Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Tăng cường công tác quản lý bảo vệ môi trường trong khai thác mỏ của công ty cổ phần than Đèo Nai - Vinacomin tại tỉnh Quảng Ninh (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 102 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả, được hồn
thành dưới sự hướng dẫn của PGS.TSKH Nguyễn Trung Dũng. Các kết quả nghiên
cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một nguồn
nào và dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu (nếu có) đã được
thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật cũng như đạo đức khoa học về lời cam đoan
này.

Tác giả luận văn

Tạ Thu Hương

i


LỜI CÁM ƠN
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo Trường Đại học Thủy lợi, nhất là các
cán bộ, giảng viên khoa Kinh tế và quản lý, phòng Đào tạo đại học và sau đại học đã
giúp đỡ và tạo điều kiện cho tác giả hoàn thành luận văn này. Đặc biệt tác giả xin trân
trọng cảm ơn thầy hướng dẫn - PGS.TSKH Nguyễn Trung Dũng đã hết lịng hướng
dẫn, chỉ bảo tận tình để tác giả hoàn thành luận văn.
Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn ban lãnh đạo cùng tồn thể cán Cơng ty Cổ phần
than Đèo Nai - Vinacomin đã quan tâm tạo điều kiện thuận lợi hỗ trợ, giúp đỡ tác giả
trong việc thu thập thơng tin, tài liệu trong q trình thực hiện luận văn.
Những lời sau cùng, tác giả xin dành cho gia đình, những người thân, bạn bè cùng các
đồng nghiệp trong phịng, cơ quan đã chia sẻ khó khăn, quan tâm và ủng hộ tác giả
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để hồn thành được luận văn tốt nghiệp này.
Trong quá trình thực hiện luận văn tác giả đã cố gắng và nỗ lực rất nhiều nhưng do
những hạn chế về kiến thức, thời gian, kinh nghiệm và tài liệu tham khảo nên không
thể tránh được những sai sót. Tác giả xin trân trọng và mong được tiếp thu các ý kiến


đóng góp, chỉ bảo của các thầy, cô, bạn bè và đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày tháng 10 năm 2018
Tác giả luận văn

Tạ Thu Hương

ii


MỤC LỤC

LỜI CÁM ƠN ................................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH.....................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. viii
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ BẢO VỆ MÔI

TRƯỜNG TRONG KHAI THÁC MỎ ...........................................................................3
1.1

Cơ sở lý luận về bảo vệ môi trường và quản lý bảo vệ môi trường trong khai

thác mỏ ........................................................................................................................ 3
1.1.1

Khái niệm, đặc điểm, vai trị của bảo vệ mơi trường trong khai thác mỏ ...3


1.1.2

Cơ sở pháp lý đối với công tác quản lý BVMT trong khai thác mỏ ...........5

1.1.3

Nội dung công tác quản lý đối với việc BVMT trong hoạt động khai thác

khống sản ...............................................................................................................8
1.1.4

Những tiêu chí đánh giá cơng tác quản lý đối với việc BVMT trong khai

thác mỏ ..................................................................................................................10
1.1.5

Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý BVMT trong khai thác

mỏ

...................................................................................................................16

1.2

Cơ sở thực tiễn về quản lý BVMT trong khai thác mỏ ở trên thế giới và một số

nơi ở Việt Nam ..........................................................................................................19
1.2.1


Kinh nghiệm quản lý đối với bảo vệ môi trường trong khai thác mỏ của

một số nước trên thế giới ....................................................................................... 19
1.2.2

Kinh nghiệm quản lý đối với bảo vệ môi trường ở Việt Nam trong khai

thác mỏ ..................................................................................................................23
1.2.4

Bài học kinh nghiệm về quản lý về BVMT trong khai thác mỏ rút ra cho

tỉnh Quảng Ninh ....................................................................................................24
1.2.5
CHƯƠNG 2

Các cơng trình khoa học cơng bố có liên quan đến đề tài ......................... 25
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ BẢO VỆ MÔI

TRƯỜNG TRONG KHAI THÁC MỎ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THAN ĐÈO NAI
- VINACOMIN, TỈNH QUẢNG NINH .......................................................................28

iii


2.1

Giới thiệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội khu vực mỏ than Đèo Nai ... 28

2.1.1


Vị trí địa lý ................................................................................................ 28

2.1.2

Đặc điểm tự nhiên ..................................................................................... 29

2.1.3

Điều kiện kinh tế-xã hội ............................................................................ 30

2.1.4

Bối cảnh khai thác than chung hiện nay ở tỉnh Quảng Ninh .................... 30

2.1.5

Tình hình khai thác than ở mỏ than Đèo Nai ............................................ 31

2.1.6

Hiện trạng môi trường ở mỏ than Đèo Nai ............................................... 36

2.2

Thực trạng công tác quản lý BVMT của Công ty cổ phần than Đèo Nai -

Vinacomin ................................................................................................................. 47
2.2.1


Công tác tổ chức bộ máy quản lý và thực hiện các quy định về BVMT .. 47

2.2.2

Công tác lập kế hoạch chung về kế hoạch BVMT trong khai thác mỏ .... 48

2.2.3

Tình hình triển khai thực hiện quy định của nhà nước nhằm quản lý

BVMT khu vực mỏ ............................................................................................... 55
2.2.4
2.3

Công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát ................................................... 59

Đánh giá chung công tác quản lý BVMT của Công ty cổ phần than Đèo Nai -

Vinacomin ................................................................................................................. 59
2.3.1

Kết quả đạt được ....................................................................................... 59

2.3.2

Những vấn đề còn tồn tại .......................................................................... 71

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ BẢO VỆ MÔI


TRƯỜNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THAN ĐÈO NAI-VINACOMIN ................. 73
3.1

Định hướng quản lý của nhà nước về quản lý BVMT cho Công ty cổ phần

than Đèo Nai-Vinacomin .......................................................................................... 73
3.1.1

Định hướng của Nhà nước về quản lý BVMT mỏ than Đèo Nai ............. 73

3.1.2

Định hướng của tỉnh Quảng Ninh nói chung và Cơng ty cổ phần than Đèo

Nai - Vinacomin nói riêng trong cơng tác quản lý BVMT ................................... 73
3.2

Những cơ hội và thách thức đối với quản lý BVMT của Công ty cổ phần than

Đèo Nai - Vinacomin ................................................................................................ 75
3.2.1

Thách thức................................................................................................. 75

3.2.2

Cơ hội ........................................................................................................ 76

3.3


Đề xuất một số giải pháp chủ yếu tăng cường công tác quản lý BVMT của

Công ty cổ phần than Đèo Nai - Vinacomin ............................................................. 77

iv


3.3.1

Kiện toàn Ban chỉ đạo quản lý BVMT các cấp.........................................77

3.3.2

Hoàn thiện thể chế, chính sách và pháp luật .............................................80

3.3.3

Giải pháp kỹ thuật ..................................................................................... 81

3.3.4

Giải pháp về kinh tế - xã hội .....................................................................84

3.3.5

Tuyên truyền và nâng cao nhận thức cộng đồng.......................................85

3.3.6


Hoàn thiện và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý về BVMT .......90

Kết luận Chương 3.........................................................................................................90
CHƯƠNG 4

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 92

4.1

Kết luận ............................................................................................................92

4.2

Kiến nghị ..........................................................................................................92

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................94

v


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1: Bản đồ Mơng Cổ ……………………………………………..…………….20
Hình 2: Một số hình ảnh về khai thác mỏ ở Mơng Cổ .................................................. 22
Hình 2.1. Sơ đồ cơng nghệ chế biến than mỏ Đèo Nai ................................................. 35

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU


Bảng 2.1: Diễn biến môi trường không khí trong giai đoạn 2015 ÷ 2017 ....................37
Bảng 2.2: Diễn biến chất lượng nước thải công nghiệp giai đoạn 2015 ÷ 2017 - Vị trí
thứ nhất .......................................................................................................................... 41
Bảng 2.3: Diễn biến chất lượng nước thải công nghiệp giai đoạn 2015 ÷ 2017 - Vị trí
thứ hai ............................................................................................................................ 42
Bảng 2.4: Diễn biến chất lượng đất giai đoạn 2015 ÷ 2017 ..........................................44
Bảng 2.5: Kế hoạch Bảo vệ môi trường năm 2016 ....................................................... 49
Bảng 2.6: Kế hoạch Bảo vệ môi trường năm 2017 ....................................................... 51
Bảng 2.7: Kế hoạch BVMT năm 2018 ..........................................................................53
Bảng 2.8. Bảng tổng hợp các thủ tục hành chính liên quan đến BVMT tại Công ty cổ
phần than Đèo Nai-Vinacomin ...................................................................................... 56
Bảng 2.9. Bảng đánh giá thủ tục hành chính liên quan đến báo cáo ĐTM ...................60
Bảng 2.10. Tình hình thực hiện quy định về BVMT tại Cơng ty..................................61
Bảng 2.11. Tóm tắt tình hình thực hiện thủ tục liên quan đến sổ chủ nguồn thải chất
thải nguy hại ..................................................................................................................65
Bảng 2.12: Đánh giá việc thực hiện thủ tục lập giấy phép xả nước thải vào nguồn nước
.......................................................................................................................................66
Bảng 2.14: Bảng đánh giá sự tuân thủ vị trí, chỉ tiêu quan trắc trong báo cáo đánh giá
tác động môi trường của Công ty ..................................................................................69

vii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BVMT Bảo vệ môi trường
CTNH Chất thải nguy hại
CBCNV Cán bộ công nhân viên
DTM Đánh giá tác động môi trường
DMC Đánh giá môi trường chiến lược
ĐBTB Đồng bộ thiết bị

HTKT Hệ thống khai thác
HĐKS Hoạt động khoáng sản
KT-XH Kinh tế - Xã Hội
QTMT Quan trắc môi trường
QCVN Quy chuẩn Việt Nam
TNMT Tài nguyên môi trường
TKV Tập đồn cơng nghiệp Than - Khống sản Việt Nam
UBND Ủy ban nhân dân
XLNT Xử lý nước thải
XDCB Xây dựng cơ bản

viii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài
Trong những năm gần đây ngành than đã có những bước tiến vượt bậc về cả quy mô
khai thác lẫn chất lượng sản phẩm. Ngành than đã đáp ứng đầy đủ nhu cầu sử dụng
trong nước và tham gia vào mặt hàng xuất khẩu rất quan trọng của Việt Nam.
Mặt khác, ngành than cũng đã góp phần rất quan trọng trong việc tạo công ăn việc làm
và thu nhập ổn định cho hàng vạn người lao động, góp phần tích cực đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội của các khu vực có khai thác than, đặc biệt là vùng than Quảng
Ninh.
Công ty cổ phần than Đèo Nai - Vinacomin là một trong những Công ty khai thác mỏ
lộ thiên lớn của Tập đồn Cơng nghiệp Than - Khống sản Việt Nam (TKV), được
tiến hành khai thác từ lâu. Trong những năm cuối thập kỷ 80 và trong thập kỷ 90, do
nhiều nguyên nhân khác nhau nên Công ty phải thu hẹp sản xuất, mặt khác các máy
móc thiết bị phần lớn đã già cỗi, hoạt động kém hiệu quả nhưng giảm xuống chỉ còn
khoảng 300-400 ngàn tấn/năm.
Trong những năm gần đây, nhu cầu than cho các ngành công nghiệp tăng mạnh, đòi

hỏi sản lượng của các mỏ trong ngành than nói chung và Cơng ty cổ phần Than Đèo
Nai nói riêng cũng phải tăng lên để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ than. Ngoài ra, khối
lượng than xuất khẩu ra các nước trên thế giới cũng tăng cao đồng thời với việc giá
than xuất khẩu ra các nước trên thế giới cũng tăng cao đồng thời với việc giá than xuất
khẩu cũng tăng đáng kể nên hệ số bóc giới hạn của khai thác lộ thiên tăng cao.
Do đó học viên chọn đề tài: “Tăng cường công tác quản lý bảo vệ môi trường trong
khai thác mỏ của Công ty cổ phần than Đèo Nai - Vinacomin tại tỉnh Quảng Ninh”
làm đề tài tốt nghiệp.
2. Mục đích của Đề tài
Mục đích của đề tài là nghiên cứu đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản
lý BVMT trong khai thác mỏ của Công ty cổ phần than Đèo Nai - Vinacomin tại tỉnh
Quảng Ninh.

1


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu là công tác quản lý BVMT trong khai thác mỏ của Công ty
cổ phần than Đèo Nai - Vinacomin tại tỉnh Quảng Ninh.
b. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề liên quan đến công tác quản lý BVMT
khai thác mỏ của Công ty cổ phần than Đèo Nai - Vinacomin tại tỉnh Quảng Ninh.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu;
Để thực hiện những nội dung nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên
cứu như: Phương pháp tổng hợp, kế thừa các tài liệu, số liệu; Phương pháp điều tra
khảo sát thực địa; Phương pháp tổng hợp tính tốn, xử lý số liệu; Phương pháp đánh
giá tổng hợp.
NỘI DUNG LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, Luận văn được cấu trúc với ba chương nội

dung chính, gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý bảo vệ môi trường trong khai thác
mỏ.
Chương 2: Đánh giá thực trạng công tác quản lý bảo vệ môi trường trong khai thác
mỏ đối với Công ty cổ phần than Đèo Nai tại tỉnh Quảng Ninh.
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý bảo vệ môi
trường trong khai thác mỏ cho Công ty cổ phần than Đèo Nai-Vinacomin trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh.

2


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG KHAI THÁC MỎ
1.1
Cơ sở lý luận về bảo vệ môi trường và quản lý bảo vệ môi trường trong
khai thác mỏ
1.1.1

Khái niệm, đặc điểm, vai trị của bảo vệ mơi trường trong khai thác mỏ

1.1.1.1 Khái niệm, quản lý và đặc điểm BVMT trong khai thác mỏ
a) Khải niệm
Bảo vệ môi trường (sau đây: BVMT) được hiểu là những hoạt động nhằm giữ cho môi
trường trong lành, sạch sẽ, cải thiện môi trường, đảm bảo môi trường sinh thái, ngăn
chặn, khắc phục những hậu quả xấu do con người và thiên nhiên gây ra cho môi
trường, khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên.
b) Quản lý BVMT trong khai thác mỏ
Trong hoạt động khai thác khống sản thì BVMT là việc các tổ chức, cá nhân hoạt

động khoáng sản phải sử dụng công nghệ, thiết bị, vật liệu thân thiện với môi trường;
thực hiện giải pháp ngăn ngừa, giảm thiếu tác động xấu đến môi trường và cải tạo,
phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật. Phải thực hiện các giải pháp và mọi
chi phí bảo vệ, cải tạo, phục hồi mơi trường; giải pháp, chi phí bảo vệ, cải tạo, phục
hồi môi trường phải được xác định trong dự án đầu tư, báo cáo đánh giá tác động môi
trường, bản cam kết BVMT được cơ quan quản lý có thẩm quyền phê duyệt. Trước khi
tiến hành khai thác, các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải ký quỹ cải tạo môi
trường theo quy định của chính phủ.
c) Đặc điểm của hoạt đợng BVMT trong khai thác mỏ
BVMT trong khu vực khai thác khống sản, nói một cách hình tượng thì mơi trường
trong khu vực khai thác khống sản là mơi trường “trong hàng rào” của doanh nghiệp
và do doanh nghiệp quản lý, bao gồm các khai trường, xưởng chế biến, bãi thải...
Trong lĩnh vực khai thác khống sản thì đơn vị khai thác phải thực hiện các hạng mục
BVMT theo Báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) hay cam kết BVMT. Hầu
hết các dự án khai thác chế biến khoáng sản đều đã thực hiện lập ĐTM hay cam kết

3


BVMT nhưng vẫn cịn mang tính đối phó, hình thức và hợp lý hoá hồ sơ. Nhiều quy
hoạch khoáng sản kể cả cấp Trung ương cà các quy hoạch cấp địa phương chưa lập
hoặc chưa hoàn thanh báo cáo Đánh giá mơi trường chiến lược.
BVMT ngồi khu vực khai thác và chế biến khống sản được chính quyền địa phương
tiến hành với nguồn kinh phí từ BVMT và ngân sách của địa phương. Phí BVMT được
doanh nghiệp nộp hàng tháng dựa theo sản lượng khai thác theo hướng dẫn của Thơng
tư số 67/2008/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành. Đây là một khoản thu lớn mà địa
phương được giữ lại tồn bộ dùng để chi phí cho các hoạt động BVMT trên địa bàn.
Phí BVMT tính theo sản lượng khai thác do doanh nghiệp tự kê khai. Đây là một kẽ hở
lớn bởi trên thực tế việc doanh nghiệp khai mức sản lượng thấp hơn nhiều so với thực
tế nhằm trốn một phần phí BVMT là khá phổ biến. Trong khi đó, hầu như khơng có

một cơ chế giám sát sản lượng hoặc việc giám sát còn lỏng lẻo và thiếu hiệu quả. Điều
này dẫn tới địa phương thất thu một khoản ngân sách đáng kể để sử dụng trong hoạt
động BVMT. Kết quả là môi trường không được bảo vệ tương xứng do thiếu nguồn
kinh phí.
BVMT khu vực sau khai thác như cải tạo, phục hồi môi trường nhiều nơi chưa được
chặt chẽ. Ví dụ ở các mỏ khai thác than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Tại các khu khai
thác lộ thiên, các bãi thải đổ đất đá quá cao, có những bãi gần các khu dân cư và nơi
họp thuỷ các dịng sơng. Theo quy trình chuẩn thì việc đổ đất đá thải dần từ dưới lên,
song tại một số bãi thải thì đất đá đổ từ trên xuống. Việc hồn thổ khơng được thực
hiện đúng theo các yêu cầu và quy định trong khai khoáng. Như vậy, nguy cơ gây nên
hiện tượng trượt và sụt lở chất thải xuống các khu dân cư, bồi đắp làm tắc nghẽn sơng
suối, các tuyến tiêu thốt nước ra sơng, biển khi mư to và lũ lụt khá lớn.
1.1.1.2 Vai trị của hoạt đợng BVMT
Việc BVMT là cần thiết vì mơi trường có tầm quan trọng đối với đời sống của con
người. Khái niệm môi trường (được quy định tại khoản 3 Điều 1 Luật BVMT năm
2014) đã quy định mơi trường có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con
người và sinh vật. Môi trường vừa là không gian sống của con người vừa là nguồn
cung cấp tài nguyên thiên nhiên để con người khai thác sử dụng, bên cạnh đó mơi
trường cịn bảo vệ con người và sinh vật khỏi những tác động từ bên ngồi (ví dụ như
4


tầng Ozon trong khí quyển có nhiệm vụ hấp thụ và phản xạ trở lại các tia cực tím từ
năng lượng mặt trời) ... Sự nâng cao chất lượng môi trường hay suy thối chất lượng
mơi trường có ảnh hưởng sâu sắc tới đời sống con người.
1.1.2 Cơ sở pháp lý đối với công tác quản lý BVMT trong khai thác mỏ
a) Về lĩnh vực môi trường
- Luật BVMT số 55/2014/QH13 ngày 23/06/2014 của Quốc hội nước CHXHCN Việt
Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7;
- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi

hành một số điều của Luật BVMT;
- Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/04/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải
và phế liệu;
- Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ Quy định về quy
hoạch BVMT, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế
hoạch BVMT;
- Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29/05/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch
BVMT;
- Thông tư số 38/2015/TT-BTNMT ngày 30/06/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khống sản;
- Thơng tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/06/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về Quản lý chất thải nguy hại;
b) Về lĩnh vực đất đai
- Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013 của Quốc hội nước CHXHCN Việt
Nam;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật đất đai;
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
c) Về lĩnh vực Bảo vệ và phát triển rừng
- Luật Bảo vệ và Phát triển rừng số 29/2004/QH11 ngày 03/12/2004 của Quốc hội
nước CHXHCN Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 6;
5


- Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/03/2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo
vệ và Phát triển rừng;
d) Về lĩnh vực xây dựng
- Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014 của Quốc hội nước CHXHCN
Việt Nam khóa XIII;

e) Về lĩnh vực tài nguyên nước
- Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 của Quốc hội thông qua ngày 21/06/2012;
- Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ hướng dẫn Luật tài
nguyên nước;
f) Về lĩnh vực khoáng sản
- Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 của Quốc hội khóa 12, kỳ họp thứ 8 thông qua
ngày 17/11/2010;
- Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính Phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật khống sản năm 2010;
- Thơng tư số 20/2009/TT-BCT ngày 07/7/2009 của Bộ Công thương quy định quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong khai thác mỏ lộ thiên;
g) Về lĩnh vực phòng cháy chữa cháy
- Luật Phòng cháy và chữa cháy số 27/2001/QH10 ngày 26/06/2001 của Quốc hội
nước CHXHCN Việt Nam;
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy số
40/2013/QH13 được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 22/11/2013;
- Nghị định số 35/2003/NĐ-CP của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
- Nghị định số 79/2014/NĐ/CP của Chính phủ ngày 31/07/2014 quy định chi tiết thi
hành một số điều luật của Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi bổ sung một số
điều của Luật phòng cháy và chữa cháy.
Luật BVMT số 55/2014/QH13, được Quốc Hội thơng qua và ban hành ngày
23/6/2014;
- Luật khống sản số 60/2010/QH12, được Quốc Hội thông qua và ban hành ngày
17/11/2011;
6


- Luật phòng, chống thiên tai số 33/2013/QH13, được Quốc hội nước Cộng hịa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam thơng qua ngày 19/6/2013;

- Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13, được Quốc Hội thông qua và ban hành
ngày 21/6/2012;
- Nghị định 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính Phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của luật Tài nguyên nước;
- Nghị định 154/2016/ NĐ-CP ngày 16/11/ 2016 của Chính Phủ quy định về Phí
BVMT đối với nước thải;
- Nghị định 38/2015 /NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính Phủ quy định về quản lý chất
thải và phế liệu;
- Nghị định 142/2013/NĐ-CP ngày 24/10/ 2013 của Chính Phủ quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực tài ngun nước và khống sản;
- Nghị định 88/2014/ NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính Phủ quy định về thoát nước
và xử lý nước thải;
- Nghị định 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/ 2015 của Chính Phủ quy định về Quy hoạch
BVMT, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch
BVMT;
- Nghị định 19/2015/ NĐ-CP ngày 14/02 /2015 Nghị định của Chính Phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của luật BVMT;
- Nghị định 18/2015/ NĐ- CP ngày 14/02/2015 Nghị định của Chính Phủ quy định về
Quy hoạch BVMT, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và
kế hoạch BVMT;
- Thông tư 27/2015/TT BTNMT ngày 29/5/ 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế
hoạch BVMT;
- Thông tư 27/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày 30/5/2014
quy định việc đăng ký khai thác nước dưới đất, mẫu hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp
lại giấy phép tài nguyên nước;
- Thông tư 36/2015/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày 30/6/2015
quy định về quản lý chất thải nguy hại;
- Thông tư 27/2015/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày 29/5/2015


7


quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế
hoạch BVMT;
- Thông tư 43/2015/TT BTNMT của Bộ TNMT ngày 29/9/2015 về Báo cáo hiện trạng
môi trường, bộ chỉ thị môi trường và quản lý số liệu quan trắc môi trường;
- Thông tư 24/2017/ TT- BTNMT ngày 01/9/2017 của Bộ TNMT quy định kỹ thuật
quan trắc môi trường.
- Các Tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường hiện hành.
1.1.3 Nội dung công tác quản lý đối với việc BVMT trong hoạt động khai thác
khoáng sản
Nội dung công tác quản lý về BVMT trong hoạt động khai thác khống sản đó là việc
giám sát, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có hoạt động khai thác khoáng sản thực hiện
nghiêm chỉnh các quy định pháp luật hiện hành về BVMT trong khai thác, phát hiện,
xử lý kịp thời các đối tượng vi phạm, đồng thời có khích lệ, khen thưởng đối với các
đơn vị làm tốt. Cơng tác quản lý về BVMT trong khai thác khống sản được quy định
cụ thể trong Luật Khoáng sản và Luật BVMT như sau:
a) Quy định của Luật khoáng sản năm 2010 việc BVMT trong hoạt động khoáng sản
Theo quy định tại Điều 30 Luật khoáng sản năm 2010 quy định về việc BVMT trong
hoạt động khống sản, đó là:
- Thứ nhất, tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải sử dụng công nghệ, thiết bị,
vật liệu thân thiện với môi trường; thực hiện các giải pháp ngăn ngừa, giảm thiểu tác
động xấu đến môi trường và cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật.
Khi tổ chức hoạt động khống sản thì các doanh nghiệp, tổ chức, các nhân hoạt động
khai thác phải sử dụng các thiết bị hiện đại để hạn chế việc ô nhiễm môi trường cũng
như là ngăn ngừa những tác động xấu ra môi trường.
- Thứ hai, tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải thực hiện các giải pháp và chịu
mọi chi phí bảo vệ, cải tạo, phục hồi mơi trường. Giải pháp, chi phí bảo vệ, cải tạo,
phục hồi môi trường phải được xác định trong dự án đầu tư, báo cáo đánh giá tác động

môi trường, bản cam kết BVMT được cơ quan quản lý có thẩm quyền phê duyệt.
- Thứ ba, trước khi tiến hành khai thác khoáng sản, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng
sản phải ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định của Chính phủ.

8


b)

Quy định của Luật BVMT năm 2014 về BVMT trong hoạt động thăm dị, khai

thác và chế biến khống sản
Tổ chức, cá nhân khi tiến hành thăm dò, khai thác, chế biến khống sản phải có biện
pháp phịng ngừa, ứng phó sự cố mơi trường và thực hiện các u cầu về bảo vệ, cải
tạo và phục hồi môi trường như sau: (i) Thu gom và xử lý nước thải theo quy định của
pháp luật; (ii) Thu gom, xử lý chất thải rắn theo quy định về quản lý chất thải rắn; (iii)
Có biện pháp ngăn ngừa, hạn chế việc phát tán bụi, khí thải độc hại và tác động xấu
khác đến mơi trường xung quanh; (iv) Phải có kế hoạch cải tạo, phục hồi mơi trường
cho tồn bộ q trình thăm dị, khai thác, chế biến khống sản và tiến hành cải tạo,
phục hồi mơi trường trong q trình thăm dị, khai thác và chế biến khống sản; (v) Ký quỹ phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật.
- Khống sản có tính chất độc hại phải được lưu giữ, vận chuyển bằng thiết bị chuyên
dụng, được che chắn tránh phát tán ra môi trường.
- Việc sử dụng máy móc, thiết bị có tác động xấu đến mơi trường, hóa chất độc hại
trong thăm dị, khai thác, chế biến khoáng sản phải chịu sự kiểm tra, thanh tra của cơ
quan quản lý về BVMT.
- Việc thăm dò, khai thác, vận chuyển, chế biến dầu khí, khống sản khác có chứa
nguyên tố phóng xạ, chất độc hại, chất nổ phải thực hiện quy định của Luật này và
pháp luật về an tồn hóa chất, an tồn bức xạ, an tồn hạt nhân.
- Bộ Tài ngun và Mơi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Cơng Thương và bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan chỉ đạo

việc thống kê nguồn thải, đánh giá mức độ gây ô nhiễm mơi trường của cơ sở khai
thác, chế biến khống sản; tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật về
BVMT của các cơ sở này.
Công tác quản lý về BVMT hiện nay bao gồm những nội dung sau:
- Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật về BVMT, ban hành hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
- Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, chính sách chương trình, đề án, quy hoạch,
kế hoạch về BVMT.

9


- Tổ chức, xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc, định kỳ đánh giá hiện trạng môi
trường, dự báo diễn biến môi trường.
- Xây dựng, thẩm định và phê duyệt quy hoạch BVMT, thẩm định báo cáo đánh giá
môi trường chiến lược; thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường và
kiểm tra, xác nhận các cơng trình BVMT; tổ chức xác nhận kế hoạch BVMT.
- Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học;
quản lý chất thải; kiểm sốt ơ nhiễm; cải thiện và phục hồi môi trường.
- Cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận về môi trường.
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về BVMT; thanh tra trách nhiệm quản
lý về BVMT; giải quyết khiếu nại, tố cáo về BVMT; xử lý vi phạm pháp luật về
BVMT.
- Đào tạo nhân lực khoa học và quản lý môi trường; giáo dục, tuyên truyền, phổ biến
kiến thức, pháp luật về BVMT.
- Tổ chức nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong lĩnh vực BVMT.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện ngân sách nhà nước cho các
hoạt động bảo về môi trường.
- Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực BVMT.
1.1.4

mỏ

Những tiêu chí đánh giá công tác quản lý đối với việc BVMT trong khai thác

1.1.4.1 Tiêu chí đánh giá hoạt đợng ban hành và thực hiện các văn bản quản lý trong
lĩnh vực BVMT
Hoạt động đầu tiên và quan trọng của các cơ quan quản lý trong quản lý về môi trường
đối với hoạt động khai thác khoáng sản là ban hành và thực hiện các văn bản quản lý
nhằm đưa ra các chủ trương, chính sách, biện pháp để giải quyết cơng việc cụ thể.
Việc ban hành và thực hiện có hiệu quả các văn bản quản lý là yếu tố rất quan trọng để
hiện thực hóa ý chí của nhà quản lý thành những hoạt động thực tiễn.
Ngoài ra, cần rà soát các văn bản hiện hành dựa trên những quy định của Hiến pháp
2013 nhằm tìm ra những quy định còn bất cập, hạn chế chưa phù hợp với Hiến pháp,

10


từ đó đề xuất những sửa đổi, bổ sung cần thiết. Cụ thể, liên quan đến lĩnh vực môi
trường, các cơ quan quản lý cần rà soát lại các quy định của Luật Bảo vệ môi trường
với : Luật Đa dạng sinh học 2008, Luật Tài nguyên nước 2012, Luật Khoáng sản, Luật
Bảo vệ và phát triển rừng 2004, Luật Đất đai 2013, Bộ luật Hàng hải, Luật Thủy
sản,… để có những cập nhật sửa đổi phù hợp với quy định của Hiến pháp, tạo nên sự
thống nhất trong hệ thống pháp luật cũng như góp phần làm tăng thêm tính hiệu quả và
tính khả thi trong q trình áp dụng, thực hiện pháp luật môi trường trên thực tiễn
1.1.4.2 Tiêu chí đánh giá hoạt đợng thanh tra kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật về bảo vệ môi trường
Hoạt động thanh tra, kiểm tra luôn được các cơ quan về TN&MT xác định là một
trong những nhiệm vụ trọng tâm của quản lý song song với việc hoàn thiện hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên và môi trường.
Thông qua thanh tra, kiểm tra các cơ quan quản lý phát hiện, kịp thời xử lý các đơn vị

vi phạm, hướng dẫn các đơn vị thực hiện các quy định pháp luật, tạo ra sự công bằng
cho những người chấp hành tốt và những người vi pham, từ đó tạo ý thức chấp hành
các quy định pháp luật của các tổ chức, cá nhân. Đồng thời qua đó, nâng cao nhận thức
của cộng đồng doanh nghiệp và người dân trong vấn đề BVMT gắn với các hoạt động
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
Song song với đó, hoạt động thanh, kiểm tra cịn là cầu nối, là kênh tuyên truyền, phổ
biến pháp luật về BVMT khá hiệu quả thơng qua việc rà sốt tình hình thực thi pháp
luật tại địa phương để lồng ghép, phổ biến quy định mới, giải đáp vướng mắc của địa
phương, doanh nghiệp. Đồng thời, tiếp nhận những phản hồi của doanh nghiệp và địa
phương về bất cập trong chính sách, pháp luật về môi trường để đề xuất cấp có thẩm
quyền sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn.
Hiệu quả hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm của các cơ quan
quản lý trong lĩnh vực BVMT được đánh giá thông qua tiêu chí số lượng các vụ việc
được phát hiện xử lý, số tiền phát thu nộp ngân sách nhà nước và thông qua công tác
thanh tra, kiểm tra đã góp phần làm chuyển biến về nhận thức, ý thức chấp hành pháp
luật của đội cán bộ công chức, người dân trong công tác bảo vệ rừng sản xuất.

11


1.1.4.3 Tiêu chí đánh giá hoạt đợng tun truyền phổ biến giáo dục pháp luật trong
lĩnh vực BVMT
Tuyên truyền pháp luật về BVMT là hoạt động thường niên của các cơ quan quản lý
nhằm nâng cao nhận thức, ý thức, vai trò trách nhiệm về BVMT cho các cấp, các
ngành, lực lượng vũ trang và nhân dân. Góp phần hạn chế các hành vi gây ô nhiễm
môi trường; khắc phục và cải thiện mơi trường, góp phần phát triển kinh tế - xã hội
bền vững; sẵn sàng ứng phó sự cố mơi trường, biến đổi khí hậu.
Thơng qua tun truyền tăng cường hiệu quả quản lý về BVMT của lãnh đạo các cấp,
các ngành, để tạo ra những chuyển biến tích cực trong chấp hành pháp luật về BVMT;
cũng như hiểu được quyền lợi, vai trò, trách nhiệm của mỗi cá nhân, tập thể về BVMT

trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đồng thời, tuyên truyền, phổ
biến các chính sách, quy định, hướng dẫn của Trung ương và địa phương trong công
tác BVMT đến các cấp, ngành và nhân dân.
Hoạt động tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật của các cơ quan quản lý trong lĩnh
vực bảo vệ môi trường được đánh giá thông qua tiêu chí số lượng các lớp tuyên truyền
được mở, số lượng lượt người tham gia các lớp tuyên truyền, những chuyển biến về
nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật người dân trong công tác BVMT sau khi được
tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Những tiêu chí đánh giá công tác quản lý đối với việc BVMT trong khai thác khoáng
sản được tổng hợp trong bảng dưới đây:

12


Bảng 1.1. Bảng tổng hợp hệ thống cơ sở pháp lý liên quan đến BVMT doanh nghiệp cần tuân thủ
Giai đoạn

Thủ tục
Báo cáo đánh giá

Giai đoạn

tác động môi

chuẩn bị

trường

đầu tư xây
dựng


Đối tượng thực hiện

Căn cứ pháp lý

Quy định tại phụ lục II nghị
định 18/2015/ NĐ-CP

Kế hoạch BVMT

lục I, II và phụ lục IV nghị
định 18/2015/NĐ-CP

Giai đoạn

việc thực hiện các

thi công xây

cơng trình, biện

dựng

pháp BVMT phục
vụ giai đoạn vận

dự án chưa có QĐ
Giai đoạn
hoạt động


phê duyệt
ĐTM/giấy xác
nhận đăng ký
KBM)
Giấy phép khai

qua và ban hành ngày 23/6/2014.
Nghị định 19/2015/ NĐ-CP ngày 14/02 /2015 Nghị Quy định tại phụ lục 2.10,
định của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành một số thông tư 27/2015/TTBTNMT
Nghị định 18/2015/ NĐ- CP ngày 14/02/2015 Nghị

Dự án đã được phê duyệt định của Chính Phủ quy định về Quy hoạch BVMT,
báo cáo đánh giá tác động đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi Quy định tại phụ lục 3.2, thơng
mơi trường và hồn thành trường và kế hoạch BVMT;
tư 27/2015/TTBTNMT
các cơng trình BVMT.
Thơng tư 27/2015/TT BTNMT ngày 29/5/ 2015 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về đánh giá

hành của dự án.
Đề án BVMT (các

tư 27/2015/TTBTNMT

điều của luật BVMT;

Hồ sơ đề nghị
kiểm tra, xác nhận

hiện

Quy định tại phụ lục 2.3, thông

Luật BVMT số 55/2014/ QH13 được Quốc Hội thông

Các dự án nằm ngoài phụ

Cấu trúc & nội dung thực

Đề án BVMT chi tiết: quy
định tại phụ lục 1A, thông
tư 26/2015/TTBTNMT
Đề án BVMT đơn giản:
quy định tại phụ lục 1B,
thông

môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường
và kế hoạch BVMT;

Quy định tại phụ lục 14, thông

Thông tư 26/2015/TT BTNMT ngày28/5/2015 của Bộ tư 26/2015/TTBTNMT
Tài nguyên và Môi trường quy định về đề án BVMT
chi tiết, đề án BVMT đơn giản



Quy định tại phụ lục 3, thông
tư 26/2015/TTBTNMT

26/2015/TTBTNMT

Doanh nghiệp, cơ sở sản Luật BVMT số 55/2014/QH13 được Quốc Hội thông Phụ lục 03, thông tư

13


Giai đoạn

Thủ tục

Đối tượng thực hiện

Căn cứ pháp lý

thác, sử dụng

xuất, kinh doanh dịch vụ có qua và ban hành ngày 21/6/2012;

nước dưới đất

nhu cầu khai thác và sử Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 được Quốc

Cấu trúc & nội dung thực
hiện
27/2014/TTBTNMT

dụng nguồn nước ngầm Hội thông qua và ban hành ngày 21/6/2012;
trong quá trình sản xuất

Nghị định 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của
Chính Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của

luật Tài nguyên nước;
Nghị định 142/2013/NĐ-CP ngày 24/10/ 2013 của
Chính Phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính

Doanh nghiệp, cơ sở sản
Giấy phép xả thải
vào nguồn nước

xuất, kinh doanh dịch vụ
hành vi xả nước thải vào
nguồn nước với lưu lượng
lớn hơn 5m3 /ngđ.

trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản;
Nghị định 88/2014/ NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính
Phủ quy định về thốt nước và xử lý nước thải;

Phụ lục 09, thông tư 27/2014/

Thông tư 27/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và TTBTNMT
Môi trường ngày 30/5/2014 quy định việc đăng ký khai
thác nước dưới đất, mẫu hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh,
cấp lại giấy phép tài nguyên nước;
Quyết định 15/2008/ QĐ-BTNMT quyết định của Bộ
Tài nguyên và Môi trường ngày 31/12/2008 quy định
bảo vệ tài nguyên nước dưới đất.

Kê khai và nộp
Giai đoạn


phí BVMT đối với

hoạt động

nước thải
Sổ chủ nguồn thải

Doanh nghiệp, cơ sở sản Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 được Quốc Phụ lục 02, nghị định
xuất, kinh doanh dịch vụ có Hội thơng qua và ban hành ngày 21/6/2012;

154/2016/NĐ- CP

phát sinh nước thải sản xuất Nghị định 154/2016/ NĐ-CP ngày 16/11/ 2016 của Mức phí quy định tại Chương
và nước thải sinh hoạt

Chính Phủ quy định về Phí BVMT đối với nước thải;

II, nghị định 154/2016/NĐ- CP

Cơ sở phát sinh CTNH Luật BVMT số 55/2014/ QH13, được Quốc Hội thông Phụ lục 6, thông tư

14


Giai đoạn

Thủ tục
chất thải nguy hại

Đối tượng thực hiện


Căn cứ pháp lý

thường xuyên hay định kỳ qua và ban hành ngày 21/6/2012;

Cấu trúc & nội dung thực
hiện
36/2015/TTBTNMT

hàng năm với khối lượng từ Nghị định 38/2015 /NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính
600 kg/năm, hoặc phát sinh Phủ quy định về quản lý chất thải và phế liệu;
CTNH thuộc danh mục các Thông tư 36/2015/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và
chất ô nhiễm hữu cơ khó Mơi trường ngày 30/6/2015 quy định về quản lý chất
phân hủy theo quy định tại thải nguy hại.
Công ước Stockholm
Luật BVMT số 55/2014/QH13 được Quốc Hội thông
qua và ban hành ngày 23/6/2014;
Nghị định 18/2015/ NĐ-CP ngày 14/02/ 2015 của
Chính Phủ quy định về Quy hoạch BVMT, đánh giá
mơi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường
Các cơ sở sản xuất, kinh
Báo cáo giám sát

doanh, dịch vụ tập trung

môi trường định

đang hoạt động và thuộc

kỳ


đối tượng phải lập ĐTM và
Kế hoạch BVMT

và kế hoạch BVMT;
Thông tư 27/2015/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và
Môi trường ngày 29/5/2015 quy định về đánh giá môi
trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế
hoạch BVMT.
Thông tư 43/2015/TT BTNMT của Bộ TNMT ngày
29/9/2015 về Báo cáo hiện trạng môi trường, bộ chỉ
thị môi trường và quản lý số liệu quan trắc môi
trường;
Thông tư 24 /2017/ TT- BTNMT ngày 01/9/2017 của
Bộ TNMT quy định kỹ thuật quan trắc mơi trường.

15

Chương trình giám sát môi
trường quy định tại chương 5,
mục 5.2, thông tư
27/2015/TTBTNMT (Thông
số và tần suất quan trắc tuân
thủ đúng theo cam kết trong
ĐTM hoặc KBM)


Bên cạnh việc hoàn thành đầy đủ các thủ tục hành chính về BVMT, trong suốt q
trình hoạt động, doanh nghiệp cần đảm bảo thực hiện đầy đủ các quy định của pháp
luật về BVMT đối với chất thải công nghiệp, chất thải rắn sinh hoạt, nước thải, khí

thải, tiếng ồn, độ rung, ánh sáng và bức xạ.
1.1.5 Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý BVMT trong khai thác mỏ
1.1.5.1 Nhân tố về cơ chế chính sách, tổ chức bợ máy quản lý; trình đợ, năng lực và
phẩm chất đạo đức của cán bộ quản lý
Quản lý về tài nguyên khoáng sản phụ thuộc vào tổ chức bộ máy quản lý, sẽ không thể
quản lý tốt nếu tổ chức bộ máy quản lý không hợp lý. Bộ máy quản lý gồm một cơ
quan trung ương và các cơ quan địa phương. Với mơ hình này, việc giám sát thực hiện
theo phương thức từ xa, định kỳ theo quy định, tiến hành từ cấp trung ương đến địa
phương. Công tác giám sát từ xa nếu được thực hiện đầy đủ, kịp thời sẽ tạo điều kiện
cho cơ quan quản lý có được cái nhìn tổng thể về tồn bộ tài nguyên khoáng sản ở
nước ta qua các thời kỳ. Tuy nhiên, việc quản lý không chỉ là nhiệm vụ của một cơ
quan duy nhất, nó địi hỏi sự kết hợp chặt chẽ của các cơ quan quản lý khác như đơn vị
chủ quản, cơ quan tài nguyên môi trường, cơ quan Công an, Quân đội,... Các cơ quan
này cũng thực hiện việc giám sát tại chỗ đối với BVMT trong quá trình khai thác, chế
biến và cải tạo phục hồi môi trường sau khi kết thúc khai thác.
Ở nước ta, việc tổ chức phân cấp quản lý vẫn cịn những vướng mắc. Bởi vậy, việc xây
dựng và hồn thiện hơn nữa bộ máy quản lý về BVMT trong thời gian tới là một vấn
đề không kém phần quan trọng được đặt ra. Cần có những tổ chức phân cấp quản lý rõ
ràng đối với công tác kiểm tra, giám sát,... Công tác này chỉ thực sự hiệu quả khi có
một đội ngũ cán bộ có ý thức. Cũng như các tổ chức, cá nhân có liên quan nhận thức
được trách nhiệm của mình trong cơng tác là một điều quan trọng.
1.1.5.2 Nhân tố về điều kiện tự nhiên
Khoáng sản than là tài nguyên thiên nhiên được hình thành bởi các yếu tố tự nhiên
trước khi có sự tác động của con người, nên các điều kiện tự nhiên chi phối và có tác
động trực tiếp đến trữ lưỡng, chất lượng mỏ. Do đó, các yếu tố như thời tiết, khí hậu,
thổ nhưỡng, sâu bệnh hại… có tác động trực tiếp đến công tác khai thác, chế biến và

16



các tác động đến môi trường của các biện pháp đó.
Ví dụ như, tác động của ngập lụt có thể dẫn đến than bị trơi theo dịng nước gây ơ
nhiễm mơi trường lưu vực sơng, thậm chí gây sập hầm lị ảnh hưởng đến tính mạng
của cơng nhân hay về mùa khơ, gió làm phát tán bụi than cuốn đi xa gây ơ nhiễm mơi
trường khơng khí, ảnh hưởng đến giao thông.
1.1.5.3 Nhân tố về kinh tế - xã hội
Công nghiệp khai thác khoáng sản là phương tiện đi đến xóa đói, giảm nghèo và phát
triển bền vững, góp phần làm tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm và cải thiện cơ
sở hạ tầng.
Hoạt động khoáng sản đã đáp ứng nhu cầu nguyên liệu khoáng cho các ngành công
nghiệp khác như: Cung cấp nguồn nguyên vật liệu xây dựng đáp ứng nhu cầu vật liệu
xây dựng cho phát triển xây dựng hạ tầng giao thông, đô thị, xây dựng công nghiệp,
phát triển thủy điện, xây dựng dân dụng và dân sinh. Cung cấp nguồn nguyên vật liệu
xây dựng phục vụ cho công tác xây dựng hạ tầng phục vụ bảo vệ quốc phòng an ninh
dọc vùng biên giới. Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp xi măng, phụ gia, chất độn.
Cung cấp nguồn nguyên liệu cho luyện kim: thiếc, sắt, mangan,…
Có thể nói hoạt động khai thác khống sản tác động rất lớn đến đời sống kinh tế - xã
hội của khơng chỉ một khu vực mà cịn cả nền kinh tế quốc dân. Chính vì vậy, cơng tác
quản lý về BVMT trong khai thác khoáng sản cũng cần phải chú trọng đến ảnh hưởng
của hoạt động này đến kinh tế - xã hội của địa phương.
Một minh chứng đó là, qua rất nhiều nghiên cứu, các nhà khoa học đều chỉ ra rằng:
Hoạt động khai thác khoáng sản ở Việt Nam hiện nay bên cạnh những tác động tích
cực cịn có rất nhiều tác động tiêu cực đến đời sống kinh tế - xã hội như:
Thứ nhất, việc phụ thuộc nhiều vào khai thác tài nguyên sẽ làm cho nền kinh tế dễ bị
tổn thương hơn trước những biến động của tình hình kinh tế thế giới. Đơn cử như, xuất
khẩu dầu thô đem lại nguồn ngân sách lớn cho quốc gia nhưng giá dầu thô trên thế giới
bất ổn định, điều nay đem lại quan ngại lớn. Thực tế hiện nay, số liệu tăng trưởng GDP
không tính đến các giá trị mất đi mà chỉ tính đến các giá trị nhận được. Do đó, số liệu

17



×