bệnh
viện Phụ Sản Hà Nội 6 tháng đầu năm 2020:

Bảng 1. 4. Thống kê số bệnh nhân khám tắc tia sữa 6 tháng đầu năm 2020
Tổng số bệnh

Tổng số bệnh nhân


Tổng số bệnh nhân

nhân đến khám

điều trị tắc sữa 1 bên

điều trị tắc sữa 2 bên

T1/2020

412

379

33

T2/2020

452

387

65

T3/2020

621

531


90

T4/2020

305

255

50

T5/2020

447

393

54

T6/2020

512

429

83

Tháng

Bảng 1.5. Số lượng BN điều trị nội trú tại BV Phụ Sản Hà Nội
6 tháng đầu năm 2020 (tại khoa C3 )

Tháng

T1/2020

T2/2020

T3/2020

T4/2020

T5/2020

T6/2020

Số ca

2

3

2

0

0

0

Bảng 1.6. Số lượng bệnh nhân chích Áp xe vú 6 tháng đầu năm 2020
tại BV Phụ Sản Hà Nội (điều trị ngoại trú tại khoa khám phụ khoa tự nguyện).

Tháng

T1/2020

T2/2020

T3/2020

T4/2020

T5/2020

T6/2020

Số ca

29

29

25

5

17

21


15

2500

2379
1891

2000

1924

1864
1628

1500

1361
Tổng số BN đẻ

1000

Số BN khám vú

621
500

412

452

Tháng 1


Tháng 2

447

512

Tháng 5

Tháng 6

305

0
Tháng 3

Tháng 4

Biểu đồ 1. 1. So sánh tỷ lệ bà mẹ tắc tia sữa sau sinh đến khám
và tổng số bà mẹ đẻ tại Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội 6 tháng đầu năm 2020
** Nhận xét:
- Số BN đến khám và điều trị tắc tia sữa có cả những BN đẻ tại viện và
không đẻ tại Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội.
- Trung bình số ngày điều trị ngoại trú của NB tắc tia sữa khoảng 1,15 ngày.
Tùy thuộc vào tình trạng và mức độ viêm tắc sữa mà thời gian điều trị có thể từ 1
đến 5 ngày hay NB phải nhập viện điều trị Nội trú.
- Qua số liệu cho thấy tắc tia sữa sau sinh là bệnh lý thường gặp khi NCBSM
của các BM sau đẻ ( khoảng 24,8 %).

-


Cơng tác chăm sóc bà mẹ tắc tia sữa sau sinh cần được chú trọng và đảm

bảo thơng suốt chăm sóc từ trước đẻ, trong đẻ và sau đẻ.
1.2.2. Tình hình chăm sóc vú cho bà mẹ tắc tia sữa trên thế giới và ở Việt Nam
Từ ngày 1- 7/8 hàng năm, tổ chức Y tế thế giới (WHO) phát động “Tuần lễ thế
giới nuôi con bằng sữa mẹ” (World Breastfeeding Week). Có lý do để làm điều này
vì số liệu mới nhất cho thấy tồn thế giới chỉ có 1/3 trẻ được bú sữa mẹ trong thời
gian 1 – 6 tháng, rất xa so với khuyến cáo của WHO: trẻ phải được bú mẹ hoàn toàn
trong suốt 6 tháng đầu và tiếp tục cho trẻ bú đến hai tuổi kèm với ăn giặm.
Ở nước ta, xu hướng nuôi con bằng sữa mẹ đang giảm đáng báo động. Số liệu
từ viện Dinh dưỡng quốc gia cho thấy tỷ lệ trẻ bú mẹ sớm trong vòng một giờ đầu


16
sau sinh ở nước ta chiếm 75%, tỷ lệ trẻ bú mẹ hồn tồn trong một tháng đầu chiếm
31%, cịn số trẻ sơ sinh được bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu chỉ chiếm
12%.
Khó khăn trong việc NCBSM là tình trạng tắc tia sữa. Tắc tia sữa là bênh lý
thường gặp ở BM khi NCBSM chiếm khoảng 15%. Tuy nhiên cơng tác chăm sóc
vú cho BM tắc tia sữa chưa nhận được nhiều sự quan tâm, chúng ta chưa có nhiều
cơng trình nghiên cứu về vấn đề này.
1.2.2.1. Trước đây, khi chăm sóc BM tắc tia sữa hầu hết điều dưỡng chúng ta chỉ
hướng dẫn về cách cắt sữa, vệ sinh và dinh dưỡng cho BM. Trường hợp nào BM có
biểu hiệp viêm, áp xe vú thì bác sỹ cho điều trị thêm kháng sinh tùy mức độ rồi hẹn
khám lại hoặc bất thường khám lại ngay.
- Tuy được Điều dưỡng tư vấn , hướng dẫn nhưng chỉ trong thời gian ngắn,
khơng có sự kiểm tra đánh giá hiệu quả hàng ngày do đó kết quả đạt được chưa cao.
- Sự trao đổi của NB và cán bộ y tế cịn ít, sự gắn kết chưa nhiều để NB có thể
thổ lộ nhưng tâm tư, tình cảm và thấy được nguyên nhân của việc tắc tia sữa để từ
đó có biện pháp hỗ trợ triệt để.

1.2.2.2. Ngày nay, Chăm sóc tắc tia sữa ngồi hướng dẫn cho con bú đúng vắt sữa,
massage, vệ sinh vú, dinh dưỡng người bệnh, thực hiện y lệnh thuốc NB còn được
điều trị bằng các phương pháp vật lý trị liệu rất hiệu quả làm tăng sự hài lòng cuả
người bệnh.
1.2.3. Hướng dẫn cách cho con bú đúng:

Hình ảnh 1.3. Các tư thế bú đúng


×