Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Ứng dụng công nghệ thông tin tại sở thông tin và truyền thông tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-----------------------

NGUYỄN TRỌNG HÙNG

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI SỞ
THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TỈNH LẠNG SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-----------------------

NGUYỄN TRỌNG HÙNG

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI SỞ
THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TỈNH LẠNG SƠN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: CA160262

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. ĐẶNG VŨ TÙNG


HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài luận văn tốt nghiệp: “Ứng dụng công nghệ thông tin
tại Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Lạng Sơn” do tôi thực hiện dưới sự hướng
dẫn của thầy giáo TS. Đặng Vũ Tùng. Các số liệu và trích dẫn được sử dụng trong
luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và đáng tin cậy.
Để hồn thành khóa luận này, tơi chỉ sử dụng những tài liệu được ghi trong
danh mục tài liệu tham khảo và không sao chép hay sử dụng bất kỳ tài liệu nào
khác. Nếu phát hiện có sự sao chép tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 29 tháng 01 năm 2018
Học viên thực hiện

Nguyễn Trọng Hùng


MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................................................
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ .............................................................................
PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. CƠ CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG HỆ THỐNG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC .. 4
1.1. Tổng quan về công nghệ thông tin ............................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm công nghệ thông tin ............................................................................. 4
1.1.2. Đặc điểm của cơng nghệ thơng tin ........................................................................ 5
1.1.3. Vai trị của công nghệ thông tin ............................................................................ 7
1.2. Ứng dụng công nghệ thơng tin trong cơ quan hành chính nhà nước ......................... 11
1.2.1. Khái niệm về ứng dụng công nghệ thông tin ...................................................... 11

1.2.2. Hệ thống công nghệ thông tin trong một tổ chức ............................................... 11
1.2.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan hành chính nhà nước ........... 13
1.2.4. Các yếu tổ ảnh hưởng đấn ứng dụng công nghệ thơng tin trong cơ quan hành
chính nhà nước.............................................................................................................. 14
1.2.5. Kinh nghiệm ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước tại Việt Nam ................ 19
CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH CƠNG TÁC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TẠI SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TỈNH LẠNG SƠN. ............................. 27
2.1. Giới thiệu về Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Lạng Sơn ...................................... 27
2.1.1. Vị trí, chức năng ................................................................................................. 27
2.1.2. Cơ cấu, tổ chức ................................................................................................... 27
2.1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn .......................................................................................... 28
2.2. Đánh giá thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động tại Sở Thông tin
và Truyền thông tỉnh Lạng Sơn ........................................................................................... 29
2.2.1. Các chính sách hiện hành ................................................................................... 29
2.2.2. Cơ sở hạ tầng ...................................................................................................... 32
2.2.3. Nhân lực hoạt động về CNTT ............................................................................ 37
2.2.4. Các ứng dụng CNTT đã triển khai ..................................................................... 44
2.2.5. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng .......................................................................... 50
2.2.6. Khảo sát công tác ứng dụng CNTT tại Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Lạng
Sơn.................................................................................................................................52
2.3. Đánh giá kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân .......................... 55
2.3.1. Kết quả đạt được ................................................................................................. 55
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế ........................................................................................ 58
2.3.3. Nguyên nhân ....................................................................................................... 62


CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TẠI SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TỈNH LẠNG SƠN. ..... 66
3.1. Nhu cầu ứng dụng CNTT tại Sở TT & TT ................................................................. 66
3.1.1. Chất lượng, hiệu quả trong hoạt động của Sở TT& TT ...................................... 66

3.1.2. Hỗ trợ đẩy mạnh cải cách hành chính và bảo đảm công khai, minh bạch…. ..... 67
3.2. Giải pháp về công tác quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin............................ 67
3.2.1. Căn cứ để đề ra giải pháp về công tác quản lý việc ứng dụng CNTT........... ..... 67
3.2.2. Tổ chức triển khai hướng dẫn, tuyên truyền các quy định của nhà nước về công
nghệ thông tin ............................................................................................................... 67
3.2.3. Xây dựng cơ chế, chính sách để đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin..... .. 68
3.3. Giải pháp về nâng cấp hạ tầng CNTT ........................................................................ 69
3.3.1. Căn cứ để thực hiện giải pháp về hạ tầng CNTT................................................69
3.3.2. Tổ chức thực hiện ...............................................................................................70
3.3.3. Lộ trình thực hiện................................................................................................73
3.4. Giải pháp triển khai phần mềm ứng dụng .................................................................. 75
3.4.1. Căn cứ để thực hiện giải pháp triển khai phần mềm ứng dụng .......................... 75
3.4.2. Tổ chức thực hiện ............................................................................................... 75
3.4.3. Lộ trình thực hiện ............................................................................................... 77
3.5. Giải pháp nâng cao năng lực của nhân lực hoạt động về CNTT ................................ 78
3.5.1. Căn cứ để thực hiện giải pháp nâng cao năng lực của nhân lực hoạt động về
CNTT ........................ ....................................................................................................79
3.5.2. Tổ chức thực hiện ............................................................................................... 79
3.5.3. Lộ trình thực hiện ............................................................................................... 80
KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 83


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu
BTTTT
CSDL
CNH - HĐH
CNTT
CPĐT

CQNN
CT/TW
KH- UBND
NĐ- CP
QĐ- TTg
QĐ- UBND
QH
Sở KH-CN
Sở TN- MT
Sở TT& TT
TTHC

Diễn giải
Bộ Thông tin và Truyền thơng
Cơ sở dữ liệu
Cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa
Cơng nghệ thơng tin
Chính phủ điện tử
Cơ quan nhà nước
Chỉ thị - Trung ương
Kế hoạch Ủy ban nhân dân
Nghị định – Chính phủ
Quyết định - Thủ tướng
Quyết định Ủy ban nhân dân
Quốc hội
Sở Khoa học - Công nghệ
Sở Tài nguyên - Môi trường
Sở Thông tin và Truyền thông
Thủ tục hành chính



DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ
Trang
Hình 1.1. Cấu trúc tổng thể chính quyền điện tử tỉnh Lạng Sơn .............................................. 12
Bảng 2.1. Tổng hợp số lượng thiết bị tin học tại Sở TT & TT năm 2016 ................................ 32
Hình 2.1. Biểu đồ tổng hợp thiết bị tin học tại Sở TT & TT năm 2016 ................................... 33
Bảng 2.2. Về hạ tầng kĩ thuật tại tỉnh Lạng Sơn ....................................................................... 34
Hình 2.2. Tổng số máy trạm tỉnh Lạng Sơn năm 2017............................................................. 34
Bảng 2.3. Bảng thống kê về cơ sở hạ tầng kĩ thuật của tỉnh Lạng Sơn qua các năm ............... 35
Bảng 2.4. Số máy tính tại các cơ quan, đơn vị tỉnh Lạng Sơn .................................................. 35
Bảng 2.5. Số lượng đơn vị kết nối mạng LAN, WAN và Internet băng rộng tại tỉnh Lạng
Sơn ............................................................................................................................................ 36
Bảng 2.6. Phân loại cán bộ công chức Sở TT&TT tỉnh Lạng Sơn năm 2017 .......................... 38
Bảng 2.7. Phân loại nhân lực CNTT tại Sở TT&TT................................................................. 38
Hình 2.3. Trình độ cán bộ cơng chức Sở TT& TT tỉnh Lạng Sơn năm 2017 ........................... 39
Hình 2.4. Khảo sát trình độ tin học nguồn nhân lực tại các huyện, thành phố trong tỉnh
Lạng Sơn giai đoạn năm 2012 – 2016 ...................................................................................... 40
Bảng 2.8. Cơ cấu NNL CNTT chuyên trách của tỉnh Lạng Sơn năm 2016 ............................. 40
Bảng 2.9. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ chuyên trách về CNTT (văn bằng
trong lĩnh vực CNTT) tại qua các năm từ 2014- 2016 ............................................................. 40
Bảng 2.10. Bảng thống kê về tổ chức đào tạo nâng cao trình độ tin học (CNTT) cho cán bộ
trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2014 - 2016 .................................................................... 42
Bảng 2.11. Các khóa đào tạo CNTT mà Sở TT & TT tổ chức năm 2017 ................................ 42
Bảng 2.12.Thống kê điều động luân chuyển cán bộ Tin học.................................................... 43
Bảng 2.13. Danh mục dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 đã cung cấp .................................... 47
Bảng 2.14. Thống kê văn bản liên thông trên mạng điều hành tác nghiệp ............................... 47
Hình 3.1. Mạng LAN cho các cơ quan cấp tỉnh ....................................................................... 70
Hình 3.2. Mạng LAN cho các cơ quan cấp huyện/ thành phố .................................................. 71
Hình 3.3. Mạng LAN cho các cơ quan cấp xã/ phường ........................................................... 71
Hình 3.4. Mạng LAN khơng dây .............................................................................................. 72

Hình 3.5. Mơ hình cổng điện tử. ............................................................................................... 73


Phần mở đầu

PHẦN MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Công nghệ thông tin được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực, góp phần
tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và làm thay đổi cơ bản cách quản lý, học
1.

tập, làm việc của con người. Việc ứng dụng công nghệ thông tin được sự quan tâm
của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh Lạng Sơn đã có những tiến bộ vượt bậc, đóng góp quan
trọng trong cải cách hành chính, trong lãnh đạo, chỉ đạo điều hành hoạt động của
các cấp, các ngành và doanh nghiệp; Bước đầu đã có những kết quả đáng ghi nhận.
Từ khi thành lập đến nay, với chức năng, nhiệm vụ của mình Sở Thơng tin và
Truyền thơng Lạng Sơn đã thực hiện công tác Quản lý nhà nước về thơng tin và
truyền thơng, trong đó có lĩnh vực CNTT bằng việc tham mưu cho UBND tỉnh xây
dựng kế hoạch, quy hoạch, quy chế... thực hiện triển khai một số dự án về CNTT,
ban hành các văn bản hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện ứng dựng CNTT. Tuy
nhiên công tác quản lý nhà nước về phát triển và ứng dụng Công nghệ thông tin là
một lĩnh vực mới, cùng với đó là tốc độ phát triển nhanh của khoa học kỹ thuật, hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật đã ban hành cũng cần phải thường xuyên được
điều chỉnh cho phù hợp với sự phát triển. Xuất phát từ thực tế đó em xin chọn đề
tài: “Ứng dụng công nghệ thông tin tại Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh
Lạng Sơn” nhằm nghiên cứu vấn đề để hiểu thêm và nắm rõ bản chất của lĩnh vực
công nghệ thông tin và đánh giá lại được thực trạng ứng dụng CNTT trong công
việc tại Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Lạng Sơn. Qua cơ sở phân tích sẽ nhận
thấy những mặt tích cực và hạn chế nhờ việc ứng dụng CNTT tại Sở. Đồng thời,
xem xét định hướng phát triển của cơ quan để có thể đề xuất một số giải pháp nhằm

hoàn thiện và nâng cao chất lượng ứng dụng CNTT trong công việc tầm nhìn đến
năm 2020.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài
Ứng dựng công nghệ thông tin trong các cơ quan hành chính nhà nước nói chung và
ứng dụng cơng nghệ thông tin tại Sở Thông tin và Truyền thông nói riêng là những
cơng trình, đề tài được một số tác giả nghiên cứu cả về lý thuyết và thực tiễn. Các
cơng trình, đề tài nghiên cứu đều nhấn mạnh về tầm quan trọng của ứng dụng công
nghệ thông tin trong cơ quan hành chính nhà nước, đồng thời đưa ra những kiến
nghị khoa học về các định hướng và giải pháp đối với vấn đề này. Có thể kể đến
một số cơng trình nghiên cứu tiêu biểu sau:

Luận văn tốt nghiệp

Trang| 1


Phần mở đầu

1. Đặng Hữu (2001), Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
2. Chính phủ (2010), Đề án sớm đưa Việt Nam trở thành nước mạnh về công
nghệ thông tin và truyền thông.
3. Nguyễn Trung Thành (2015), Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động của cơ quan nhà nước ở Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ của Trường Đại
học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.
4. Vũ Tuấn Linh (2013), Quản lý nhà nước về ứng dụng công nghệ thông tin
tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Bắc Ninh, Luận văn Thạc sĩ
của Học viện Hành chính.
5. Nguyễn Trị Trần Thìn (2016), Một số giải pháp đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động của Kho bạc Nhà nước Thái Bình, Luận

văn Thạc sĩ của Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.
Ứng dụng công nghệ thông tin tại Sở Thông tin và Truyền thông là rất quan
trọng, nhưng theo sự hiểu biết của tác giả thì tại Lạng Sơn chưa có đề tài nào tập
trung vào vấn đề này, trên thực tế chỉ có những kế hoạch, những đề xuất riêng lẻ.
Trong luận văn này, ngồi việc kế thừa có chọn lọc một số ý tưởng trong các cơng
trình nghiên cứu liên quan, những đề xuất đã có, luận văn bổ sung thêm về lý luận,
những kiến nghị mới, phù hợp với tình hình thực tiễn và xu hướng phát triển tại địa
phương.
3.

Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích thực trạng, cần tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao

hiệu quả và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin tại Sở Thông tin và Truyền
thông tỉnh Lạng Sơn. Các mục tiêu cụ thể gồm:
Mục tiêu 1: Để hệ thống hóa, hình dung đặc điểm, chức năng của ngành CNTT.
Mục tiêu 2: Để nắm bắt một cách cụ thể ứng dụng CNTT cho từng công việc tại Sở
thông tin và truyền thơng.
Mục tiêu 3: Để tìm hiểu hạn chế và thành tựu đạt được nhờ việc ứng dụng CNTT
trong giai đoạn 2011 - 2016.
Mục tiêu 4: Nghiên cứu, vận dụng các quy định của Đảng và Nhà nước trong lĩnh
vực ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin.
Mục tiêu 5: Đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng, hiệu quả
công việc tại Sở TT&TT thông qua việc ứng dụng CNTT trong công tác cải cách
hành chính để phục vụ người dân và doanh nghiệp, nâng cao chỉ số ứng dụng công
nghệ thông tin trong Sở Thông tin và Truyền thông so với các sở, ngành khác trong
địa bàn toàn tỉnh và chỉ số ứng dụng công nghệ thông tin của tỉnh Lạng Sơn so với
Luận văn tốt nghiệp

Trang| 2



Phần mở đầu

các tỉnh thành phố trong cả nước. Đồng thời, xây dựng chiến lược tầm nhìn đến
năm 2020.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: là đánh giá hiệu quả của việc ứng dụng CNTT trong các
công việc thực hiện tại Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Lạng Sơn.
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian: Tại Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Lạng Sơn.
- Phạm vi thời gian: Thực trạng từ năm 2011 đến năm 2016, tầm nhìn đến năm
2020
5.

Phƣơng pháp nghiên cứu:

- Phương pháp thu thập thông tin, số liệu: Các thông tin, số liệu sử dụng trong
luận văn là các thông tin, số liệu thứ cấp. Những thông tin, số liệu được thu thập từ
các cơng trình nghiên cứu liên quan, từ các văn bản quản lý liên quan, từ các báo
cáo của các sở, ban, ngành và số liệu khảo sát về ứng dụng công nghệ thông tin
trong các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
- Phương pháp thống kê mơ tả: Để phân tích, đánh giá thực trạng ứng dụng
CNTT tại Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Lạng Sơn, luận văn sử dụng phương
pháp thống kê, mơ tả để hình thành nên những bảng số liệu về những nội dung
nghiên cứu liên quan.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp được thực hiện với cách tiếp cận hệ thống
dữ liệu thứ cấp bằng các tài liệu tham khảo, số liệu thông tin thực tế thu thập tại Sở
Thông tin và Truyền thông tỉnh Lạng Sơn. Luận văn sẽ phân tích thực trạng ứng
dụng cơng nghệ thông tin tại Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Lạng Sơn và có các

cơ sở để so sánh. Để từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện và nâng cao
chất lượng cơng việc tại Sở TT&TT thông qua việc ứng dụng CNTT. Đồng thời,
xây dựng chiến lược tầm nhìn đến năm 2020.
6. Kết cấu của luận văn
Ngồi các trang bìa, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục các sơ đồ - biểu
đồ - hình vẽ, danh mục các từ viết tắt, các phần mở đầu và kết luận, danh mục tài
liệu tham khảo và phụ lục, luận văn chia làm 03 chương như sau:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận của việc ứng dụng công nghệ thơng tin trong hệ thống các
cơ quan hành chính nhà nước.
Chƣơng 2. Phân tích cơng tác ứng dụng cơng nghệ thông tin tại Sở Thông tin và
Truyền thông tỉnh Lạng Sơn.
Chƣơng 3. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin tại
Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Lạng Sơn.

Luận văn tốt nghiệp

Trang| 3


Chương 1. Cơ sở lý luận của việc ứng dụng CNTT trong hệ thống các CQ hành chính nhà nước.

CHƢƠNG 1
CƠ CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THƠNG TIN TRONG HỆ THỐNG CÁC CƠ QUAN
HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC
1.1. Tổng quan về công nghệ thông tin
1.1.1. Khái niệm cơng nghệ thơng tin
Cơng nghệ thơng tin (CNTT) được hình thành từ khoa học máy tính, đây là
một khái niệm khá rộng, nó bao hàm nhiều khái niệm khác nhau ở bên trong (phần
mềm máy tính, hệ thống thơng tin, phần cứng máy tính, ngơn ngữ lập trình…).

CNTT ra đời với tư cách là một ngành khoa học ứng dụng hiện đại, phát triển qua
nhiều thời kỳ với các quá trình từ khoa học máy tính đến Tin học và CNTT. Theo
nghĩa rộng và tổng quát nhất CNTT là việc sử dụng công nghệ hiện đại vào việc tạo
ra, lưu trữ, truyền dẫn thông tin, xử lý, khai thác thông tin.
CNTT gồm tất cả các nhóm ngành cơng nghệ (sử dụng hệ thống máy tính,
phần mềm, và mạng lưới Internet) được sử dụng cho việc xử lý và phân phối dữ
liệu, lưu trữ, thu thập, trao đổi và sử dụng thơng tin dưới tất cả các hình thức dữ
liệu.
Trong đó, thơng tin có thể tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau, xuất phát từ nhiều
nguồn khác nhau. Người ta có thể định lượng tin tức bằng cách đo độ bất định của
hành vi, trạng thái. Xác suất xuất hiện một tin càng thấp thì độ bất ngờ càng lớn do
đó lượng tin càng cao.
Chất lượng của thông tin thường được đánh giá dựa trên các phương diện chủ
yếu sau: Tính cần thiết, Tính chính xác, Độ tin cậy, Tính thời sự. Khi tiếp nhận được
thông tin, con người thường phải xử lý nó để tạo ra những thơng tin mới, có ích
hơn, từ đó có những phản ứng nhất định. Trong lĩnh vực quản lý, các thông tin mới
là các quyết định quản lý.
Trong lĩnh vực CNTT, thông tin được hiểu là những tín hiệu, ký hiệu mang lại
hiểu biết, nhận thức của con người. Trong máy tính thơng tin được mã hóa theo
những cách thức thống nhất để máy tính có thể đọc và xử lý được. Sau khi xử lý,
thơng tin được giải mã trở thành các tín hiệu mà con người có thể nhận thức được.
Thơng tin số là thông tin được tạo lập bằng phương pháp dùng tín hiệu số.
- Hệ thống thơng tin (Information System - IS) là một tập hợp các yếu tố có liên
quan với nhau cùng làm nhiệm vụ thu thập, xử lý, lưu trữ và truyền đạt thông tin để

Luận văn tốt nghiệp

Trang|4



Chương 1. Cơ sở lý luận của việc ứng dụng CNTT trong hệ thống các CQ hành chính nhà nước.

hỗ trợ việc ra quyết định, phân tích tình hình, lập kế hoạch, điều phối và kiểm soát
các hoạt động trong một tổ chức, doanh nghiệp.
-

Trang thông tin điện tử (Website) là trang thông tin hoặc một tập hợp trang
thông tin trên môi trường mạng phục vụ cho việc cung cấp, trao đổi thơng
tin.

-

Vi rút máy tính là chương trình máy tính có khả năng lây lan, gây ra hoạt
động khơng bình thường cho thiết bị số hoặc sao chép, sửa đổi, xóa bỏ
thơng tin lưu trữ trong thiết bị số.

-

Phát triển công nghệ thông tin là hoạt động nghiên cứu - phát triển liên
quan đến quá trình sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi
thông tin số; phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin; phát triển
công nghiệp công nghệ thông tin và phát triển dịch vụ công nghệ thông tin.

Ở Việt Nam, CNTT được thể chế hóa từ Nghị quyết số 49/CP ngày 04 tháng 8
năm 1993 về "Phát triển CNTT ở Việt Nam trong những năm 90", và luật hóa thành
văn bản Luật vào năm 2006. Chỉ thị 58-CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ chính trị về
“Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH”, là cơ sở
cho sự ra đời của Luật Công nghệ thông tin, được Quốc Hội thông qua ngày
29/6/2006 theo Nghị quyết số 67/2006/QH11- cơ sở pháp lý cho mọi hoạt động ứng
dụng và phát triển CNTT của đất nước.

Theo Luật Công nghệ thông tin thì “Cơng nghệ thơng tin là tập hợp các
phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất,
truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số”. Trong phạm vi
nghiên cứu của luận văn, CNTT được hiểu theo khái niệm CNTT của Luật Công
nghệ thông tin năm 2006.
1.1.2. Đặc điểm của công nghệ thông tin
1.1.2.1. Ngành công nghệ mũi nhọn
CNTT là ngành được xây dựng dựa trên thành quả của nhiều ngành công nghệ
khác và những lý thuyết khoa học hiện đại. Có hàm lượng tri thức cao là một trong
những đặc điểm của ngành công nghệ mũi nhọn. Do đó, CNTT địi hỏi nguồn nhân
lực có trình độ cao, ứng dụng cần phải thực hiện từng bước phù hợp với lợi thế
riêng. Phát triển CNTT không chỉ là động lực cho riêng các doanh nghiệp trong
ngành, mà còn là lực đẩy cho toàn nền kinh tế, giúp các lĩnh vực, ngành nghề khác
trong xã hội hiện đại hóa, phát triển mạnh. Chính vì vậy, mà CNTT và truyền thơng
đã trở thành một công cụ, một nền tảng cho phương thức lao động mới của toàn bộ
xã hội, thâm nhập sâu vào mọi lĩnh vực, khía cạnh của đời sống.
1.1.2.2. Ngành có tốc độ phát triển cao
Luận văn tốt nghiệp

Trang|5


Chương 1. Cơ sở lý luận của việc ứng dụng CNTT trong hệ thống các CQ hành chính nhà nước.

CNTT bắt đầu xuất hiện từ thập niên 1970. Tuy nhiên, đến thập niên 1990
ngành CNTT mới thật sự phát triển và phát triển tốc độ rất cao. Những tiến bộ về
công nghệ trong lĩnh vực công nghệ thông tin diễn tiến liên tục, có thể tính từng
giây. Thế giới ghi nhận từ thập niên 1990 đến nay, tốc độ phát triển trung bình hàng
năm của ngành duy trì từ 8%-10% và cao gấp 1,5 lần sự phát triển kinh tế của thế
giới (Research Report of Shanghai Research Center, 2004). Tại Diễn đàn Cấp cao

Công nghệ thông tin và Truyền thông Việt Nam 2013, Thủ tướng Chính phủ
Nguyễn Tấn Dũng đã khẳng định: “Hơn 10 năm qua, CNTT đã trở thành ngành
kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao, đóng góp trực tiếp gần 7% GDP, và là một lợi
thế phát triển đặc biệt của Việt Nam”.
1.1.2.3. Vòng đời sản phẩm ngắn
Bắt nguồn từ sự phát triển với tốc độ cao, sản phẩm CNTT thường có vịng đời
rất ngắn. Theo Hiệp hội Nghiên cứu Máy tính của Mỹ (Computing Research
Association – CRA, 1999), vòng đời của sản phẩm CNTT thường chỉ có 2 năm và
tối đa là 4 năm thì các sản phẩm CNTT đã bị xem là lạc hậu. Vì vậy, đối với các
nước đang phát triển trong đó có Việt Nam, khi đầu tư hay định hướng các giải
pháp công nghệ cần lưu ý đến đặc điểm này của CNTT để tránh lãng phí, làm ảnh
hưởng đến hiệu quả đầu tư.
1.1.2.4. Tính tích hợp cao
Ngày nay, CNTT đã thâm nhập và tích hợp vào sâu trong các ngành khác như
cơ khí, sản xuất ơ tơ, năng lượng, giao thơng, dệt, luyện kim, điện tử… làm cho các
ngành này nhanh chóng phát triển. Mạng viễn thơng, mạng truyền hình và mạng
máy tính đã dần tích hợp vào nhau, chia sẽ thông tin, tài nguyên của nhau và giúp
cho các nước trên thế giới xích lại gần nhau hơn.
Với khả năng số hóa thơng tin, xử lý và tái tạo thơng tin, CNTT trở thành một công
cụ, một nền tảng cho phương tiện lao động mới được sử dụng cho các ngành cơng
nghệ khác. CNTT có thể tham gia trực tiếp vào q trình sản xuất của các lĩnh vực:
cơng nghiệp, nơng nghiệp, thương mại, dịch vụ …, cũng có thể tham gia vào quá
trình quản lý, điều hành. Bên cạnh đó CNTT cũng tạo ra nhiều ngành kinh tế mới,
làm thay đổi sâu sắc các ngành công nghiệp hiện tại và tăng khả năng cạnh tranh
của các ngành.
1.1.2.5. Chi phí nghiên cứu và phát triển ngành cao
CNTT là ngành công nghệ cao, có hàm lượng cao về nghiên cứu khoa học và
phát triển cơng nghệ; được tích hợp từ thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại;
tạo ra sản phẩm có chất lượng, tính năng vượt trội, giá trị gia tăng cao; có vai trị
quan trọng đối với việc hình thành và hiện đại hóa nhiều ngành sản xuất, dịch vụ;

Luận văn tốt nghiệp

Trang|6


Chương 1. Cơ sở lý luận của việc ứng dụng CNTT trong hệ thống các CQ hành chính nhà nước.

cấu trúc của ngành có nhiều tầng lớp, lớp trên được xây dựng dựa trên các lớp
dưới… nên mỗi thay đổi, cải tiến công nghệ đều kéo theo nhiều sự thay đổi trên các
lĩnh vực. Mặc dù là ngành thường xuyên phát minh và cải tiến nhưng chi phí cho
việc nghiên cứu và phát triển của ngành lại rất cao.
1.1.3. Vai trị của cơng nghệ thơng tin
CNTT và truyền thơng đã và đang làm thay đổi thế giới. Những rào cản được
gỡ bỏ cùng với những tiến bộ vượt bậc của cách mạng số đang làm cho thế giới
"phẳng ra" và khơng cịn nhiều trở ngại về địa lý như trước. Trong một thời gian
tương đối ngắn CNTT và truyền thông đã tạo ra những biến đổi về văn hóa - xã hội
sâu sắc ở mọi ngõ ngách của trái đất nơi chúng ta đang sống, đem lại cho con người
những cơ hội để có một cuộc sống thuận tiện hơn và thách thức cũng lớn hơn. Điều
này mở ra cho các quốc gia những phương thức sản xuất kinh doanh, những vị thế
chính trị và kinh tế hồn tồn mới CNTT và truyền thông ảnh hưởng tới hầu hết mọi
ngành cịn lại, khơng chỉ giúp giải quyết lượng thơng tin khổng lồ một cách nhanh
chóng, tạo ra nhiều loại hình cơng việc mới mà cịn tạo một bước ngoặt mới cho sự
phát triển của xã hội, kéo theo sự phát triển của nền văn minh nhân loại.
Vai trò của CNTT trên thế giới ngày càng có ảnh hưởng sâu rộng, nó tác động
đến tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội; trong những thập niên gần đây với sự
phát triển của CNTT đã làm cho thế giới thay đổi từng ngày. Trong phần này luận
văn chỉ đề cập đến vai trò của CNTT với một số vấn đề có liên quan như sau:
 CNTT đóng vai trị quan trọng trong sự phát triển của xã hội. Nó chính là
nhân tố giúp kết nối và trao đổi giữa các thành phần của xã hội toàn cầu. Sự phát
triển của CNTT, trước hết đã làm thay đổi phương thức tổ chức hoạt động kinh tế,

sau đó tác động đến hoạt động của các khu vực khác trong nền kinh tế như: khu vực
chế tạo, chế biến và dịch vụ, quản lý nhà nước. CNTT khơng chỉ thúc đẩy nhanh
q trình tăng trưởng kinh tế, mà còn kéo theo sự biến đổi trong phương thức sáng
tạo của cải, trong lối sống và tư duy của con người. Sự kết hợp giữa CNTT, công
nghệ viễn thông và công nghệ Internet đã trở thành công cụ đắc dụng phục vụ phát
triển kinh tế, xã hội. Môi trường trao đổi thông tin đa truyền thơng đa phương tiện
do sự kết hợp đó đã xóa bỏ các rào cản về mặt vật lý, địa lý; biến đổi cách thức
giao tiếp đến cách sử dụng thông tin, biến đổi bản chất thương mại, bản chất của
công việc và thay đổi cách thức chăm sóc y tế và giáo dục.

 CNTT là động lực quan trọng nhất để phát triển kinh tế đất nước, nâng cao
năng lực cạnh tranh quốc gia. Không phải ngẫu nhiên ngày nay khơng nước phát
triển giàu có nào lại nghèo về thơng tin và cũng khơng có nước nào giàu về thơng
tin mà nghèo và kém phát triển cả.
Luận văn tốt nghiệp

Trang|7


Chương 1. Cơ sở lý luận của việc ứng dụng CNTT trong hệ thống các CQ hành chính nhà nước.

 CNTT nhanh chóng thay đổi thế giới một cách mạnh mẽ, sự chuyển đổi
này có vị thế trong lịch sử như một cuộc cách mạng kinh tế - xã hội và có ảnh
hưởng to lớn đến đời sống con người.
-

Con người đã biến Internet thành một công cụ hữu dụng. Hàng tỉ người
trên thế giới có thể truy cập Internet cùng một lúc, thực hiện giao dịch
mua bán, gặp gỡ, trao đổi với bạn bè khắp thế giới và cập nhật thơng tin
bất kì thời gian nào. Mạng xã hội trở nên phổ biến hơn và ngày càng được

giới trẻ quan tâm.

-

Đối với y tế, việc ứng dụng những tiến bộ của khoa học kỹ thuật và CNTT
đã trở thành một hình thức phổ biến có tác dụng hỗ trợ kịp thời và thiết
thực trong việc chữa bệnh cho nhân dân. Ví dụ, hiện nay, đã dùng cơng
nghệ siêu âm 3D (ba chiều), hoặc các bác sĩ có thể hội chẩn từ xa (thậm

-

chí từ nhiều nước khác nhau trên thế giới). Sử dụng CNTT để hỗ trợ về
mặt kỹ thuật và phương pháp điều trị cho những vùng xa trung tâm y tế đã
mang lại giá trị to lớn về mặt tinh thần cũng như vật chất cho nhân dân.
Trong lĩnh vực Giáo dục-đào tạo, việc ứng dụng CNTT đã góp phần nâng
cao chất lượng dạy và học ở các cấp, các bậc học, mở rộng thêm nhiều

-

loại hình đào tạo như đào tạo từ xa, phối hợp liên kết giữa các trường,
các Quốc gia với nhau đang nhằm đưa chất lượng giáo dục của nước ta
ngang bằng với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Thương mại điện tử xuất hiện, khách hàng có thể tiếp xúc và tìm hiểu mọi
thơng tin về cơng ty dễ dàng ở bất cứ nơi nào, lúc nào. Công ty sẽ nhận
được phản hồi của khách hàng nhanh chóng về chiến lược tiếp thị hoặc
danh mục hàng hoá của các doanh nghiệp để từ đó có những thay đổi về

chiến lược kinh doanh cho phù hợp với thị hiếu của thị trường.
- An ninh quốc phịng cũng có những thay đổi cơ bản, công nghệ thông tin
đã tạo ra những thế hệ vũ khí, phương tiện chiến tranh "thơng minh", từ

đó xuất hiện hình thái chiến tranh, phương thức tác chiến mới, làm thay
đổi sâu sắc học thuyết quân sự của nhiều quốc gia.
CNTT cịn là cơ sở cho q trình hội nhập và tồn cầu hóa kinh tế. Với mạng
Internet và các dịch vụ do CNTT tạo ra, các công ty có thể hợp tác sản xuất, trao đổi
mua bán, quảng bá và mở rộng thị trường ra khắp thế giới, con người có thể tìm
kiếm việc làm bên ngồi lãnh thổ một cách dễ dàng. Sáng tạo ra những giá trị mới
và các việc làm mới, cuộc cách mạng CNTT sẽ mang lại những thị trường mới và
những nghề nghiệp mới với những đột phá cơng nghệ có tính thách thức đối với
toàn thế giới.
Luận văn tốt nghiệp

Trang|8


Chương 1. Cơ sở lý luận của việc ứng dụng CNTT trong hệ thống các CQ hành chính nhà nước.

Với sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin hiện nay, CNTT đang
trở thành ngành kinh tế mũi nhọn đối với nhiều quốc gia trên thế giới. Quốc gia nào,
dân tộc nào nhanh chóng nắm bắt và làm chủ được cơng nghệ thơng tin thì sẽ khai
thác được nhiều hơn, nhanh hơn lợi thế của mình. Và cũng chính từ đây nảy sinh
một thách thức rất lớn đối với các nước đang phát triển như nước ta, đó là làm thế
nào để phát huy được thế mạnh của CNTT, thúc đẩy sự phát triển của xã hội mà
không mất đi văn hoá truyền thống quý báu của dân tộc.
Sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH - HĐH) ở nước ta hiện nay, tất
yếu phải khai thác được những tiềm năng thế mạnh của CNTT, thúc đẩy những ứng
dụng và phát triển CNTT, coi đó là một điều kiện cần thiết để đạt được những mục
tiêu của giai đoạn đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước.
1.1.3.1. Vai trò của công nghệ thông tin đối với hoạt động của cơ quan nhà nước
CNTT với bốn thành phần: ứng dụng CNTT, cơ sở hạ tầng CNTT, nguồn nhân
lực và công nghiệp CNTT sẽ giúp cho Chính phủ cải tiến mối tác động qua lại giữa

ba chủ thể: chính phủ, người dân và doanh nghiệp.
Đối với cơ quan nhà nước, CNTT giúp cho việc tự động hóa hoặc Tin học hóa
các quy trình, thủ tục, giấy tờ hiện hành, từ đó sẽ đơn giản hóa các thủ tục hành
chính, làm tăng tính hiệu quả của các dịch vụ công. Việc phổ biến thông tin rộng rãi
qua Internet và các phương tiện truyền thông mở ra cơ hội cho người dân chủ động
tham gia góp ý vào các vấn đề điều hành và hoạch định chính sách, cũng như q
trình ra quyết định của cơ quan nhà nước.
Tính minh bạch của thơng tin cũng góp phần chống quan liêu, tham nhũng
trong bộ máy cơ quan nhà nước và là tiêu chí cần thiết trong việc gây dựng sự tin
cậy từ phía người dân với cơ quan nhà nước, nâng cao sự tin cậy của thông tin trong
quản lý điều hành. CNTT là công cụ, phương tiện để cơ quan nhà nước nâng cao vai
trị, hiệu quả và chất lượng quản lý của mình bằng cách cải tiến việc tiếp cận và
cung cấp các dịch vụ cơng nhằm đem lại lợi ích tốt nhất cho người dân, tăng cường
năng lực quản lý, điều hành có hiệu quả và nâng cao tính minh bạch trong các cơ
quan nhà nước nhằm quản lý tốt hơn các nguồn lực kinh tế, xã hội.
1.1.3.2. Vai trị của cơng nghệ thơng tin trong quản lý hành chính nhà nước
CNTT với cơng nghệ tìm kiếm và cách thức trao đổi dữ liệu trên Internet theo
mơ hình dịng cơng việc cùng với các dịch vụ hành chính cơng thiết thực được ứng
dụng rộng rãi vào quy trình hành chính đã mang lại một vận hội to lớn, nâng cao
hiệu quả nền hành chính nhà nước.
CNTT là thách thức lớn đối với cơ quan hành chính do cơ quan hành chính là
tổ chức có nhiều thay đổi về chính sách, quy định, nhiều ràng buộc về ngân sách và
Luận văn tốt nghiệp

Trang|9


Chương 1. Cơ sở lý luận của việc ứng dụng CNTT trong hệ thống các CQ hành chính nhà nước.

yêu cầu về dân chủ trong quá trình ra quyết định. Kỹ năng sử dụng máy tính và

mạng của đội ngũ cơng chức cịn yếu kém, hạ tầng cơ sở kỹ thuật cịn nhiều hạn
chế, việc đổi mới hệ thống thơng tin hành chính ln chậm chạp, sự thiếu hụt ngân
sách đầu tư cho ứng dụng CNTT không theo kịp sự phát triển như vũ bão và tốc độ
thay đổi hàng ngày, hàng giờ của CNTT.
CNTT tuy không phải là tay lái nhưng lại có vai trị to lớn làm thay đổi lề lối,
phương thức hoạt động của chính quyền. Một số dịch vụ hành chính cơng trên mạng
bước đầu có hiệu quả, nhanh chóng và tiết kiệm tiền bạc. Chia sẻ thông tin trên
mạng cho phép tất cả các tổ chức nhà nước, doanh nghiệp và tư nhân giảm đáng kể
sức lực, thời gian, đem lại nhiều lợi ích cho những người cùng tham gia.
Các nhiệm vụ hành chính cơng đòi hỏi ngày càng tăng năng lực đáp ứng của chính
quyền trước các nhu cầu của cơng chúng. Do đó mơi trường CNTT hành chính nhà
nước vừa là vận hội cũng vừa là thách thức, địi hỏi phải có sự ưu tiên, quan tâm hỗ
trợ và khuyến khích phát triển.
1.1.3.3. Vai trò của CNTT trong hoạt động tác nghiệp, chuyên môn
Các hoạt động tác nghiệp, chuyên môn ngày nay thường liên kết nhiều đơn vị;
mối quan hệ đa dạng, phức tạp, khoảng cách giữa các đơn vị, đối tác không chỉ bó
hẹp trong mỗi quốc gia mà cịn vươn ra tồn thế giới. Thơng tin tác nghiệp cần được
lưu trữ ngày càng lớn, thời gian lâu hơn; dữ liệu cần phải đảm bảo an toàn, đáp ứng
yêu cầu truy xuất nhanh chóng, chính xác vì vậy chỉ có thể ứng dụng CNTT mới
đáp ứng được các yêu cầu trên.
1.1.3.4. Vai trị của cơng nghệ thơng tin trong quản lý điều hành
CNTT có thể hỗ trợ cơng tác quản lý điều hành, nâng cao hiệu quả hoạt động
của nó, đồng thời hoạt động quản lý điều hành cũng tác động lớn đến sự phát triển
và ứng dụng CNTT. Việc nhận thức của người lãnh đạo về vai trò của CNTT trong
quản lý điều hành sẽ quyết định mức độ áp dụng CNTT trong hoạt động của tổ
chức, và từ đó tác động đến sự phát triển và ứng dụng CNTT.
Ngày nay với xu thế biến động nhanh chóng, khó lường của kinh tế thế giới, đòi hỏi
cán bộ lãnh đạo các cấp phải nhanh chóng nắm bắt các thơng tin chính xác, tính
tổng hợp cao để điều hành hoạt động của mỗi đơn vị, tổ chức hay quốc gia một cách
linh hoạt. Lượng thông tin cần phải thu thập và xử lý là rất lớn, đa dạng và phức tạp;

thời gian xử lý địi hỏi phải nhanh chóng, chính xác do đó để quản lý điều hành tốt
khơng thể khơng có sự trợ giúp của phần mềm, các thiết bị điện tử và các phương
tiện truyền thông. Trong giai đoạn cạnh tranh hiện nay, việc nắm bắt được nhiều
thông tin, xử lý kịp thời và chính xác sẽ là chìa khố cho sự thành công của mỗi cá
nhân, tổ chức hay mỗi một quốc gia. Xu thế hội nhập, mở rộng quan hệ kinh tế quốc
Luận văn tốt nghiệp

Trang|10


Chương 1. Cơ sở lý luận của việc ứng dụng CNTT trong hệ thống các CQ hành chính nhà nước.

tế cũng đòi hỏi mỗi quốc gia phải đáp ứng được các yêu cầu hiện đại hóa để phù
hợp với thế giới hiện đại.
1.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan hành chính nhà nƣớc
1.2.1. Khái niệm về ứng dụng công nghệ thông tin
CNTT ra đời đã và đang được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội, góp phần tích cực vào sự tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, làm
thay đổi cơ bản cách quản lý, học tập và làm việc của con người. Ứng dụng CNTT
được nhiều người biết đến là q trình sử dụng những kết quả của CNTT, thơng qua
các phương tiện CNTT, để hỗ trợ cho các cá nhân, tổ chức hoạt động xử lý thông
tin, hỗ trợ các khâu công việc cần thiết và cuối cùng, ở mức cao nhất là hỗ trợ cho
các tổ chức hoạt động và cá nhân tự động trao đổi, khai thác thông tin trong môi
trường CNTT; cải tiến, đổi mới quy cách làm việc, đạt hiệu quả công việc cao hơn,
đáp ứng những thay đổi đang diễn ra.
Khái niệm ứng dụng CNTT đã trở nên rất quen thuộc trong đời sống xã hội và
được luật hóa trong Luật Cơng nghệ thơng tin năm 2006: “Ứng dụng công nghệ
thông tin là việc sử dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động thuộc lĩnh vực kinh
tế - xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an ninh và các hoạt động khác nhằm nâng cao
năng suất, chất lượng, hiệu quả của các hoạt động này”.

Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, ứng dụng CNTT được hiểu là việc sử
dụng CNTT vào các hoạt động thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc
phòng, an ninh và các hoạt động khác nhằm hỗ trợ cho các cá nhân, tổ chức hoạt
động xử lý thông tin; hỗ trợ các khâu công việc cần thiết và ở mức cao nhất là mức
hỗ trợ cho các tổ chức hoạt động và cá nhân tự động trao đổi, khai thác thông tin
trong môi trường CNTT; cải tiến, đổi mới quy cách làm việc, đạt hiệu quả công việc
cao hơn, đáp ứng những thay đổi đang diễn ra.
1.2.2. Hệ thống công nghệ thông tin trong một tổ chức
Công nghệ thông tin là ngành quản lý công nghệ và mở ra nhiều lĩnh vực
khác nhau như phần mềm máy tính, hệ thống thơng tin, phần cứng máy tính, ngơn
ngữ lập trình nhưng lại khơng giới hạn một số thứ như các quy trình và cấu trúc dữ
liệu. Bất cứ thứ gì mà biểu diễn dữ liệu, thơng tin hay tri thức trong các định dạng
nhìn thấy được, thơng qua bất kỳ cơ chế phân phối đa phương tiện nào thì đều được
xem là phần con của lĩnh vực công nghệ thông tin. Công nghệ thông tin cung cấp
cho các doanh nghiệp bốn nhóm dịch vụ lõi để giúp thực thi các chiến lược kinh
doanh đó là: q trình tự động kinh doanh, cung cấp thông tin, kết nối với khách
hàng và các công cụ sản xuất.

Luận văn tốt nghiệp

Trang|11


Chương 1. Cơ sở lý luận của việc ứng dụng CNTT trong hệ thống các CQ hành chính nhà nước.

Các chuyên gia IT tham gia xây dựng nhiều các chức năng khác nhau từ phạm
vi cài đặt phần mềm ứng dụng đến thiết kế mạng máy tính phức tạp và cơ sở dữ
liệu thông tin. Một vài công việc mà các chuyên gia thực hiện có thể bao gồm quản
lý dữ liệu, mạng, kỹ thuật phần cứng máy tính, thiết kế phần mềm và thiết kế cơ sở
dữ liệu cũng như quản lý, quản trị tồn bộ hệ thống. Cơng nghệ thông tin bắt đầu

lan rộng hơn nữa so với máy tính cá nhân và cơng nghệ mạng thơng thường, và có
nhiều tích hợp các cơng nghệ khác như sử dụng điện thoại di động, ti vi, xe máy và
nhiều nữa, và làm tăng trưởng nhu cầu nghề nghiệp cho các cơng việc đó.
Xét cụ thể cấu trúc tổng thể chính quyền điện tử tỉnh Lạng Sơn, cấu trúc tổng
thể của bộ máy chính quyền đóng vai trị trung tâm cả theo nghĩa xã hội lẫn theo
nghĩa công nghệ. Mô hình cấu trúc tổng thể chính quyền điện tử cho tỉnh Lạng Sơn
được đề xuất như hình 1.1 bên dưới. Mơ hình cấu trúc chính quyền điện tử tỉnh
Lạng Sơn bao gồm 03 tầng chính:

Hình 1.1. Cấu trúc tổng thể chính quyền điện tử tỉnh Lạng Sơn


Tầng 1 - Hạ tầng truyền thông: Bao gồm hạ tầng mạng, truyền dẫn, trang thiết
bị CNTT, hệ thống thư điện tử… là nền tảng kỹ thuật để triển khai ứng dụng
CNTT.



Tầng 2 - Ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ quan nhà nước: Điều hành, tác
nghiệp, xử lý văn bản trong nội bộ từng cơ quan, kết nối liên thơng liên văn
phịng qua mạng.



Tầng 3 - Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp: Chính quyền
điện tử cung cấp các dịch vụ công theo cơ chế một cửa và cuối cùng là giao
diện tương tác với người dân thông qua Cổng thông tin điện tử.

Luận văn tốt nghiệp


Trang|12


Chương 1. Cơ sở lý luận của việc ứng dụng CNTT trong hệ thống các CQ hành chính nhà nước.

Xuyên suốt các tầng này, không thể thiếu được vấn đề:
- Các tiêu chuẩn kỹ thuật, Cơ sở dữ liệu và ứng dụng nghiệp vụ: Xây dựng các

-

cơ sở dữ liệu toàn tỉnh thống nhất với CSDL quốc gia để cung cấp, chia sẻ,
trao đổi thông tin giữa các cơ quan, đơn vị, các ứng dụng CNTT.
Bảo đảm an toàn, an ninh thông tin: An ninh mạng, an ninh thông tin để bảo
vệ cho toàn bộ hệ thống hoạt động ổn định, an tồn, hiệu quả là vấn đề quan
trọng khơng thể bỏ qua trong quá trình xây dựng các tầng của khung cấu trúc
chính quyền điện tử tỉnh Lạng Sơn.

1.2.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan hành chính nhà nƣớc
1.2.3.1. Ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ quan nhà nước
Ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước là việc sử dụng
CNTT vào các hoạt động của cơ quan nhà nước nhằm nâng cao chất lượng, hiệu
quả trong hoạt động nội bộ của cơ quan nhà nước và giữa các cơ quan nhà nước,
trong giao dịch của cơ quan nhà nước với tổ chức và cá nhân; hỗ trợ đẩy mạnh cải
cách hành chính và bảo đảm công khai, minh bạch.
Ứng dụng CNTT trong nội bộ các cơ quan nhà nước chưa được đồng đều, một
số cơ quan đơn vị ứng dụng Chương trình văn phòng điện tử, nhưng chưa khai thác
và phát huy hết các chức năng của phần mềm.
Nguyên nhân quan trọng và có tính chất quyết định đó là thiếu sự quan tâm,
vào cuộc của lãnh đạo cơ quan; việc ban hành quy chế, quy định sử dụng phần mềm
chưa kịp thời, quy trình xử lý chưa đúng và thống nhất, nên tốn thời gian, khó kiểm

sốt tiến độ xử lý cơng việc. Mặt khác trình độ ứng dụng của một số cán bộ, chun
viên cịn hạn chế, khơng có cán bộ chuyên trách về CNTT.
Bảo đảm sự điều hành tác nghiệp nhanh chóng, thơng suốt, đồng bộ (xử lý
thơng tin đầu vào, đầu ra...); cải tiến quy trình cơng việc, thủ tục, chuẩn hóa nghiệp
vụ theo tiêu chuẩn ISO để ứng dụng CNTT vào quy trình nghiệp vụ trong các cơ
quan nhà nước. Ví như, lộ trình thực hiện việc ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ
quan nhà nước tại tỉnh Lạng Sơn như sau:
 Năm 2016: Triển khai Phần mềm Chính phủ điện tử (egov) đến các xã, phường,
thị trấn bảo đảm kết nối liên thông 4 cấp và nâng cấp hệ thống thư điện tử công
vụ.
 Năm 2016 – 2017: Trang bị chữ ký số theo lộ trình triển khai chữ ký số cho tổ
chức và cá nhân.
 Năm 2016 – 2020: Duy trì, nâng cấp hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến.
Đồng thời tích hợp dịch vụ công trực tuyến và một cửa liên thông.
1.2.3.2. Ứng dụng CNTT phục vụ người dân, doanh nghiệp
Luận văn tốt nghiệp

Trang|13


Chương 1. Cơ sở lý luận của việc ứng dụng CNTT trong hệ thống các CQ hành chính nhà nước.

Một số ứng dụng như phần mềm “Một cửa”, dịch vụ hành chính cơng mức độ
3 đã được triển khai, tuy nhiên chưa đáp ứng yêu cầu do số lượng đơn vị triển khai
cịn ít, hơn nữa việc khai thác, sử dụng gặp nhiều khó khăn nên chưa phục vụ được
nhu cầu của người dân, doanh nghiệp. Việc triển khai dịch vụ cơng mức độ 3, 4 cịn
gặp nhiều khó khăn do chưa triển khai được hệ thống xác thực điện tử để xác nhận
tính chính xác của hồ sơ điện tử và khó khăn trong việc thực hiện thanh tốn qua
mạng đối với người dân, doanh nghiệp.
Đối với tỉnh Lạng Sơn, lộ trình thực hiện trong giai đoạn 2016 - 2020, cụ thể

như sau:
 Cung cấp các dịch vụ công trực tuyến đạt mức độ 3, 4 theo Quyết định 1819/QĐTTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ; Cơng văn số 2779/VPCPKGVX ngày 22/4/2016 của Văn phịng Chính phủ; Quyết định số 846/QĐ-TTg
ngày 09/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ.
 Cổng thông tin điện tử của tỉnh và các Trang thông tin điện tử thành viên cung
cấp đầy đủ các thông tin cần thiết phục vụ người dân và doanh nghiệp, đảm bảo
thực hiện cơ chế tương tác 2 chiều.
 Xây dựng các cơ sở dữ liệu, hệ thống ứng dụng CNTT trong cải cách hành chính,
quản lý giáo dục, giảng dạy trong các cấp học, hệ thống thông tin hỗ trợ khám và
điều trị trong các bệnh viện.
1.2.3.3. Ứng dụng CNTT đảm bảo an toàn, an ninh mạng
- Xây dựng Quy hoạch phát triển Công nghệ thông tin của địa phương; các
chính sách, giải pháp đảm bảo an tồn thơng tin theo quy định, tiêu chuẩn kỹ
-

-

-

thuật và hướng dẫn của Trung ương.
Thành lập đội ứng cứu, xử lý sự cố mạng, máy tính của tỉnh, phối hợp với
Trung tâm ứng cứu khẩn cấp máy tính Việt Nam (VNCERT) để hỗ trợ ứng
cứu khẩn cấp sự cố trong phạm vi và trách nhiệm của địa phương.
Đầu tư các trang thiết bị, phần mềm tăng cường bảo đảm an toàn, an ninh
thông tin và bảo mật hệ thống cơ sở dữ liệu cho các đơn vị tham gia mạng
chuyên dùng của địa phương.
Đảm bảo 100% máy tính trong các cơ quan quản lý nhà nước được cài phần
mềm chống virus và phần mềm độc hại.
Rà sốt và áp dụng quy trình nghiệp vụ, quy trình sao lưu, dự phịng dữ liệu,
đảm bảo an toàn dữ liệu theo Quy chế đảm bảo an tồn, an ninh thơng tin của
tỉnh và các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành.


1.2.4. Các yếu tổ ảnh hƣởng đấn ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan
hành chính nhà nƣớc
Luận văn tốt nghiệp

Trang|14


Chương 1. Cơ sở lý luận của việc ứng dụng CNTT trong hệ thống các CQ hành chính nhà nước.

Quá trình ứng dụng CNTT có hiệu quả hay khơng, tốc độ phát triển nhanh hay
chậm phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố; chúng ta có thể nói đến một số yếu tố cơ bản
sau:
1.2.4.1. Yếu tố khách quan
 Môi trường tự nhiên
Phần lớn các thiết bị trong ngành CNTT đều là các thiết bị điện tử; chúng rất
dễ bị tác động của mơi trường địa lý, khí hậu. Các yếu tố khí hậu ảnh hưởng lớn đến
hoạt động của thiết bị phải nói đến như là nhiệt độ, độ ẩm, sấm sét…các yếu tố về
địa lý có ảnh hưởng nhiều như vùng bị nhiễm xạ, vùng ven biển, vùng có nhiều cát
bụi, gần nơi có nhiều thiết bị, phương tiện giao thông hoạt động như gần đường
quốc lộ… Nước ta là một nước ven biển, có đường bờ biển dài, khí hậu hai miền
cũng khác nhau; trên thực tế nhiều nơi đã không coi trọng những yếu tố ảnh hưởng
của mơi trường nên đã thường xun gặp tình trạng thiết bị hỏng, chi phí sửa chữa
cao; do đó ln phải tính tốn đến các điều kiện mơi trường trong ứng dụng CNTT.
Vị trí địa lý, sự phân bổ địa hình đa dạng giữa các vùng miền làm ảnh hưởng đến
việc quản lý, sử dụng, bố trí điều kiện triển khai ứng dụng CNTT, tạo nên những
điểm khác biệt riêng cho mỗi dự án CNTT tại mỗi địa phương.
 Môi trường xã hội
Yếu tố văn hóa, truyền thống, mật độ phân bổ dân cư, sự chênh lệch phát triển
giữa các vùng miền cũng ảnh hưởng không nhỏ tới việc ứng dụng CNTT. Những

yếu tố xã hội sẽ chia cộng đồng thành các nhóm khách hàng, mỗi nhóm có những
đặc điểm, tâm lý, thu nhập ... khác nhau. Những yếu tố đó sẽ dẫn đến các nhu cầu sử
dụng dịch vụ, hàng hóa khác nhau; tác động trực tiếp đến thái độ người lao động
trong việc tiếp thu và phát triển các thành tựu khoa học kỹ thuật, đặc biệt là CNTT.
Dễ dàng nhận thấy CNTT được phát triển và ứng dụng rộng rãi tại các thành phố
lớn nơi tập trung dân số đơng và điều kiện kinh tế phát triển. Cịn tại vùng sâu, vùng
xa, biên giới và hải đảo việc ứng dụng CNTT cịn nhiều hạn chế.
 Mơi trường kinh tế
Ngày nay, không một nền kinh tế nào đứng độc lập mà có thể phát triển được.
Tất cả đều hồ nhập, phụ thuộc lẫn nhau. Các thông tin, các giao dịch được thực
hiện xuyên quốc gia. Nhờ có Internet, thị trường mở rộng khơng biên giới. Do vậy,
mọi tính tốn kế hoạch phát triển khơng thể nào bó hẹp trong phạm vi một đơn vị,
một tỉnh, một quốc gia. Mặt khác, dựa vào tính mở của thị trường, các cơ quan,
doanh nghiệp có thể lựa chọn được nhiều đối tác, thị trường, công nghệ, các giải
pháp thuận lợi theo đặc điểm của mỗi đơn vị. Do có tính cạnh tranh cao, giá cả các
sản phẩm và dịch vụ sẽ được giảm có lợi cho người tiêu dùng. Sự tiến bộ vượt
Luận văn tốt nghiệp

Trang|15


Chương 1. Cơ sở lý luận của việc ứng dụng CNTT trong hệ thống các CQ hành chính nhà nước.

bậc của kinh tế - xã hội dẫn đến sự phát triển như vũ bão của CNTT. Xu hướng tồn
cầu hóa là cơ hội đưa CNTT thành công nghệ quan trọng phổ biến nhất, lan toả
mạnh nhất và hứa hẹn nhất, giúp các cơ quan, doanh nghiệp Việt Nam nhanh chóng
hịa nhập vào nền kinh tế toàn cầu. Nền kinh tế quyết định đến các chính sách chi
tiêu của chính phủ. Các doanh nghiệp và cơ quan nhà nước đều chịu chung ảnh
hưởng từ nền kinh tế của quốc gia. Để phát triển ứng dụng CNTT, đòi hỏi chúng ta
phải nhận thức đúng đắn trong vấn đề chi tiêu, vì đây là lĩnh vực phải chi phí khá

cao cho các sản phẩm mang đặc tính chứa đựng hàm lượng chất xám cao, hao mịn
vơ hình lớn; chúng ta phải sẵn sàng đầu tư những khoản kinh phí lớn nhưng bên
cạnh đó phải tính tốn kỹ lưỡng, tránh lãng phí, khơng hiệu quả, phải coi đầu tư cho
ứng dụng CNTT là đầu tư cho phát triển.
 Môi trường khoa học và công nghệ
Tốc độ phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ trong những năm gần đây
đưa CNTT trở thành ngành tăng trưởng cao, được ứng dụng trên rất nhiều lĩnh vực.
Có thể nói CNTT đổi mới hàng ngày, hàng giờ, hàng giây. Vòng đời của các sản
phẩm CNTT càng ngày càng được rút ngắn. Chính điều này là nhân tố tác động tích
cực đến sự phát triển của ứng dụng CNTT, làm ứng dụng CNTT trở nên phổ biến,
thuận tiện và là công cụ để nâng cao năng suất lao động, nâng cao năng lực cạnh
tranh cho các doanh nghiệp và cả các cơ quan nhà nước.
Các phát minh khoa học ngày càng gia tăng, hàng loạt các công nghệ mới được
ra đời và được tích hợp vào các sản phẩm, dịch vụ. Khoảng cách từ phát minh đến
ứng dụng rút ngắn. Sự cạnh tranh về công nghệ cao diễn ra quyết liệt. Nếu như cách
đây 30 năm, máy vi tính chỉ là một cơng cụ dùng để tính tốn thì ngày nay nó đã có
đủ chức năng thay thế một con người làm việc hoàn toàn độc lập. Truyền thông về
Khoa học - Công nghệ diễn ra sôi động. Đặc biệt trong lĩnh vực CNTT, công nghệ
truyền thông hiện đại đã giúp nối liền các khoảng cách về địa lý, phương tiện truyền
tải. Sự phát triển nhanh chóng của công nghệ mới cũng đặt ra nhiều thách thức
đáng kể. Tăng mức độ tự động hóa sẽ thay thế dần lực lượng lao động khơng có kỹ
năng. Tốc độ, chu kỳ của công nghệ, tỷ lệ công nghệ lạc hậu là các yếu tố tác động
trực tiếp luôn phải cân nhắc khi ứng dụng CNTT. Nếu trước đây các hãng sản xuất
phải mất rất nhiều thời gian để tăng tốc độ bộ vi xử lý lên gấp đơi thì hiện nay tốc
độ này chỉ mất khoảng 2 đến 4 năm. Một bộ máy tính hay chiếc điện thoại thơng
minh mới tinh chỉ sau nửa năm đã trở nên lạc hậu với công nghệ và các phần mềm
ứng dụng.
Công nghệ phát triển sẽ đem đến cơ hội thực sự cho các cơ quan, doanh
nghiệp nếu có thể nắm bắt được nó, đồng thời cũng là mối đe dọa cho những cơ
Luận văn tốt nghiệp


Trang|16


Chương 1. Cơ sở lý luận của việc ứng dụng CNTT trong hệ thống các CQ hành chính nhà nước.

quan, doanh nghiệp khơng có kỹ năng và khơng thể điều chỉnh được.
 Mơi trường chính trị pháp luật
Các chủ trương, chính sách phát triển và ứng dụng CNTT của Đảng và nhà
nước là điều kiện tiên quyết để CNTT được ứng dụng ở Việt Nam. Mơi trường
chính trị ổn định và các chính sách này sẽ tạo mơi trường để CNTT được ứng dụng
và định hướng phát triển ngành CNTT của quốc gia, bảo đảm quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân ứng dụng và phát triển CNTT, tăng cường giao lưu và
hợp tác quốc tế trong lĩnh vực CNTT. Trong khi nhiều quốc gia trên thế giới có các
chính sách khó đốn trước và xã hội biến động thường xuyên gây ảnh hưởng đến
các trung tâm CNTT thì Việt Nam cung cấp tính nhất qn và độ tin cậy. Các chính
sách về quy hoạch các khu công nghệ tập trung, giảm thuế, hỗ trợ cho các công ty
hoạt động trong ngành công nghệ…cũng bao gồm các khoản đầu tư cơ sở hạ tầng
như công viên phần mềm mới và việc thúc đẩy kết nối CNTT. Tuy nhiên, Việt Nam
nằm trong số các quốc gia có tỷ lệ vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ cao nhất.
Việc này làm giảm động lực sáng tạo của các doanh nghiệp và làm cho thị trường
CNTT tại Việt Nam trở nên kém hấp dẫn hơn với các nhà đầu tư nước ngồi.
 Mơi trường ngành
Đối thủ tiềm ẩn: Rào cản gia nhập ngành khá cao đối với phân khúc Phần
cứng và tương đối thấp đối với phân khúc phần mềm và nội dung số. Hiện tại,
CNTT vẫn đang là một ngành khá hấp dẫn về tốc độ tăng trưởng và tỷ suất sinh lợi,
do đó áp lực cạnh tranh từ các đối thủ tiềm ẩn tương đối cao.
Sản phẩm thay thế: Cho đến thời điểm hiện tại, các sản phẩm thuộc lĩnh vực
CNTT như phần cứng, phần mềm, nội dung số là các sản phẩm thiết yếu đối với
nhiều ngành kinh tế xã hội, và chưa có các sản phẩm thay thế. Do đó áp lực cạnh

tranh từ các sản phẩm thay thế là thấp. Tuy nhiên, ngành công nghiệp phần mềm
đang phải chịu sự cạnh tranh không lành mạnh từ các phần mềm khơng có bản
quyền.
Nội bộ ngành: Trong nội bộ ngành đối với lĩnh vực CNTT, áp lực cạnh tranh
là cao, thể hiện ở việc giá cả các sản phẩm CNTT đã liên tục giảm trong suốt thời
gian qua. Ở Việt Nam, mặc dù hiện tại FPT đang là công ty dẫn đầu về thị phần
CNTT nhưng khả năng chi phối các cơng ty cịn lại của FPT tương đối thấp. Nhìn
chung CNTT là ngành phân tán, với tốc độ tăng trưởng cao và số lượng các công ty
trong ngành tương đối nhiều.
Khách hàng: Khách hàng ngày càng yêu cầu giao hàng đúng hạn với chất
lượng cao. Điều đó địi hỏi tích hợp tự động hóa sản xuất linh hoạt, với tự động hóa
quản trị; và trong q trình này Internet đóng vai trị then chốt. Hệ thống mạng đang
Luận văn tốt nghiệp

Trang|17


Chương 1. Cơ sở lý luận của việc ứng dụng CNTT trong hệ thống các CQ hành chính nhà nước.

vượt qua các giới hạn của một tổ chức, hướng tới tối ưu hóa trên tồn ngành, chuỗi
cung cấp hay lĩnh vực. Khách hàng sẽ ngày càng trở thành tâm điểm của các hoạt
động. CNTT cho phép sản xuất, đáp ứng khách hàng hiệu quả hơn nhiều lần. Vì
mục đích này, các nhân viên trong các tổ chức đã ứng dụng CNTT được huấn luyện
đầy đủ hơn, các kiểu lao động mới độc lập hơn cũng xuất hiện. Tuy vậy, trong môi
trường ngành, áp lực cạnh tranh từ các khách hàng cá nhân đối với các sản phẩm
CNTT là tương đối thấp. Về phía các khách hàng tổ chức, các khách hàng này có
thể đàm phán với các cơng ty CNTT về chất lượng sản phẩm, dịch vụ, giá cả và
các tiện ích đi kèm. Tuy nhiên, chi phí cho cả một tổ chức khi chuyển đổi hệ thống
thông tin sau khi đã áp dụng lại khá cao.
1.2.4.2.


Yếu tố chủ quan

a) Nguồn nhân lực công nghệ thông tin
Nguồn nhân lực luôn là một nhu cầu cấp thiết của ngành CNTT và luôn là một
trong những yếu tố quan trọng nhất thúc đẩy sự tăng trưởng mạnh mẽ và bền vững
cho ngành CNTT. Nhiều chương trình, dự án chưa quan tâm nhiều đến điều kiện
này mà dẫn đến đổ vỡ, lãng phí hoặc hiệu quả khai thác rất thấp. Ứng dụng CNTT
luôn địi hỏi nguồn nhân lực có trình độ cao, độ chính xác cao, do đó vấn đề đào tạo,
khả năng nhận thức của con người cần được coi trọng; cần nêu cao tinh thần trách
nhiệm, gắn quyền lợi và trách nhiệm rõ ràng cho mỗi cá nhân. Chất lượng công tác
giáo dục của Việt Nam còn nhiều hạn chế. Dù có nhiều trường đào tạo về CNTT
nhưng tỷ lệ sinh viên ra trường đáp ứng được nhu cầu của các cơ quan, doanh
nghiệp lại khơng cao. Trên thực tế có những thiết bị tin học phải chi phí khá cao
song do trình độ người sử dụng chưa đáp ứng yêu cầu nên thường là nguyên nhân
làm cho thiết bị mau hỏng. Có thể thấy nguồn nhân lực CNTT là điều kiện đặc biệt
cần thiết trong bối cảnh ứng dụng công nghệ hiện đại nhằm đảm bảo hiệu quả đầu
tư lâu dài khi ứng dụng CNTT.
b) Trang thiết bị công nghệ thông tin
Trang thiết bị CNTT gồm các thiết bị phần cứng (máy tính, máy in, lưu
điện…), các thiết bị hạ tầng mạng, truyền thông (Hub, Switch, Router, Fire
Wall…), các thiết bị số khác. Đây là yếu tố mang đặc tính kỹ thuật, ảnh hưởng trực
tiếp tới chất lượng của ứng dụng CNTT, do đó ln phải quan tâm đến yếu tố chất
lượng, sự đồng bộ của các thiết bị, các chính sách bảo hành, sửa chữa; lựa chọn các
mơ hình kỹ thuật phù hợp với các vấn đề cần giải quyết. Ngày nay trình độ kỹ thuật
ngày càng nâng cao, các tính năng của sản phẩm ln mở rộng, địi hỏi người sử
dụng phải luôn cập nhật, nắm bắt kịp thời; bên cạnh đó ln phải dự tính trước được
xu thế phát triển để đầu tư tránh lạc hậu hoặc sử dụng khơng hết các tính năng của
Luận văn tốt nghiệp


Trang|18


×