Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Nâng cao năng lực đấu thầu của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hòa Bình (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 95 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tên tơi là: Qch Việt Hồng
Học viên lớp: 23QLXD22
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Những nội dung và kết
quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa được ai cơng bố trong bất kỳ cơng
trình khoa học nào./.
Hà Nợi, ngày 12/04/2019
Tác giả

Quách Việt Hoàng

i


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu tại Trường Đại học Thủy Lợi Hà Nội. Được
sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của các thầy cơ giáo các trong trường, sự cộng tác của
các cơ quan chuyên môn và các bạn bè cộng sự với sự nỗ lực phấn đấu của bản thân
tác giả đã hoàn thành luận văn Thạc sĩ kỹ thuật, chuyên ngành Quản lý xây dựng với
nội dung: “Nâng cao năng lực đấu thầu của Ban Quản lý Dự án Đầu tư xây dựng
các cơng trình nơng nghiệp và phát triển nơng thơn tỉnh Hịa Bình”
Xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến cán bộ hướng dẫn khoa học là thầy giáo
PGS.TS Nguyễn Quang Cường - người đã dành nhiều thời gian chỉ bảo, hướng dẫn để
tơi có thể hồn thành được luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo trong Trường Đại
học Thủy lợi trong thời gian học tập tại đây, sự quan tâm giúp đỡ của lãnh đạo ban
Quản lý dự án Đầu tư xây dựng các cơng trình Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn
tỉnh Hịa Bình, gia đình, bạn bè đồng nghiệp trong cơng tác và học tập để hoàn thành
luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!


ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... I
LỜI CẢM ƠN ...............................................................................................................II
MỤC LỤC ................................................................................................................... III
DANH MỤC HÌNH VẼ.............................................................................................. VI
DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................VII
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ............................................................. VIII
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................. 1
1.2 Mục đích của đề tài....................................................................................................1
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. ............................................................................2
1.4 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................... 2
1.5 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài...................................................................3
1.6 Kết quả dự kiến đạt được: ......................................................................................... 3
1.7 Nội dung chính của luận văn .....................................................................................3
CHƯƠNG 1 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TÁC ĐẤU THẦU VÀ LỰA CHỌN NHÀ
THẦU .............................................................................................................................. 4
1.1 Khái quát về dự án đầu tư xây dựng cơng trình......................................................4
1.1.1

Phân loại dự án đầu tư ........................................................................................ 6

1.1.2

Chủ đầu tư ..........................................................................................................7

1.1.3


Giám sát, đánh giá đầu tư ...................................................................................7

1.1.4

Nguyên tắc quản lý các dự án đầu tư XDCT .....................................................9

1.2 Tổng quan về đấu thầu và đấu thầu xây dựng ...................................................... 10
1.2.1 Tổng quan về đấu thầu ......................................................................................... 10
1.2.2

Khái quát về đấu thầu xây dựng .......................................................................22

1.2.3

Kết quả mang lại khi sử dụng hình thức đấu thầu ............................................26

1.3 Thực trạng công tác đấu thầu trong thời gian qua tại Việt Nam .......................... 27
1.4 Kết luận chương 1 .................................................................................................29
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ CÔNG TÁC ĐẤU THẦU ............31
2.1 Các quy định về công tác đấu thầu trong xây dựng ..............................................31
2.1.1. Các văn bản pháp lý liên quan đến công tác đấu thầu .........................................31
iii


2.1.2

Các quy định về công tác đấu thầu................................................................... 33

2.2 Các phương pháp hình thức lựa chọn nhà thầu trong xây dựng. ............................ 34

2.2.1

Đấu thầu rộng rãi .............................................................................................. 35

2.2.2

Đấu thầu hạn chế .............................................................................................. 35

2.2.3

Chỉ định thầu .................................................................................................... 35

2.2.4

Chào hàng cạnh tranh ....................................................................................... 36

2.2.5

Mua sắm trực tiếp ............................................................................................. 36

2.2.6

Tự thực hiện ..................................................................................................... 36

2.2.7

Tham gia thực hiện cộng đồng ......................................................................... 37

2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đấu thầu trong xây dựng .............................. 37
2.3.1


Chính sách của Đảng và Nhà nước về đấu thầu............................................... 37

2.3.2

Hệ thống văn bản pháp luật về đấu thầu .......................................................... 37

2.3.3

Thị trường......................................................................................................... 38

2.3.4

Nội bộ doanh nghiệp (DN) ............................................................................... 38

2.3.5

Năng lực của chủ đầu tư ................................................................................... 39

2.3.6

Năng lực của các nhà thầu xây lắp ................................................................... 39

2.3.7

Năng lực của các tổ tư vấn ............................................................................... 41

2.3.8

Vấn đề vốn và việc áp dụng đơn giá trong đấu thầu ........................................ 43


2.4. Kết luận chương 2 .................................................................................................. 44
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG
LỰC ĐẤU THẦU CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÁC
CƠNG TRÌNH NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN TỈNH HỊA
BÌNH ............................................................................................................................. 45
3.1 Giới thiệu về Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các cơng trình Nơng nghiệp và
Phát triển nơng thơn tỉnh Hịa Bình ............................................................................... 45
3.2 Thực trạng về cơng tác đấu thầu tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các cơng
trình Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn tỉnh Hịa Bình ........................................... 56
3.2.1

Quy trình thực hiện công tác đấu thầu của Ban Quản lý dự án. ...................... 56

3.2.2

Một số dự án đã thực hiện trong thời gian qua ................................................ 64

3.2.3

Đánh giá công tác đấu thầu tại Ban QLDA ..................................................... 67

3.2.4

Những tồn tại và nguyên nhân ......................................................................... 69

iv


3.3 Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực đấu thầu tại Ban quản lý dự án đầu tư

xây dựng các cơng trình Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn tỉnh Hịa Bình.............74
3.3.1

Tăng cường hiệu lực cơng tác tự kiểm tra, giám sát đấu thầu trong Ban .........74

3.3.2

Đào tạo, nâng cao năng lực chuyên môn và nghiệp vụ đấu thầu cho cán bộ ...75

3.3.3

Áp dụng phương pháp chỉ tiêu tổng hợp không đơn vị đo để ra quyết định cho

thang điểm kỹ thuật lựa chọn nhà thầu ..........................................................................78
3.3.4

Quy định tổ chuyên gia chấm thầu phải làm việc tại chỗ và theo nhóm..........82

3.3.5

Nâng cao năng lực quản lý và giám sát thực hiện dự án của Ban QLDA ........83

3.3.6

Quy định các gói thầu phải thực hiện đấu thầu qua mạng để đảm bảo tính cơng

khai, minh bạch..............................................................................................................83
3.4. Kết luận chương 3 ..................................................................................................84
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 85
I. Kết luận ...................................................................................................................... 85

II. Tồn tại và kiến nghị ..................................................................................................86
1. TỒN TẠI ..................................................................................................................86
2. KIẾN NGHỊ .............................................................................................................86
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 87

v


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Các giai đoạn của một dự án xây dựng. .......................................................... 4
Hình 1.2: Các thành phần dự án và mơi trường của dự án.............................................. 5
Hình 1.3: Phân loại dự án đầu tư XDCT. ........................................................................ 6
Hình 1.5: Trình tự tổ chức đấu thầu .............................................................................. 23
Hình 1.6: Các giai đoạn đấu thầu ở nước ta. ................................................................. 23
Hình 1.7: Luật Đấu thầu có hiệu lực năm 2014. ........................................................... 29
Hình 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ban QLDA. .......................................................... 48
Hình 3.2: Trình tự thực hiện dự án đầu tư xây dựng..................................................... 52
Hình 3.3: Trình tự cơ bản quy trình thực hiện cơng tác đấu thầu ................................. 57

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: Trình tự các bước tổ chức đấu thầu .............................................................. 23
Bảng 3.1: Danh sách các dự án đã thực hiện trong thời gian vừa qua. ......................... 64
Bảng 3.2: Kết quả công tác đấu thầu dự án đầu tư xây dựng vùng hạ lưu đập thủy điện
Hòa Bình, giai đoạn I.....................................................................................................68
Bảng 3.3: Mức độ quan trọng của từng chỉ tiêu. ........................................................... 80
Bảng 3.4: Kết quả xác định trọng số của từng chỉ tiêu. ................................................80

Bảng 3.4: Thang điểm kỹ thuật của các chỉ tiêu. .......................................................... 81

vii


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
XDCT

: Xây dựng Công trình

UBND

: Ủy ban nhân dân

GPMB

: Giải phóng mặt bằng

TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

DNNN

: Doanh nghiệp Nhà nước

QLDA

: Quản lý Dự án


NSNN

: Ngân sách nhà nước



: Nghị định

CP

: Chính phủ

TT

: Thơng tư



: Quyết định

BXD

: Bộ Xây dựng

BNN&PTNT

: Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn

Sở NN&PTNT


: Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn

viii


MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài.
Đấu thầu góp phần nâng cao hiệu quả của công tác quản lý Nhà nước về đầu tư và xây
dựng, quản lý và sử dụng vốn một cách có hiệu quả hạn chế và loại trừ được các tình
trạng như: Thất thốt lãng phí vốn đầu tư, đặc biệt là vốn ngân sách, các hiện tượng
tiêu cực khác phát sinh trong xây dựng cơ bản. Đấu thầu tạo nên sức cạnh tranh và
lành mạnh trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế hang
hóa trong ngành cũng như trong nền kinh tế quốc dân. Vì những lợi ích trên nên việc
thực hiện cơng tác đấu thầu là một đòi hỏi tất yếu.
Hiện nay, chủ đầu tư thực hiện cơng tác đấu thầu với mục đích lựa chọn được nhà thầu
phù hợp thực hiện các công việc đầu tư của đơn vị mình theo đó thì “Hiệu quả đấu
thầu” là:
- Khả năng xem xét nhà thầu tin tưởng
- Khả năng tiết kiệm chi phí về vốn đầu tư
- Khả năng dự án thực thi đúng tiến độ, chất lượng
- Khả năng thực thi quyền làm chủ của chủ đầu tư: Kiểm tra, giám sát
- Khả năng được hưởng những nghĩa vụ sau dự án: Bảo trì, hướng dẫn
- Khả năng khác: Nâng cao trình độ quản lý, kinh nghiệm, hạn chế rủi ro,…
Xuất phát từ thực tế đó, tác giả lực chọn đề tài “Nâng cao năng lực đấu thầu của Ban
quản lý dự án đầu tư xây dựng các cơng trình Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn
tỉnh Hịa Bình” để tìm hiểu, nghiên cứu và đề xuất giải pháp khắc phục những tồn tại,
tăng cường công tác đấu thầu và lựa chọn nhà thầu tại Ban quản lý dự án đầu tư các
cơng trình Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn tỉnh Hịa Bình.
1.2 Mục đích của đề tài.
- Nghiên cứu tổng quan về cơng tác đầu thấu và lựa chọn nhà thầu hiện nay, các cơ chế

chính sách và các văn bản pháp lý hiện hành trong lĩnh đấu thầu hiện nay.
- Trên cơ sở thực trạng về công tác đấu thầu, lực chọn nhà thầu và cơ chế chính sách
hiện hành, đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực đấu thầu của Ban quản lý dự án
đầu tư xây dựng các công trình Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn tỉnh Hịa Bình.
1


1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
a) Đối tượng nghiên cứu
Công tác đấu thầu tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các cơng trình Nơng nghiệp
và phát triển nơng thơn tỉnh Hịa Bình
b) Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Công tác đấu thầu trong giai đoạn thực hiện dự án đầu tư
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết được các yêu cầu trên đây, đề tài sẽ lựa chọn hướng tiếp cận toàn diện,
đa chiều, từ đánh giá, tham vấn ý kiến chuyên gia về thực trạng, các yếu tố ảnh hưởng
đến công tác đấu thầu trong quá trình thực hiện dự án. Trên cơ sở đó ứng dụng vào các
điều kiện thực tế của đối tượng nghiên cứu nhằm giải quyết được các mục tiêu nghiên
cứu đã đề ra.
- Phương pháp thống kê, khảo sát: Tác giả sẽ tiến hành thu thập các tài liệu liên
quan đến công tác đấu thầu hiện nay, các cơ chế chính sách, văn bản pháp luật về đấu
thầu và lựa chọn nhà thầu.
- Phương pháp kế thừa, áp dụng có chọn lọc: Kế thừa và tìm hiểu về việc áp dụng
các cơ chế chính sách, văn bản pháp luật hiện nay của một số địa phương trong cả
nước làm cơ sở áp dụng cho Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các cơng trình Nơng
nghiệp và phát triển nơng thơn tỉnh Hịa Bình.
- Phương pháp điều tra thực tế: Tổ chức điều tra thực tế việc tổ chức đấu thầu lựa
chọn nhà thầu tại tỉnh Hịa Bình.
- Phương pháp phân tích tổ hợp: Trên cơ sở các phương pháp thống, khảo sát, điều
tra thực tế tổng hợp kế thừa và áp dụng có chọn lọc đề xuất các giải pháp nâng cao

năng lực đấu thầu cho Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các cơng trình Nơng nghiệp
và phát triển nơng thơn tỉnh Hịa Bình.
- Kết hợp một số phương pháp khác để nghiên cứu giải quyết một số vấn đề đặt ra.

2


1.5 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
a) Ý nghĩa khoa học:
Đề tài nghiên cứu góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về đấu thầu, quản lý dự án nói
chung và cơng tác quản lý dự án trong giai đoạn thực hiện dự án nói riêng tại Ban quản
lý dự án đầu tư xây dựng các cơng trình Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn tỉnh Hịa
Bình. Từ những kết quả nghiên cứu này có giá trị tham khảo nâng cao trong nghiên
cứu chuyên sâu về quản lý chất lượng các dự án đầu tư xây dựng.
b) Ý nghĩa thực tế:
Những kết quản phân tích đánh giá và những giải pháp đề xuất là những tham khảo
mang tính gợi giúp cho Ban quản lý trong việc hồn thiện cơng tác quản lý dự án trong
giai đoạn thực hiện các dự án đầu tư xây dựng.
1.6 Kết quả dự kiến đạt được:
- Phân tích, đánh giá thực trạng trong công tác đấu thầu trong giai đoạn thực hiện dự
án tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các cơng trình Nơng nghiệp và phát triển
nông thôn;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực đầu thầu của Ban quản lý dự án
đầu tư xây dựng các cơng trình Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn.
1.7 Nội dung chính của luận văn
Nội dung chính gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về cơng tác đấu thầu và lựa chọn nhà thầu
Chương 2: Cơ sở lý luận và pháp lý về công tác đấu thầu trong xây dựng
Chương 3: Thực trạng và một số giải pháp nâng cao năng lực đấu thầu của Ban quản
lý dự án đầu tư xây dựng các cơng trình Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn tỉnh Hịa

Bình.

3


CHƯƠNG 1 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TÁC ĐẤU THẦU VÀ LỰA CHỌN
NHÀ THẦU
1.1 Khái quát về dự án đầu tư xây dựng cơng trình

Hình 1.1: Các giai đoạn của mợt dự án xây dựng.
Nghĩa thông thường dự án là “điều mà người ta có ý định làm”. Theo cẩm nang các
kiến thức cơ bản về QLDA của Viện nghiên cứu QLDA quốc tế thì dự án là một nỗ
lực tạm thời được thực hiện để tạo ra một sản phầm hoặc dịch vụ độc nhất.
Dự án là tập hợp những đề xuất để thực hiện một phần hay tồn cơng việc, mục tiêu
hoặc yêu cầu nào đó. Dự án bao gồm dự án đầu tư và dự án khơng có tính chất đầu tư.

4


Theo Luật xây dựng, dự án đầu tư XDCT là tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để
tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơng trình xây dựng nhằm phát triển, duy trì,
nâng cao chất lượng cơng trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn nhất định.

Hình 1.2: Các thành phần dự án và mơi trường của dự án

5


1.1.1 Phân loại dự án đầu tư
Phân loại

dự án đầu
tư XDCT

Theo quy
mơ và
tính chất

Dự án
quan
trọng
quốc
gia

Nhóm
A

Nhóm
B

Theo
nguồn
vốn

Vốn
ngân
sách
Nhà
nước

Nhóm

C

Vốn
tín
dụng
do Nhà
nước
bão
lãnh

Vốn
đầu tư
phát
triển
của

Vốn
khác

DNNN

Hình 1.3: Phân loại dự án đầu tư XDCT.
Theo Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 06 năm 2015, các dự án đầu tư xây
dựng cơng trình được phân loại như sau:
a) Theo quy mơ, tính chất, loại cơng trình chính của dự án: Dự án quan trọng quốc gia,
dự án nhóm A, dự án nhóm B và dự án nhóm C theo các tiêu chí quy định của pháp
luật về đầu tư cơng và được quy định chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị
định này.
b) Theo nguồn vốn đầu tư:
- Dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;

- Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước;
- Dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách;
- Dự án sử dụng vốn khác.
6


1.1.2 Chủ đầu tư
Chủ đầu tư xây dựng theo quy định tại Khoản 9 Điều 3 của Luật Xây dựng năm 2014
do người quyết định đầu tư quyết định và được quy định cụ thể như sau:
- Đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư, chủ đầu tư là cơ quan, tổ
chức, đơn vị được Thủ tướng Chính phủ giao. Chủ đầu tư thực hiện thẩm quyền của
người quyết định đầu tư xây dựng, phê duyệt thiết kế, dự tốn xây dựng cơng trình.
- Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách do Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương
của các tổ chức chính trị và tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư, chủ đầu tư là Ban quản lý
dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành hoặc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực
được thành lập theo quy định tại Điều 63 của Luật Xây dựng năm 2014 hoặc cơ quan,
tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng vốn để đầu tư xây dựng cơng trình. Đối với
dự án sử dụng vốn ngân sách của cấp xã, chủ đầu tư là Ủy ban nhân dân cấp xã. Riêng
đối với dự án thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh, chủ đầu tư do người quyết định đầu
tư quyết định phù hợp với điều kiện cụ thể của mình.
- Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách do tập đồn kinh tế, tổng cơng
ty nhà nước quyết định đầu tư thì chủ đầu tư là Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực do các doanh nghiệp này
quyết định thành lập hoặc là cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng vốn
để đầu tư xây dựng cơng trình.
- Đối với dự án sử dụng vốn khác, chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức, cá nhân sở hữu vốn
hoặc vay vốn để đầu tư xây dựng. Trường hợp dự án sử dụng vốn hỗn hợp, các bên
góp vốn thỏa thuận về chủ đầu tư.

- Đối với dự án PPP, chủ đầu tư là doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư thành lập theo
quy định của pháp luật.
1.1.3 Giám sát, đánh giá đầu tư
Theo Nghị định 84/2015/NĐ-CP ngày 30 tháng 09 năm 2015 về Giám sát và đánh giá
đầu tư, thì Giám sát đầu tư được định nghĩa như sau:“Giám sát đầu tư” là hoạt động
7


theo dõi, kiểm tra đầu tư. Giám sát đầu tư gồm giám sát chương trình, dự án đầu tư và
giám sát tổng thể đầu tư.
- “Giám sát tổng thể đầu tư” là việc theo dõi thường xuyên, kiểm tra định kỳ theo kế
hoạch hoặc đột xuất quá trình thực hiện đầu tư của các cấp, các ngành và địa phương;
phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai phạm, thiếu sót để đảm bảo đầu tư theo quy
hoạch, kế hoạch, mục tiêu và đảm bảo hiệu quả.
Nội dung giám sát của cơ quan chủ quản và cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công,
bao gồm:
* Nội dung theo dõi:
+ Tình hình thực hiện chế độ báo cáo của cơ quan được giao chuẩn bị đầu tư, chủ đầu
tư, người có thẩm quyền quyết định đầu tư và chủ sử dụng theo quy định;
+ Tổng hợp tình hình thực hiện lập, trình thẩm định và quyết định chủ trương đầu tư
dự án;
+ Tổng hợp tình hình thực hiện lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án và quyết định
điều chỉnh dự án (nếu có);
+ Tổng hợp tình hình thực hiện dự án: Tiến độ thực hiện, thực hiện kế hoạch vốn đầu
tư, giải ngân; khó khăn, vướng mắc, phát sinh chính ảnh hưởng đến việc thực hiện dự
án và kết quả xử lý;
+ Tổng hợp tình hình tổ chức khai thác, vận hành dự án; khó khăn, vướng mắc, phát
sinh chính ảnh hưởng đến q trình khai thác, vận hành dự án và kết quả xử lý;
+ Việc chấp hành biện pháp xử lý của cơ quan được giao chuẩn bị đầu tư, chủ đầu tư,
người có thẩm quyền quyết định đầu tư và chủ sử dụng;

+ Báo cáo và đề xuất phương án xử lý khó khăn, vướng mắc, vấn đề vượt quá thẩm
quyền.
* Nội dung kiểm tra:
+ Việc chấp hành quy định về: Giám sát và đánh giá đầu tư; lập, thẩm định quyết định
chủ trương đầu tư; lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án và quyết định điều chỉnh dự
8


án (nếu có); đấu thầu; đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư; sử dụng vốn đầu tư và
các nguồn lực khác của dự án; bố trí vốn đầu tư, giải ngân, thanh toán, quyết toán vốn
đầu tư; giải quyết các vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện dự án; nghiệm
thu đưa dự án vào hoạt động; quản lý, vận hành dự án; bảo vệ môi trường;
+ Việc quản lý thực hiện dự án của người có thẩm quyền quyết định đầu tư, chủ đầu
tư, ban quản lý dự án;
+ Tiến độ thực hiện dự án;
+ Việc quản lý, khai thác, vận hành dự án của chủ sử dụng;
+ Việc chấp hành biện pháp xử lý vấn đề đã phát hiện của cơ quan được giao chuẩn bị
đầu tư, người có thẩm quyền quyết định đầu tư, chủ đầu tư, ban quản lý dự án, chủ sử
dụng.
1.1.4 Nguyên tắc quản lý các dự án đầu tư XDCT
Việc đầu tư XDCT phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội,
quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng, đảm bảo an ninh, an toàn xã hội và an tồn mơi
trường, phù hợp với các quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên
quan.
+ Đối với các dự án sử dụng vốn NSNN kể cả các dự án thành phần, Nhà nước quản lý
tồn bộ q trình đầu tư xây dựng. Người quyết định đầu tư có trách nhiệm bố trí đủ
vốn theo tiến độ thực hiện dự án, khơng q 3 năm đối với dự án nhóm C, khơng quá 5
năm đối với dự án nhóm B (NĐ 83).
+ Đối với dự án doanh nghiệp sử dụng vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn tính
dụng đầu tư phát triển của nhà nước và vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà

nước thì nhà nước chỉ quản lý về chủ trương và quy mô đầu tư.
+ Đối với các dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân, chủ đầu tư tự quyết
định hình thức và nộ dung QLDA.

9


1.2 Tổng quan về đấu thầu và đấu thầu xây dựng
1.2.1 Tổng quan về đấu thầu
Thuật ngữ đấu thầu đã trở nên quen thuộc ở Việt Nam trong hơn chục năm gần đây
mặc dù nó đã được xuất hiện từ lâu trên thế giới bởi thuật ngữ này gắn liền với một
hoạt động chỉ xuất hiện trong nền kinh tế thị trường. Đấu thầu là quá trình thực hiện
một hoạt động mua bán đặc biệt mà người mua yêu cầu một hoặc nhiều người bán
cung cấp những bản chào hàng cho một dịch vụ, cơng trình hoặc một hàng hố cần
mua nào đó và trên cơ sở những bản chào hàng, người mua sẽ lựa chọn cho mình một
hoặc một vài người bán tốt nhất.
Đấu thầu giúp cho người mua mua được hàng hố, cơng trình hay dịch vụ mình cần
một cách tơt nhất hay nói một cách khác là sử dụng đồng tiền của mình một cách hiệu
quả nhất.
Theo từ diển Tiếng Việt (do Viện ngôn ngữ khoa học biên soạn , xuất bản năm 1998)
đấu thầu được giải thích là “đọ cơng khai, ai nhận làm nhận bán với điều kiện tốt nhất
thì được giao cho làm hoặc được bán hàng. Theo quy chế đấu thầu của Việt Nam ban
hành theo nghị định số 88/1999/NĐ- CP ngày 01/09/1999, thì đấu thầu là quá trình lựa
chọn nhà thầu đáp ứng yêu cầu của bên mời thầu. Trên cơ sở những khái niệm đó về
đấu thầu mà chúng ta có thể thấy những đặc điểm cơ bản của đấu thầu như sau:
Thứ nhất đấu thầu với bản chất là một hoạt động mua bán. Tuy nhiên đây là một hoạt
động mua bán đặc biệt, vì khi đó người mua (hay cịn gọi là bên mời thầu ) có quyền
lựa chọn cho mình người bán (hay cịn được gọi là nhà thầu ) tốt nhất một cách công
khai và theo một quy trình nhất định .
Thứ hai, đấu thầu mang tính cạnh tranh gay gắt, do vậy mà hoạt động này chỉ có trong

nền kinh tế thị trường khi xã hội đã phát triển đến một mức tương đối ổn định . Lúc
nầy người ta phải cạnh tranh với nhau để giành khách hàng . tức là những người mua ,
còn khách hàng được tuỳ ý lựa chọn người bán phù hợp với u cầu và chủng lọai
hàng hố mà mình cần mua.

10


1.2.1.1. Tính tất yếu của đấu thầu
Giai đoạn đấu thầu và giao thầu thiết lập cơ sở cho việc xây dựng dự án bằng cách
khuyến khích tinh thần chân thật của các nhà thầu, nó có thể cung cấp một cơ hội lớn
cho việc cải thiện và tiết kiệm chi phí cho dự án. Ở khâu này sự tham gia của chủ cơng
trình và nhà thiết kế với nhà quản lý xây dựng là một yếu tố quan trọng để ra quyết
định đấu thầu và giao thầu là giai đoạn hết sức quan trọng trong tiến trình thực hiện
đầu tư của chủ đầu tư và trong cơ chế thị trường nó có vai trị ngày càng lớn được thể
hiện như sau:
* Vai trò của đấu thầu với nền kinh tế
- Đấu thầu góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của nền kinh tế.
- Đấu thầu xây lắp góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đầu tư và
xây dựng, hạn chế và loại trừ các tình trạng như thất thốt lãng phí vốn đầu tư và các
hiện tượng tiêu cực khác trong xây dựng cơ bản.
- Đấu thầu xây lắp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các dự án, nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của ngành xây dựng nước ta.
- Đấu thầu là động lực, điều kiện để cho các doanh nghiệp xây dựng cạnh tranh lành
mạnh trong cơ chế thị trường, thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp xây dựng.
- Đấu thầu giúp chủ đầu tư lựa chọn được đối tác phù hợp nhất.
- Thông qua đấu thầu xây lắp, chủ đầu tư sẽ tìm được các nhà thầu hợp lý nhất và có
khả năng đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của dự án;
- Thông qua đấu thầu xây lắp và kết quả hoạt động giao nhận thầu của chủ đầu tư sẽ
tăng cường được hiệu quả quản lý vốn đầu tư, tránh tình trạng thất thoát vốn đầu tư ở

tất cả các khâu của q trình thi cơng xây lắp;
- Đấu thầu sẽ giúp chủ đầu tư giải quyết được tình trạng lệ thuộc vào nhà thầu duy
nhất;
- Đấu thầu tạo cơ hội nâng cao trình độ và năng lực của đội ngũ cán bộ kinh tế, kỹ
thuật của các bên mời thầu và nhà thầu.

11


Đấu thầu tạo môi trường lành mạnh giúp các nhà thầu nâng cao khả năng cạnh tranh
của mình, tạo sự công bằng và hiệu quả cao trong xây dựng.
- Nhờ ngun tắc cơng khai và bình đẳng trong đấu thầu, các doanh nghiệp xây dựng
phát huy đến mức cao nhất cơ hội tìm kiếm dự án, tham gia đấu thầu và ký kết hợp
đồng (nếu trúng thầu), tạo ra công ăn việc làm cho người lao động, phát triển sản xuất
- Để thắng thầu mỗi nhà thầu phải chọn trọng điểm để đầu tư về các mặt kỹ thuật, công
nghệ và lao động. Từ đó sẽ nâng cao năng lực của doanh nghiệp không chỉ trong một
lần tham gia đấu thầu mà cịn góp phần phát triển mở rộng qui mô doanh nghiệp dần
dần;
- Để thắng thầu doanh nghiệp xây dựng phải hoàn thiện về mặt tổ chức quản lý nâng
cao trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ trong việc lập hồ sơ dự thầu cũng như toàn
cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp;
- Thông qua đấu thầu, các doanh nghiệp xây dựng sẽ tự nâng cao hiệu quả cơng tác
quản trị tài chính, làm giảm chi phí và thúc đẩy nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Trong xây dựng hiện nay, hình thức đấu thầu là hình thức cơng bằng nhất, bắt buộc
các doanh nghiệp tham gia muốn thắng thầu đều phải tự nâng cao năng lực của mình.
Nhà thầu nào có sức cạnh tranh cao sẽ thắng thầu. Chủ đầu tư dựa trên các tiêu chuẩn
được xác định trước để so sánh, lựa chọn nhà thầu, có sự giám sát của cơ quan có thẩm
quyền. Trong sự cơng bằng khách quan như vậy sẽ tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh, sẽ
giúp cho việc nâng cao hiệu quả kinh tế của ngành xây dựng nói riêng và hiệu quả

kinh tế nói chung.
* Vai trị của đấu thầu đối với doanh nghiệp
Khơng giống như các doanh nghiệp kinh doanh trong các lĩnh vực khác mà đối tượng
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng là các cơng trình xây dựng với
đặc điểm của thị trường xây dựng là: Trên thị trường xây dựng các chủ thể kinh doanh,
chính là các doanh nghiệp xây dựng, phải có tính tự chủ cao, tự bù đắp chi phí, tự do
liên doanh liên kết với các doanh nghiệp, tự do kinh doanh theo các luật định;

12


Trên thị trường xây dựng, người mua nói chung khơng thể chọn những sản phẩm khác
để mua vì sản phẩm xây dựng là hàng hóa đặc biệt, có tính đơn chiếc, giá cả cao và
gắn liền với địa điểm xây dựng;
Trên thị trường xây dựng, chủ đầu tư tự chọn người nhận thầu. Hợp đồng xây dựng thì
đa dạng về hình thức, nội dung và giá cả. Ký hợp đồng xây dựng chính là biểu hiện sự
gặp nhau giữa cung và cầu, và là kết quả của sự thương lượng, thỏa thuận giữa một
bên là chủ đầu tư và một bên là các doanh nghiệp nhận thầu xây dựng;
Trên thị trường xây dựng thì cạnh tranh có thể được coi là đặc điểm quan trọng của thị
trường. Cùng với sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp xây dựng đó là việc tạo
uy tín cho doanh nghiệp;
Trên thị trường xây dựng, mối quan hệ trao đổi mua bán giữa chủ đầu tư và các đơn vị
nhận thầu diễn ra chủ yếu thông qua đấu thầu, đàm phán, ký kết hợp đồng, thi cơng
xây dựng, bàn giao cơng trình và thanh quyết toán.
Do vậy doanh nghiệp xây dựng muốn duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh khơng có
cách nào khác là tìm kiếm thơng tin về các dự án đầu tư và tham gia đấu thầu. Nếu
không tham gia đấu thầu hoặc trượt thầu thì sẽ khơng tạo đủ công ăn việc làm cho
người lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh có thể bị đình trệ. Vậy có thể nói đấu
thầu là tiền đề cơ sở và nền tảng của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Như chúng ta đã biết dự thầu là hình thức tham gia cạnh tranh trên thị trường xây

dựng. Sự cạnh tranh này rất quyết liệt và mạnh mẽ thể hiện ở những khía cạnh:
+ Muốn tham gia đấu thầu thì doanh nghiệp phải có uy tín nhất định trên thị trường,
bởi nước ta mới áp dụng đấu thầu không lâu mà phần lớn áp dụng hình thức đấu thầu
hạn chế. Như vậy khi tham gia đấu thầu doanh nghiệp xây dựng có thể thấy được khả
năng và năng lực của mình so với đối thủ như thế nào để có biện pháp duy trì và nâng
cao hơn nữa năng lực của mình. Từ đó uy tín của doanh nghiệp ngày càng được nâng
cao, vị thế của doanh nghiệp ngày càng được cải thiện;
+ Khi tham gia đấu thầu nhiều và thắng thầu, doanh nghiệp tạo thêm mối quan hệ với
các chủ đầu tư, cơ quan nhà nước tạo tiền đề cho sự phát triển của doanh nghiệp.

13


Như vậy ta thấy đấu thầu có vai trị hết sức quan trọng, nó là cơ sở, nền tảng là nhân tố
khơng thể thiếu được trong q trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính
việc tham gia đấu thầu thành cơng là phải có sự tích luỹ kinh nghiệm, tìm kiếm thơng
tin đa dạng, và điều quan trọng hơn là phải dựa vào năng lực và vị thế của công ty.
Việc tham gia đấu thầu và giành thắng lợi đóng vai trị tích cực trong việc tạo ra cơng
ăn, việc làm, duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vậy ta có thể nói đấu thầu là tất yếu khách quan mà mỗi chúng ta không thể phủ nhận.
1.2.1.2 Mục tiêu của đấu thầu
Đấu thầu trong thời gian qua đã chứng minh được sức sống tiềm tàng vốn có. Trong
tương lai đấu thầu sẽ cịn được sử dụng rộng rãi hơn. Thị trường đấu thầu là nơi diễn
ra sự mua bán hàng hoá, dịch vụ, là sự tổng hợp các mối quan hệ, các thành viên tham
gia vào thị trường này đều tìm mọi cách để tối đa hố lợi ích kinh tế của mình. Nhà
cung cấp thường tìm cách bán hàng với giá cao, nhằm thu về khoản lợi nhuận tối đa có
thể được. Ngược lại, người mua (chủ đầu tư) với số tiền có hạn lại mong muốn thu
được sự thoả mãn lớn nhất về sản phẩm với giá cả hợp lý. Đấu thầu xét về mặt kinh tế,
xã hội… đều có lợi cho các bên liên quan. Tất cả các hệ thống đấu thầu mua sắm công
trong một nền kinh tế hiện đại đều nhằm đạt được tất cả hoặc hầu hết các mục tiêu sau

đây:
Các mục tiêu căn bản:
- Kinh tế: Chỉ tiêu kinh tế được tập trung chủ yếu vào ”giá cả” nhưng cũng bao gồm
các chỉ tiêu khác mà mang đến các lợi ích kinh tế đối với các chủ thể tham gia vào hợp
đồng, cụ thể như sau:
+ Phù hợp với mục tiêu (cụ thể là Chất lượng);
+ Đáp ứng tiến độ và khả năng sẵn có của hàng hóa, dịch vụ; khả năng sẵn sàng cung
cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ xây dựng;
+ Chi phí cả đời dự án (ví dụ chi phí vận hành, bảo dưỡng)
+ Chi phí phù hợp (ví dụ vận tải và lưu kho);
+ Quản lý chi phí đối với các hoạt động đấu thầu.
14


Hầu hết các hợp đồng kinh tế không phải lúc nào cũng đồng nghĩa với giá cả rẻ nhất.
Giá trị tốt nhất của đồng tiền (value for money- VFM) cần đạt được các mục tiêu kinh
tế và có thể được tổng hợp theo “5 Đúng” (Five rights) sau đây:
“Đúng số lượng đối với hàng hóa, Đúng con người đối với tư vấn và xây lắp”
+ Đúng chất lượng;
+ Đúng giá cả;
+ Đúng địa điểm;
+ Đúng thời gian (tiến độ).
- Hiệu quả: Hiệu quả của hoạt động đấu thầu mua sắm công với nghĩa một hệ thống
được vận hành đúng cách, giảm thiểu thủ tục hành chính nhưng vẫn đạt được các yêu
cầu cơ bản của một gói thầu là các hàng hóa, dịch vụ được mua sắm và các cơng trình
được xây dựng.
- Cơng khai: Một hệ thống cơng khai mang đến cơ hội công bằng cho tất cả các nhà
thầu hợp lệ trong việc cạnh tranh để cung cấp hàng hóa, cơng trình và dịch vụ.
- Minh bạch: Một hệ thống minh bạch có các quy định và cơ chế rõ ràng để đảm bảo
tuân thủ đúng các quy định đó. Các quy định về cạnh tranh được biết trước và đưa ra

một cách rõ ràng để tạo thuận lợi cho việc thanh tra của các nhà kiểm toán công và các
cơ quan liên quan, như trong trường hợp một nhà thầu khơng trúng thầu. Sự minh bạch
khuyến khích sự đóng thuế tự nguyện của các bên tham gia vào hệ thống đấu thầu mua
sắm công.
Các mục tiêu khác của công tác đấu thầu
Hệ thống đấu thầu mua sắm công ở nhiều các quốc gia thường được sử dụng để thực
hiện các mục tiêu riêng của chính phủ các nước. Các mục tiêu đó có thể bao gồm:
-Thúc đẩy công nghiệp trong nước và giải quyết việc làm
- Bảo đảm cho các vấn đề an ninh quốc gia;

15


- Thực hiện các phúc lợi xã hội, chính sách lương tối thiểu và loại trừ việc sử dụng lao
động trẻ em.
* Các mục tiêu cơ bản của công tác đấu thầu của Việt Nam
- Tăng cường cạnh tranh trong đấu thầu.
Một trong những yếu tố đạt được hiệu quả của công tác đấu thầu là phải bảo đảm được
quy luật cạnh tranh theo cơ chế thị trường. Trong hoạt động đấu thầu nói chung và
cơng tác đấu thầu của Việt Nam nói riêng, mục tiêu cạnh tranh đang ngày càng được
tăng cường. Có cạnh tranh thì mới có động lực để sáng tạo, cải tiến, kích thích người
mua (BMT) đưa ra các yêu cầu phù hợp (thể hiện trong HSMT) và người bán (nhà
thầu) cạnh tranh với nhau để giành được hợp đồng (bán được hàng) với giá bán cạnh
tranh song vẫn bảo đảm chất lượng của hàng hoá, cơng trình, dịch vụ. Một ngun tắc
cơ bản để bảo đảm được cạnh tranh trong đấu thầu đó là việc tạo ra sự ”mâu thuẫn lợi
ích” hay ”xung đột lợi ích”. Xung đột lợi ích trong đấu thầu có thể hiểu một cách nôm
na rằng CĐT, BMT luôn mong muốn ”nhanh, bền, tốt, rẻ” trong khi đó, nhà thầu thì
ln muốn "làm ít, hưởng nhiều” và có nhiều hợp đồng. Tuy vậy, do hoạt động đấu
thầu là việc chỉ dùng tiền nhà nước nên việc mong muốn của các chủ thể tuy là chính
đáng song khơng thể tuỳ tiện mà cần theo quy định. Như vậy, khi có sự xung đột lợi

ích giữa các bên sẽ tạo ra động lực cạnh tranh giữa CĐT, BMT và các nhà thầu để đạt
được sự cân bằng về lợi ích thì cuộc đấu thầu sẽ diễn ra và hàng hố, dịch vụ, cơng
trình được cung cấp sẽ bảo đảm về chất lượng. Bên cạnh đó, giữa các nhà thầu cũng
phải có sự cạnh tranh để giành lấy được hợp đồng và đó sẽ là điều kiện để kích thích
các nhà thầu phát huy sáng tạo, cải tiến biện pháp thi công, cải tiến công nghệ...
+ Ngay từ giai đoạn lập và phê duyệt KHĐT, việc phân chia công việc phải thực hiện
đấu thầu hành các gói thầu đã phải tính đến việc tăng khả năng cạnh tranh;
+ Thông tin về đấu thầu, thông báo mời thầu phải được đăng tải trên tờ báo về đấu
thầu và trang thông tin điện tử về đấu thầu của cơ quan quản lý Nhà nước về đấu thầu;
+ Thời gian phát hành HSMT cho các nhà thầu được kéo dài tới trước thời điểm đóng
thầu để nhiều nhà thầu có cơ hội tham gia dự thầu.

16


- Thống nhất quản lý việc chi tiêu sử dụng tiền của Nhà nước. Việc mua sắm bằng
nguồn vốn nhà nước (mua sắm công) cần phải được quản lý thống nhất, tránh việc mỗi
nơi lại theo những chỉ đạo, hướng dẫn khác nhau, thậm chí trái ngược nhau. Nhìn
chung việc tổ chức đấu thầu ở Việt Nam thời gian qua đảm bảo thực hiện theo luật
pháp của Nhà nước. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, việc tuân thủ luật pháp cịn mang
nặng tính hình thức. Điều đó có nghĩa là chúng ta đã có quy định, người thực hiện tuân
thủ một cách nghiêm túc, nhưng trên thực tế rất nhiều hoạt động không diễn ra công
khai (như thông đồng, dàn xếp, móc nối, quân xanh quân đỏ,...) để “lách Luật.” Do
vậy, ngoài việc hiểu Luật, tuân thủ Luật Đấu thầu, điều quan trọng là cần phải tăng
cường thanh tra các hoạt động đấu thầu và xử lý các vi phạm pháp luật về đấu thầu.
Để bảo đảm thống nhất quản lý việc chi tiêu, sử dụng vốn nhà nước thì hoạt động đấu
thầu cần bảo đảm như sau:
+ Có một hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật thống nhất, tránh sự chồng chéo,
mâu thuẫn. Để làm được điều này cần có sự chỉ đạo thống nhất từ các cấp cao nhất,
tiếp đến là sự đồng thuận, thống nhất của các Bộ, ngành, địa phương, tránh lợi ích cục

bộ - khơng vì lợi ích tồn cục, lợi ích của người dân.
+ Hoạt động đấu thầu khơng mang tính đặc thù theo ngành mà cần hiểu các ngành đều
có đặc thù về tính kỹ thuật chuyên biệt để phân biệt ngành này với ngành khác. Vì vậy,
khi thực hiện các gói thầu của các ngành khác nhau bao giờ cũng phải quan tâm tới các
yếu tố kỹ thuật chuyên biệt và điều đó địi hỏi nhà thầu phải có năng lực, kinh nghiệm
phù hợp.Các yếu tố khác biệt đó đều phải được thể hiện trong HSMT. Như vậy, các
gói thầu khác nhau (kể cả cùng ngành, cùng dự án nhưng khác nhau về quy mơ) sẽ có
HSMT khác nhau chứ khơng phải có quy định khác nhau cho từng ngành hay cụ thể
hơn là từng gói thầu. Chính vì lẽ đó, trong đấu thầu các trình tự thực hiện là như nhau,
khơng phải vì đặc thù của từng ngành mà dẫn tới trình tự thực hiện khác nhau. Tuy
nhiên, hiện tại một số tổ chức, cá nhân vẫn cho rằng có đặc thù về đấu thầu trong
ngành mình để ”vận dụng” hướng dẫn quy định đấu thầu riêng cho ngành mình khơng
theo quy định chung, khơng phù hợp với thơng lệ quốc tế. Điều này sẽ làm ảnh hưởng
tiêu cực tới tính thống nhất quản lý chi tiêu, sử dụng tiền nhà nước.
- Công khai, minh bạch trong đấu thầu

17


×