Tải bản đầy đủ (.pdf) (141 trang)

Luận văn thạc sĩ thiết kế và sử dụng phiếu học tập trong dạy học phần dẫn xuất chứa oxi của hiđrocacbon hóa học 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.04 MB, 141 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Đặng Giáng Thu

THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG PHIẾU HỌC TẬP
TRONG DẠY HỌC PHẦN DẪN XUẤT
CHỨA OXI CỦA HIĐROCACBON HÓA HỌC 11
NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ SÁNG TẠO
CHO HỌC SINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Đặng Giáng Thu

THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG PHIẾU HỌC TẬP
TRONG DẠY HỌC PHẦN DẪN XUẤT
CHỨA OXI CỦA HIĐROCACBON HÓA HỌC 11
NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ SÁNG TẠO
CHO HỌC SINH
Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ mơn Hóa học
Mã số


: 8140111

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM HỒNG BẮC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Tất cả các số
liệu được trích dẫn trong luận văn đều là những số liệu nghiên cứu thực địa của bản
thân. Nếu vi phạm các ngun tắc trích dẫn, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 09 năm 2018
Tác giả luận văn

Đặng Giáng Thu


LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành với sự cố gắng, nỗ lực của bản thân, cùng với sự
giúp đỡ nhiệt tình của thầy cơ, gia đình, bạn bè và các em học sinh.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến TS. Phạm Hồng Bắc đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình thực hiện luận văn.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giảng viên dạy lớp Cao học Lý
luận và phương pháp dạy học môn Hóa học khóa 27 Trường Đại học Sư phạm
Thành phố Hồ Chí Minh đã truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý báu
cho chúng em trong suốt khóa học.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu, phòng Sau đại học, khoa

Hóa học Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã hỡ trợ cho em rất
nhiều trong q trình học tập và thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, thầy cơ giáo Trường THPT Hồ
Bình, đặc biệt quý thầy cô tổ Hóa - Sinh đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho tôi
trong học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin cám ơn những người bạn đồng hành của lớp cao học Lý luận và
phương pháp dạy học môn Hóa học khóa 27, quý thầy cơ và các em học sinh
trường THPT Hồ Bình và THPT Diên Hồng đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi có
thể thực hiện đề tài.
Cuối cùng, con xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình, những người đã
thường xun đợng viên, khuyến khích, hỡ trợ để con có thể hồn thành luận văn.
Mợt lần nữa, xin gửi đến tất cả mọi người lòng biết ơn chân thành và sâu sắc.

Tác giả
Đặng Giáng Thu


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các kí hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VẤN ĐỀ THIẾT KẾ
VÀ SỬ DỤNG PHIẾU HỌC TẬP TRONG DẠY HỌC HOÁ
HỌC NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN
ĐỀ VÀ SÁNG TẠO CHO HỌC SINH ............................................... 6

1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ................................................................................... 6
1.2. Định hướng đổi mới giáo dục theo hướng tiếp cận năng lực .............................. 7
1.2.1. Những định hướng đổi mới chương trình Giáo dục phổ thơng................. 7
1.2.2. Dạy học theo định hướng tiếp cận năng lực .............................................. 8
1.3. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo ............................................................... 9
1.3.1. Khái niệm năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo .................................... 9
1.3.2. Định hướng phát triển NLGQVĐ&ST cho HS của chương trình
Giáo dục phổ thơng ................................................................................. 11
1.4. Phiếu học tập ...................................................................................................... 11
1.4.1. Khái niệm phiếu học tập.......................................................................... 11
1.4.2. Cấu trúc phiếu học tập ............................................................................. 12
1.4.3. Phân loại phiếu học tập ........................................................................... 12
1.4.4. Tác dụng của phiếu học tập ..................................................................... 14
1.4.5. Các yêu cầu đối với phiếu học tập .......................................................... 15
1.4.6. Nguyên tắc thiết kế phiếu học tập nhằm phát triển năng lực giải
quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh .................................................... 16
1.4.7. Mợt số hình thức sử dụng phiếu học tập ................................................ 18


1.4.8. Một số nguyên tắc khi sử dụng phiếu học tập theo hướng phát triển
năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh trong dạy học
hoá học trung học phổ thông ................................................................... 20
1.5. Một số phương pháp dạy học tích cực có sử dụng phiếu học tập ...................... 21
1.5.1. Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề.................................................... 21
1.5.2. Phương pháp dạy học theo góc ............................................................... 24
1.5.3. Phương pháp dạy học theo dự án ............................................................ 25
1.5.4. Phương pháp dạy học hợp tác ................................................................. 27
1.6. Thực trạng của việc sử dụng phiếu học tập và phát triển năng lực giải
quyết vấn đề và sáng tạo của học sinh trong dạy học mơn Hố học ở mợt
số trường trung học phổ thơng ......................................................................... 28

1.6.1. Mục đích điều tra ..................................................................................... 28
1.6.2. Đối tượng điều tra ................................................................................... 29
1.6.3. Kết quả điều tra ...................................................................................... 29
Tiểu kết chương 1 ................................................................................................... 36
Chương 2. THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG PHIẾU HỌC TẬP NHẰM PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ SÁNG TẠO
CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC PHẦN DẪN XUẤT
CHỨA OXI CỦA HIĐROCACBON HOÁ HỌC 11 ....................... 37
2.1. Phân tích mục tiêu, nợi dung, phương pháp dạy học phần dẫn xuất chứa
oxi của hiđrocacbon Hoá học 11 ...................................................................... 37
2.1.1. Mục tiêu dạy học phần dẫn xuất chứa oxi của hiđrocacbon
Hoá học 11 ............................................................................................. 37
2.1.2. Cấu trúc nợi dung phần dẫn xuất chứa oxi của hiđrocacbon
Hố học 11 ............................................................................................ 38
2.1.3. Những lưu ý khi dạy học phần dẫn xuất chứa oxi của hiđrocacbon
Hoá học 11 ............................................................................................ 39
2.2. Thiết kế phiếu học tập nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và
sáng tạo cho học sinh ....................................................................................... 40
2.2.1. Quy trình thiết kế PHT nhằm phát triển NLGQVĐ&ST ....................... 40


2.2.2. Thiết kế và sử dụng phiếu học tập trong dạy học hoá học phần dẫn
xuất chứa oxi của hiđrocacbon lớp 11 nhằm phát triển
NLGQVĐ&ST cho học sinh thông qua các phương pháp dạy học
tích cực .................................................................................................. 41
2.3. Thiết kế công cụ đánh giá sự phát triển NLGQVĐ&ST của học sinh qua
học tập mơn Hố học phần dẫn xuất chứa oxi của hiđrocacbon lớp 11 có
sử dụng phiếu học tập ...................................................................................... 57
2.3.1. Thiết kế bảng kiểm quan sát biểu hiện (dành cho GV) ......................... 57
2.3.2. Thiết kế phiếu hỏi (HS) .......................................................................... 60

2.3.3. Thiết kế đề kiểm tra ............................................................................... 62
2.4. Thiết kế một số kế hoạch dạy học minh họa ..................................................... 63
2.4.1. Kế hoạch dạy học 1: Bài 40. Ancol (tiết 1) ........................................... 63
2.4.2. Kế hoạch dạy học 2: Bài 41. Phenol ..................................................... 68
2.4.3. Kế hoạch dạy học 3: Dự án: Anđehit với tinh dầu - Cách khai thác
và sử dụng. ............................................................................................ 84
Tiểu kết chương 2 ................................................................................................... 93
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .............................................................. 94
3.1. Mục đích thực nghiệm ....................................................................................... 94
3.2. Đối tượng thực nghiệm ...................................................................................... 94
3.3. Nội dung thực nghiệm ....................................................................................... 94
3.4. Tiến hành thực nghiệm ...................................................................................... 95
3.4.1. Đánh giá trước thực nghiệm .................................................................. 95
3.4.2. Chuẩn bị ................................................................................................. 95
3.4.3. Tiến hành dạy thực nghiệm .................................................................... 96
3.4.4. Tiến hành kiểm tra ................................................................................. 98
3.4.5. Phân tích kết quả thực nghiệm ............................................................... 99
Tiểu kết chương 3 ................................................................................................. 111
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 112
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 114
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CTCT

:

Cơng thức cấu tạo


CTPT

:

Cơng thức phân tử

ĐC

:

Đối chứng

DH

:

Dạy học

DHHH

:

Dạy học hố học

GQVĐ

:

Giải quyết vấn đề


GV

:

Giáo viên

HCHC

:

Hợp chất hữu cơ

HS

:

Học sinh

KHDH

:

Kế hoạch dạy học

KTDH

:

Kĩ thuật dạy học


NL

:

Năng lực

NLGQVĐ&ST

:

Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo

PHT

:

Phiếu học tập

PP

:

Phương pháp

PPDH

:

Phương pháp dạy học


PTDH

:

Phương tiện dạy học

PTHH

:

Phương trình hóa học

PTKT

:

Phương tiện kĩ thuật

SĐTD

:

Sơ đồ tư duy

SGK

:

Sách giáo khoa


ST

:

Sáng tạo

ThN

:

Thí nghiệm

TN

:

Thực nghiệm

TNSP

:

Thực nghiệm sư phạm



:

Vấn đề



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1.

Biểu hiện của NLGQVĐ&ST .............................................................. 10

Bảng 2.1.

Nội dung chương 8 và chương 9 .......................................................... 38

Bảng 2.2.

Cấu trúc nội dung chương 8 và chương 9 ............................................ 39

Bảng 2.3.

Bảng kiểm quan sát các biểu hiện của NLGQVĐ&ST của HS
thông qua PHT ..................................................................................... 57

Bảng 2.4.

Phiếu hỏi HS về NLGQVĐ&ST thơng qua PHT trong học tập
hố học ................................................................................................. 60

Bảng 2.5.

Khung ma trận đề kiểm tra ................................................................... 62

Bảng 3.1.


Danh sách lớp TN và lớp ĐC ............................................................... 94

Bảng 3.2.

Kết quả bài kiểm tra trước tác động của lớp TN và ĐC ...................... 95

Bảng 3.3.

Bảng tổng hợp kết quả đánh giá NLGQVĐ&ST qua bảng
kiểm quan sát của HS Trường THPT Hồ Bình ................................ 101

Bảng 3.4.

Bảng tổng hợp kết quả đánh giá NLGQVĐ&ST qua bảng
kiểm quan sát của HS Trường THPT Diên Hồng .............................. 102

Bảng 3.5.

Bảng tổng hợp kết quả đánh giá NLGQVĐ&ST qua phiếu tự
đánh giá của HS Trường THPT Hồ Bình ......................................... 103

Bảng 3.6.

Bảng tổng hợp kết quả đánh giá NLGQVĐ&ST qua phiếu tự
đánh giá của HS Trường THPT Diên Hồng ....................................... 104

Bảng 3.7.

Bảng phân phối tần số học sinh đạt điểm Xi sau TN ......................... 105


Bảng 3.8.

Bảng phân phối tần suất lũy tích bài kiểm tra 15 phút ..................... 106

Bảng 3.9.

Bảng phân phối tần số lũy tích bài kiểm tra 1 tiết ............................. 107

Bảng 3.10. Phân loại kết quả học tập của HS sau TN Trường THPT
Hồ Bình ............................................................................................ 108
Bảng 3.11. Phân loại kết quả học tập của HS sau TN Trường THPT
Diên Hồng .......................................................................................... 108


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 3.1. Đồ thị tần suất điểm kiểm tra 15 phút .................................................. 106
Hình 3.2. Đồ thị tần suất điểm kiểm tra 1 tiết ...................................................... 106
Hình 3.3. Đồ thị đường lũy tích kiểm tra 15 phút ................................................ 107
Hình 3.4. Đồ thị đường lũy tích kiểm tra 1 tiết .................................................... 107
Hình 3.5. Biểu đồ phân loại kết quả học tập của HS trường THPT Hồ Bình bài 15 phút ............................................................................................ 108
Hình 3.6. Biểu đồ phân loại kết quả học tập của HS trường THPT Hồ Bình bài 1 tiết ................................................................................................ 108
Hình 3.7. Biểu đồ phân loại kết quả học tập của HS trường THPT Diên Hồng bài 15 phút ............................................................................................ 109
Hình 3.8. Biểu đồ phân loại kết quả học tập của HS trường THPT Diên Hồng bài 1 tiết ................................................................................................ 109


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Hiện nay, với sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin, kiến thức

không còn là “tài sản” riêng của trường học. Học sinh (HS) có thể tiếp nhận thông
tin từ nhiều kênh, nguồn khác nhau. Các nguồn thông tin phong phú đa chiều mà
người học có thể tiếp nhận đã đặt giáo dục trước yêu cầu cấp bách là cần phải đổi
mới cách dạy và cách học.
Vấn đề (VĐ) đặt ra với nhà trường là làm thế nào để HS có thể làm chủ, tự lực
chiếm lĩnh kiến thức, tích cực, chủ động, sáng tạo, có kĩ năng giải quyết những VĐ
nảy sinh trong cuộc sống. Đó thực sự là những thách thức lớn đối với ngành Giáo
dục nói chung, nhà trường, giáo viên (GV) nói riêng. GV không chỉ là người mang
kiến thức đến cho HS mà cần dạy cho HS cách tìm kiếm, chiếm lĩnh kiến thức để
đảm bảo cho việc tự học suốt đời.
Ở mỗi quốc gia, mục tiêu giáo dục thường được thay đổi theo từng giai đoạn
phát triển. Ở nước ta, mục tiêu giáo dục với quan điểm giáo dục tồn diện, chú
trọng bốn mặt: trí, đức, thể, mĩ nhằm đào tạo những người lao động mới có khả
năng xây dựng và bảo vệ Tổ quốc XHCN. Trong thời kì cơng nghiệp hố, hiện đại
hố đất nước và hội nhập quốc tế, trong bối cảnh cuộc Cách mạng 4.0, mục tiêu
giáo dục nước ta đã được cụ thể hoá và bổ sung cho phù hợp với yêu cầu của tình
hình mới. Điều đó thể hiện rõ trong Chương trình giáo dục phổ thơng - Chương
trình tổng thể (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2017). Theo đó, chương trình giáo dục phổ
thơng là khơng chỉ nhằm trang bị cho HS những kiến thức, kĩ năng để học sinh vận
dụng vào học tập và cuộc sống, mà đặc biệt quan tâm đến việc hình thành và phát
triển hệ thống năng lực (NL) cho HS. Hệ thống NL này bao gồm các NL cốt lõi là
NL tự chủ và tự học, NL giao tiếp và hợp tác, NL giải quyết vấn đề (GQVĐ) và
sáng tạo (ST), do tất cả các môn học và hoạt động giáo dục góp phần hình thành,
phát triển; các NL đặc thù là NL ngơn ngữ, NL tính tốn, NL khoa học, NL cơng
nghệ, NL tin học, NL thẩm mĩ, NL thể chất, được hình thành, phát triển chủ yếu
thông qua một số môn học và hoạt động giáo dục nhất định, thông qua các môn học
cụ thể.


2

Để có thể thay đổi thành công mục tiêu giáo dục cần phải tác động đầy đủ các
thành tố của quá trình giáo dục, trong đó đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) là
một cách làm hiệu quả, phù hợp để đạt được mục tiêu đó. Trong đó, việc lựa chọn,
sử dụng các phương tiện dạy học (PTDH) phù hợp với điều kiện HS, nhà trường,
môn học là yếu tố quan trọng nhằm hỗ trợ GV nâng cao hiệu quả dạy học (DH) và
góp phần phát triển các NL cần thiết cho HS.
Hiện nay, có rất nhiều PTDH đã và đang là công cụ hỗ trợ đắc lực trong việc
nâng cao chất lượng dạy và học như: sách giáo khoa (SGK), video, tranh ảnh, hình
vẽ, mơ hình, sơ đồ, thí nghiệm (ThN) hóa học (HH), máy tính, máy chiếu, máy
ảnh… Một dạng phương tiện khác rất tiện lợi, rẻ tiền, hiệu quả trong DH hiện đại,
đó là phiếu học tập (PHT). Thơng qua PHT, GV chủn từ hoạt đợng trình bày,
giảng giải, thuyết minh sang hoạt động hướng dẫn, chỉ đạo. Mọi HS khi hồn thành
PHT sẽ phải tìm ra VĐ và GQVĐ đó.
Hóa học là môn khoa học có sự kết hợp chặt chẽ giữa lí thuyết và thực nghiệm
(TN). Trong dạy học hóa học (DHHH) ở trường phổ thơng, mơn HH có nhiều cơ
hợi để góp phần hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
(NLGQVĐ&ST) cho HS, nhất là áp dụng các PPDH tích cực có sử dụng PHT.
Xây dựng hệ thống PHT theo hướng tạo ra các VĐ học tập và sử dụng hệ
thống PHT đó theo hướng tích cực giúp HS rèn luyện được khả năng vận dụng kiến
thức để GQVĐ một cách ST sẽ góp phần vào việc phát triển NLGQVĐ&ST cho
HS.
Dựa trên tác dụng mà PHT mang lại và tình hình thực tế sử dụng PHT hiện
nay trong DHHH, tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài “Thiết kế và sử dụng phiếu học
tập trong dạy học phần dẫn xuất chứa oxi của hiđrocacbon Hoá học 11 nhằm
phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh” với mong muốn
giúp cho GV THPT nâng cao hiệu quả DHHH và HS không chỉ lĩnh hội tốt kiến
thức mà còn tích cực, chủ đợng, say mê tìm kiếm kiến thức, phát triển tư duy, đặc
biệt là phát triển NLGQVĐ&ST.



3
2. Mục đích nghiên cứu
Thiết kế và sử dụng PHT trong DHHH lớp 11 THPT nhằm phát triển
NLGQVĐ&ST cho HS.
3. Nhiệm vụ của đề tài
- Nghiên cứu một số nội dung làm cơ sở lí luận cho đề tài
+ Tổng quan vấn đề nghiên cứu.
+ Định hướng đổi mới Giáo dục THPT theo hướng tiếp cận NL.
+ NLGQVĐ&ST: khái niệm, cấu trúc, biểu hiện, định hướng, các nghiên cứu
về phát triển NLGQVĐ&ST cho HS.
+ PHT: khái niệm, cấu trúc, phân loại, tác dụng, u cầu, mợt số hình thức sử
dụng và một số nguyên tắc khi sử dụng PHT theo hướng phát triển NLGQVĐ&ST
cho HS trong DHHH của PHT.
- Tìm hiểu thực trạng của việc sử dụng PHT và phát triển NLGQVĐ&ST cho
HS trong DH mơn Hố học ở các trường THPT.
- Nghiên cứu nguyên tắc, quy trình, những thuận lợi và khó khăn khi thiết kế
PHT.
- Thiết kế hệ thống PHT trong DHHH phần dẫn xuất chứa oxi của
hiđrocacbon lớp 11 nhằm phát triển NLGQVĐ&ST cho HS.
- Thiết kế một số kế hoạch dạy học (KHDH) HH lớp 11 phần dẫn xuất chứa
oxi của hiđrocacbon có sử dụng PHT nhằm phát triển NLGQVĐ&ST cho HS.
- Thiết kế công cụ đánh giá sự phát triển NLGQVĐ&ST của HS qua học tập
mơn Hố học.
- Thực nghiệm sư phạm (TNSP) nhằm đánh giá hiệu quả của việc thiết kế và
sử dụng PHT nhằm phát triển NLGQVĐ&ST cho HS.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: quá trình DHHH ở trường THPT ở Việt Nam.
- Đối tượng nghiên cứu: việc thiết kế và sử dụng PHT nhằm phát triển
NLGQVĐ&ST trong DHHH phần dẫn xuất chứa oxi của hiđrocacbon lớp 11.



4
5. Phạm vi nghiên cứu
- Nợi dung: chương trình HH lớp 11 THPT phần dẫn xuất chứa oxi của
hiđrocacbon.
- Phạm vi TNSP: một số trường THPT ở tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu và thành phố
Hồ Chí Minh.
- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 9/2017 đến tháng 9/2018.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu thiết kế và sử dụng PHT một cách khoa học, hợp lí, phù hợp với đối
tượng HS trong DH bợ mơn Hố học ở trường THPT thì sẽ phát triển
NLGQVĐ&ST cho HS.
7. Phương pháp và phương tiện nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu
Những nhiệm vụ của đề tài sẽ được thực hiện bằng cách phối hợp các nhóm
phương pháp (PP) nghiên cứu sau:
- Nhóm PP nghiên cứu lí luận:
+ Đọc và nghiên cứu các tài liệu có liên quan tới đề tài.
+ PP phân loại, hệ thống hoá, phân tích, tổng hợp, so sánh, đánh giá…
- PP nghiên cứu thực tiễn: trò chuyện, phỏng vấn, dự giờ, điều tra, quan sát,
hỏi chun gia, TN.
- PP xử lí thơng tin: sử dụng toán học thống kê trong nghiên cứu khoa học
giáo dục.
7.2. Phương tiện nghiên cứu
- Các loại tài liệu tham khảo: báo, tạp chí khoa học, sách (SGK, sách GV, sách
bài tập, các sách tham khảo HH,…), luận văn, luận án, một số trang web HH liên
quan đến đề tài.
- Phòng ThN, máy ảnh, máy chiếu.
- Bộ câu hỏi điều tra.
8. Đóng góp mới của đề tài

- Hệ thống hố cơ sở lí luận về việc thiết kế PHT theo hướng phát triển
NLGQVĐ&ST cho HS.


5
- Nghiên cứu cách sử dụng PHT nhằm phát triển NLGQVĐ&ST cho HS trong
quá trình DH.
- Thiết kế hệ thống PHT trong DHHH phần dẫn xuất chứa oxi của
hiđrocacbon lớp 11 nhằm phát triển NLGQVĐ&ST cho HS.
- Thiết kế một số KHDH hoá học lớp 11 có sử dụng PHT ở trên nhằm hỗ trợ
cho việc dạy và học, giúp HS nắm vững, hiểu sâu kiến thức, phát triển tư duy, phát
triển NLGQVĐ&ST góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn về vấn đề thiết kế và sử dụng PHT trong
DHHH nhằm phát triển NLGQVĐ&ST cho HS
Chương 2. Thiết kế và sử dụng PHT nhằm phát triển NLGQVĐ&ST cho HS
trong DH phần dẫn xuất chứa oxi của hiđrocacbon hoá học 11.
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm.


6

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VẤN ĐỀ THIẾT KẾ
VÀ SỬ DỤNG PHIẾU HỌC TẬP TRONG DẠY HỌC HOÁ HỌC
NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
VÀ SÁNG TẠO CHO HỌC SINH
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
- Trịnh Thị Minh Tâm (2009), Sử dụng PHT trong dạy học mơn Hố học lớp
10 trung học phổ thơng”, Khố luận tốt nghiệp Trường Đại học Sư phạm TP. HCM.

Khoá luận đã đưa ra hướng nghiên cứu đề tài logic: đi từ cơ sở lí luận PTDH
để làm nền tảng nghiên cứu về PHT; nêu được cơ sở lí luận về PTDH: khái niệm,
phân loại, vai trò và yêu cầu đối với PTDH; nêu được sơ lược khái niệm, phân loại,
vai trò của PHT; đặc biệt những nguyên tắc về sử dụng PHT nhằm phát huy khả
năng tư duy, tính tích cực, chủ đợng, ST của HS trong q trình tìm tòi, lĩnh hợi tri
thức. Nhược điểm của khoá luận là mới dừng ở việc nghiên cứu cách sử dụng PHT
nhưng chưa quan tâm đến việc thiết kế PHT; đã xác định được một số khó khăn khi
sử dụng nhưng chưa đề xuất được các biện pháp khắc phục, góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng PHT.
- Nguyễn Thị Phượng (2013), Thiết kế và sử dụng PHT trong dạy học hoá học
lớp 10 THPT, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục, Trường Đại học Sư phạm
TP. HCM.
Luận văn đã phát triển những kết quả từ luận văn của Trịnh Thị Minh Tâm,
nêu được yêu cầu và nguyên tắc sử dụng đối với PTDH, xác định được những sai
sót điển hình trong việc sử dụng PTDH và nêu được một số biện pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng PHT.
Nhược điểm của luận văn là mới dừng ở việc nghiên cứu cách thiết kế và sử
dụng PHT nhưng chưa thực sự quan tâm đến mục đích phát triển NL người học.
Tác giả cũng đã xác định được một số thuận lợi, khó khăn khi thiết kế PHT nhưng
chưa đề xuất được các biện pháp khắc phục khó khăn, góp phần nâng cao hiệu quả
thiết kế PHT.


7
- Nguyễn Thị Ngọc Nga (2016), Phát triển NLGQVĐ&ST thông qua hệ thống
bài tập hoá học chương Oxi - lưu huỳnh, lớp 10 THPT, Luận văn thạc sĩ Khoa học
giáo dục, Trường Đại học Sư phạm TP. HCM.
Những khoá luận và luận văn trên đã có những đóng góp riêng của mình,
nhưng chưa có đề tài nào nghiên cứu về thiết kế và sử dụng PHT trong DHHH lớp
11 THPT nhằm phát triển NLGQVĐ&ST cho HS.

1.2. Định hướng đổi mới giáo dục theo hướng tiếp cận năng lực
1.2.1. Những định hướng đổi mới chương trình Giáo dục phổ thơng
Theo (Bợ Giáo dục và Đào tạo, 2017), chương trình giáo dục phổ thơng thực
hiện mục tiêu giáo dục, hình thành, phát triển phẩm chất và NL cho HS thông qua
các nội dung giáo dục ngôn ngữ và văn học, giáo dục tốn học, giáo dục khoa học
xã hợi, giáo dục khoa học tự nhiên, giáo dục công nghệ, giáo dục tin học, giáo dục
công dân, giáo dục quốc phòng và an ninh, giáo dục nghệ thuật, giáo dục thể chất,
giáo dục hướng nghiệp. Mỗi nội dung giáo dục đều được thực hiện ở tất cả các môn
học và hoạt động giáo dục, trong đó có một số môn học và hoạt động giáo dục đảm
nhiệm vai trò cốt lõi.
Căn cứ mục tiêu giáo dục và yêu cầu cần đạt về phẩm chất, NL ở từng giai
đoạn giáo dục và từng cấp học, chương trình mỡi mơn học và hoạt đợng giáo dục
xác định mục tiêu, các yêu cầu cần đạt về phẩm chất, NL và nội dung giáo dục của
môn học, hoạt động giáo dục đó. Giai đoạn giáo dục cơ bản thực hiện phương châm
giáo dục tồn diện và tích hợp, bảo đảm trang bị cho HS tri thức phổ thông nền
tảng, đáp ứng yêu cầu phân luồng mạnh sau THCS; giai đoạn giáo dục định hướng
nghề nghiệp thực hiện phương châm giáo dục phân hoá, bảo đảm HS được tiếp cận
nghề nghiệp, chuẩn bị cho giai đoạn học sau phổ thông có chất lượng. Cả hai giai
đoạn giáo dục cơ bản và giáo dục định hướng nghề nghiệp đều có các môn học tự
chọn; giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp có thêm các môn học và chuyên
đề học tập được lựa chọn theo định hướng nghề nghiệp, nhằm đáp ứng nguyện
vọng, phát triển tiềm năng, sở trường của mỗi HS.
Đổi mới PPDH ở trường THPT theo hướng phát triển NL (Bộ Giáo dục và
Đào tạo, 2017).


8
Các môn học và hoạt động giáo dục trong nhà trường áp dụng các PP tích cực
hố hoạt đợng của người học, trong đó GV đóng vai trò tổ chức, hướng dẫn hoạt
động cho HS, tạo môi trường học tập thân thiện và những tình huống có VĐ để

khuyến khích HS tích cực tham gia vào các hoạt đợng học tập, tự phát hiện NL,
nguyện vọng của bản thân, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, phát huy tiềm
năng và những kiến thức, kĩ năng đã tích lũy được để phát triển.
Các hoạt động học tập của HS bao gồm hoạt động khám phá VĐ, hoạt động
luyện tập và hoạt động thực hành (ứng dụng những điều đã học để phát hiện và giải
quyết những VĐ có thực trong đời sống), được thực hiện với sự hỗ trợ của PTDH
tối thiểu, đồ dùng học tập và công cụ khác, đặc biệt là công cụ tin học và các hệ
thống tự đợng hố của kỹ thuật số.
Các hoạt đợng học tập nói trên được tổ chức trong và ngoài khn viên nhà
trường thơng qua mợt số hình thức chủ yếu sau: học lí thuyết; thực hiện bài tập,
ThN, trò chơi, đóng vai, dự án nghiên cứu; tham gia xêmina, tham quan, cắm trại,
đọc sách; sinh hoạt tập thể, hoạt động phục vụ cộng đồng.
Tùy theo mục tiêu cụ thể và tính chất của hoạt đợng, HS được tổ chức làm
việc độc lập, làm việc theo nhóm hoặc làm việc chung cả lớp. Tuy nhiên, dù làm
việc độc lập, theo nhóm hay theo đơn vị lớp, mỗi HS đều phải được tạo điều kiện để
tự mình thực hiện nhiệm vụ học tập và trải nghiệm thực tế.
1.2.2. Dạy học theo định hướng tiếp cận năng lực
1.2.2.1. Khái niệm của dạy học theo định hướng phát triển năng lực
DH theo định hướng phát triển NL HS là chú trọng tổ chức cho HS hoạt động
học. Trong DH định hướng phát triển NL HS, HS là chủ thể nhận thức, GV có vai
trò tổ chức, kiểm tra, định hướng hoạt động học tập của HS theo mợt tiến trình sư
phạm hợp lí sao cho HS tự chủ chiếm lĩnh, xây dựng tri thức.
1.2.2.2. Bản chất và đặc điểm của dạy học theo định hướng phát triển
năng lực
* Bản chất
- Tạo hứng thú nhận thức thông qua việc tổ chức cho HS bộc lộ những hiểu
biết ban đầu, ... về cái mới sẽ được học trong bài.


9

- Tổ chức cho HS tìm hiểu/nghiên cứu về cái mới/kiến thức mới thông qua
việc sử dụng các kĩ thuật dạy học (KTDH) tích cực để HS nghiên cứu tài liệu khoa
học; nghiên cứu TN; tiến hành ThN...
- Yêu cầu HS vận dụng/ứng dụng cái mới học được vào giải quyết các tình
huống/VĐ trong thực tiễn.
* Đặc điểm
- DH là tổ chức các hoạt động học tập của HS.
- DH chú trọng rèn luyện PP tự học.
- DH tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác.
- DH có sự kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.
1.3. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
1.3.1. Khái niệm năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
- GQVĐ: Hoạt đợng trí tuệ được coi là trình đợ phức tạp và cao nhất về nhận
thức, huy đợng tất cả các NL trí tuệ của cá nhân. Để GQVĐ, chủ thể phải huy đợng
trí nhớ, tri giác, lí luận, khái niệm hố, ngơn ngữ, đồng thời sử dụng cả cảm xúc,
động cơ, niềm tin ở NL bản thân và khả năng kiểm soát được tình thế (Ngũn
Cảnh Tồn, 2012).
- NLGQVĐ là khả năng của mợt cá nhân hiểu và giải quyết các tình huống có
VĐ khi mà giải pháp chưa rõ ràng, bao gồm sự sẵn sàng tham gia giải quyết tình
huống có VĐ đó (PISA, 2012).
- Sáng tạo: Q trình hoạt đợng của con người tạo ra cái mới có giá trị GQVĐ
đặt ra một cách hiệu quả, đáp ứng nhu cầu xác định của con người.
- NL sáng tạo là khả năng tạo ra cái mới có giá trị của cá nhân dựa trên tổ hợp
các phẩm chất độc đáo của cá nhân đó để GQVĐ hiệu quả.
Như vậy, NLGQVĐ và NL ST có mối liên hệ chặt chẽ với nhau và đều hướng
tới việc GQVĐ một cách có hiệu quả. Theo Nguyễn Cảnh Toàn, “Người có óc ST
là người có kinh nghiệm về phát hiện và GQVĐ đã đặt ra”. Hay theo nhà sư phạm
G. Polya cho rằng: “Có thể gọi là tư duy có hiệu quả nếu dẫn đến GQVĐ cụ thể nào
đó. Có thể coi là ST nếu tư duy đó tạo ra những tư liệu, phương tiện để GQVĐ”.
NLGQVĐ tạo điều kiện cho NL ST phát triển và NL ST giúp giải quyết các VĐ

thực tiễn cuộc sống mợt cách mới mẻ, linh hoạt và tồn diện hơn.


10
NLGQVĐ&ST của HS là khả năng HS biết phân tích, đề xuất các biện pháp
GQVĐ và lựa chọn được giải pháp không những phù hợp nhất và còn mới lạ để
GQVĐ đó, đồng thời đánh giá giải pháp GQVĐ; suy ngẫm về cách thức và tiến
trình GQVĐ dưới những góc nhìn khác nhau để điều chỉnh và vận dụng linh hoạt
trong hoàn cảnh, nhiệm vụ mới. Từ đó thực hiện thành công nhiệm vụ học tập và
giải quyết hiệu quả các VĐ đặt ra cho chính các em trong c̣c sống (Bộ Giáo dục
và Đào tạo, 2017).
Theo (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2017), cấu trúc NLGQVĐ&ST gồm 5 NL
thành phần, mỗi NL thành phần ở cấp trung học phổ thông bao gồm một số biểu
hiện, thể hiện qua bảng 1.1.
Bảng 1.1. Biểu hiện của NLGQVĐ&ST
Năng lực
Nhận ra
tưởng mới

ý

Phát hiện và
làm rõ VĐ

Hình thành và
triển khai ý
tưởng mới

Đề xuất, lựa
chọn giải pháp

Thực hiện và
đánh giá giải
pháp GQVĐ

Tư duy độc lập

Biểu hiện
Xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới và phức tạp từ các
nguồn thông tin khác nhau; phân tích các nguồn thơng tin đợc
lập để thấy được khuynh hướng và đợ tin cậy của ý tưởng mới.
Phân tích được tình huống trong học tập, trong c̣c sống; phát
hiện và nêu được tình huống có VĐ trong học tập, trong cuộc
sống.
Nêu được nhiều ý tưởng mới trong học tập và cuộc sống; suy
nghĩ không theo lối mòn; tạo ra yếu tố mới dựa trên những ý
tưởng khác nhau; hình thành và kết nối các ý tưởng; nghiên cứu
để thay đổi giải pháp trước sự thay đổi của bối cảnh; đánh giá
rủi ro và có dự phòng.
Thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến VĐ; đề xuất
và phân tích được mợt số giải pháp GQVĐ; lựa chọn được giải
pháp phù hợp nhất.
Thực hiện và đánh giá giải pháp GQVĐ; suy ngẫm về cách thức
và tiến trình GQVĐ để điều chỉnh và vận dụng trong bối cảnh
mới.
Đặt được nhiều câu hỏi có giá trị, không dễ dàng chấp nhận
thông tin một chiều; không thành kiến khi xem xét, đánh giá
VĐ; quan tâm tới các lập luận và minh chứng thuyết phục; sẵn
sàng xem xét, đánh giá lại VĐ.



11
1.3.2. Định hướng phát triển NLGQVĐ&ST cho HS của chương trình Giáo
dục phổ thơng
- Các biện pháp phải góp phần phát triển tư duy, NLGQVĐ&ST cho HS trên
cơ sở làm cho HS nắm vững được các kiến thức, kĩ năng của môn học.
- Các biện pháp phải quan tâm đến việc tăng cường hoạt động cho người học,
phát huy tối đa tính tích cực đợc lập, ST của HS.
- Các biện pháp phải phát huy tối đa tính liên hệ với thực tế. Khai thác được
những khó khăn, thuận lợi thường gặp trong thực tế, giúp HS có kiến thức thực tế
sau khi ra trường.
- Các biện pháp phải tạo điều kiện để HS tự lập kế hoạch và GQVĐ.
- Các biện pháp phải có tính khả thi.
1.4. Phiếu học tập
1.4.1. Khái niệm phiếu học tập
Theo PGS.TS. Nguyễn Đức Thành: “PHT là những tờ giấy rời, in sẵn những
công tác độc lập hay làm theo nhóm nhỏ, được phát cho HS để HS hồn thành trong
mợt thời gian ngắn của tiết học. Trong mỗi PHT có ghi rõ một vài nhiệm vụ nhận
thức nhằm hướng tới hình thành kiến thức, kĩ năng hay rèn luyện thao tác tư duy để
giao cho HS” (Nguyễn Đức Thành, 2005).
Theo TS. Trịnh Văn Biều: “PHT là một PTDH hỗ trợ GV khi cần đặt ra các
yêu cầu mà HS cần thực hiện trên lớp hay ở nhà. Về nội dung, PHT chứa đựng các
bài tập, câu hỏi… Về hình thức, PHT thường được in trên giấy, viết trên bảng phụ
hoặc chiếu trên màn hình nhờ các phương tiện trình chiếu” (Trịnh Văn Biều, 2005).
Như vậy, PHT là một loại PTDH được GV chuẩn bị sẵn khi soạn bài, phục vụ
cho tiết học. Nguồn thông tin để HS hoàn thành PHT có thể là từ SGK, từ hình vẽ,
từ các ThN, từ mơ hình, hoặc từ những tài liệu GV giao cho HS sưu tầm trước khi
học. Nội dung trong phiếu là các yêu cầu hay hướng dẫn của GV ứng với từng hoạt
động DH cụ thể, hoặc cũng có thể là các câu hỏi thảo luận, các ý kiến của HS… mà
thông qua đó, GV có thể tổng hợp một cách nhanh nhất những ý kiến trả lời của các
em. Thời điểm sử dụng phiếu rất linh hoạt, GV có thể cho HS làm ở nhà hay làm tại

lớp.


12
1.4.2. Cấu trúc phiếu học tập
Thường gồm các phần sau: (Trịnh Văn Biều, 2005)
Tiêu đề: PHT số… bài…
Phần thông tin, hướng dẫn, yêu cầu HS thực hiện:là phần cung cấp thông tin
ban đầu (hay nguồn thông tin), các chỉ dẫn của GV về cách thức hoạt động, các thao
tác, công việc HS cần thực hiện.
- Phần quy định thời gian: căn cứ vào trình đợ HS, thời gian tiết học, công việc
cần thực hiện mà GV quy định thời gian cho HS hoàn thành, có thể là 5 phút, 10
phút, 15 phút, cũng có thể kéo dài hơn.
- Phần đáp án: thường tách biệt với các phần trên và được GV dùng để chỉnh
sửa, bổ sung cho HS. Phần này có thể được GV thông báo bằng lời hoặc chiếu lên
màn hình hoặc bảng phụ...
1.4.3. Phân loại phiếu học tập
- Căn cứ vào mục đích lí luận DH, có thể chia PHT thành các loại sau (Trịnh
Văn Biều, 2005):
+ PHT dùng để hình thành kiến thức mới
PHT dùng để hình thành kiến thức mới là những PHT đề cập tới các VĐ trọng
tâm của bài học.
Trong khi hình thành kiến thức mới, GV cần cho HS rèn luyện các thao tác
trong từng hoạt động học tập. Kết quả hoạt động là những VĐ cần học. Do vậy, khi
sử dụng PHT nên phát cho HS sau khi viết đề mục của bài lên bảng.
Nên có thời gian cho HS tự nghiên cứu và nhận thức ra được nhiệm vụ học tập
để giúp HS nắm vững nhiệm vụ cần giải quyết được ghi trong PHT, nếu HS thắc
mắc hay có điều gì chưa rõ, GV cần hướng dẫn, sau đó để HS tự thực hiện hoặc
chia nhóm để hồn thành cơng việc được giao. Trước khi GV tổng kết nên để một
vài nhóm tự báo cáo kết quả và HS ở nhóm khác tham gia, góp ý. Nếu HS làm

đúng, GV tuyên dương và lấy đó là kết luận bài học, GV chỉ nói điều nào chưa
đúng, chưa đủ.
+ PHT dùng để củng cố, hồn thiện, hệ thống hố kiến thức
PHT dùng để củng cố kiến thức là những PHT với mục tiêu khắc sâu kiến thức


13
trọng tâm của bài học và tăng cường khả năng vận dụng kiến thức mới.
Hồn thiện, hệ thống hố kiến thức thường thực hiện vào cuối chương hay
cuối một chủ đề lớn. Do vậy, HS phải chuẩn bị trước theo PHT. Ta có thể cho từng
HS đủ số phiếu để hệ thống hố được tồn bợ kiến thức khi ơn tập, HS tự hoàn
thành ở nhà, đến lớp cho HS báo cáo bổ sung, cuối cùng GV tổng kết, hệ thống làm
nợi dung học tập chính thức.
Sau khi học xong 1 chương hay 1 học kì, GV hệ thống lại tồn bợ kiến thức
mợt cách khái qt nhằm cho HS thấy được bức tranh tồn diện những nợi dung đã
học.
- Căn cứ vào mục đích và cách thức sử dụng
+ PHT chỉ có các bài tập, câu hỏi… không có khoảng trống. Loại này nhằm
cung cấp yêu cầu của GV với HS.
+ PHT có các bài tập, câu hỏi… kèm theo khoảng trống để HS điền câu trả lời.
+ PHT in sẵn dàn ý của bài học có các khoảng trống để HS điền vào. Loại này
thường dùng trong các giờ dạy bằng giáo án điện tử, còn gọi là “phiếu ghi bài”.
- Căn cứ vào hình thức tồn tại
+ PHT in trên giấy phát cho HS.
+ PHT viết trên bảng phụ hoặc các tờ giấy khổ lớn được GV chuẩn bị trước
tiết học.
+ PHT trên màn hình của các phương tiện trình chiếu.
- Căn cứ vào nguồn thơng tin sử dụng hoàn thành PHT
+ PHT khai thác kênh chữ: Thường dùng trong các khâu dạy bài mới, nội
dung của phiếu dạng này thường đi kèm với “đọc thông tin” hay “nghiên cứu mục,

bài…”.
+ PHT khai thác kênh hình: Được sử dụng trong tất cả các khâu của quá trình
DH, giúp HS phát triển kĩ năng quan sát, phân tích; tận dụng kênh hình trong SGK,
tranh ảnh, phim, tư liệu… Là dạng PHT tạo hứng thú, phát huy tính tích cực, chủ
động, ST của HS.
+ PHT khai thác cả kênh chữ và kênh hình. Đây là dạng PHT phổ biến nhất,
yêu cầu HS vừa đọc thông tin vừa quan sát hình mới hồn thành được PHT.


14
Như vậy, dựa vào quan điểm, mục đích sử dụng có thể có nhiều loại PHT khác
nhau. Tùy thuộc vào nợi dung bài, PP dạy học của GV, trình đợ của HS và các trang
thiết bị, cơ sở vật chất của nhà trường mà GV lựa chọn các loại phiếu sao cho phù
hợp, nhằm đạt hiệu quả DH cao nhất.
1.4.4. Tác dụng của phiếu học tập
Theo (Trịnh Văn Biều, 2005), PHT giúp GV truyền đạt thông tin đến HS
nhanh chóng, chính xác. Qua PHT, thơng tin được truyền nhanh (bằng thị giác) và
lưu giữ trong óc HS lâu hơn. Giúp GV và HS tiết kiệm thời gian và công sức.
PHT là một phương tiện đơn giản, có hiệu quả cao để duy trì sự hưng phấn
tích cực của HS trong giờ học.
PHT có tác dụng trong việc giảng dạy bằng giáo án điện tử vì qua các PHT mà
HS có thể dễ dàng theo dõi, nắm bắt kịp bài giảng, nhất là đối với những bài có
nhiều câu hỏi cần được giải quyết.
PHT chính là phương tiện mà GV có thể sử dụng để hướng dẫn HS tự học ở
nhà hoặc GV giao một đề tài và hướng dẫn HS tìm hiểu kiến thức nợi dung bài học,
chuẩn bị bài ở nhà, bài tập về nhà… Như vậy, HS sẽ có một sự chuẩn bị trước để
nắm bắt những tri thức mà GV chuẩn bị truyền tải.
Sử dụng PHT góp phần đổi mới PPDH, chuyển hoạt động của GV từ trình
bày, giảng giải, thuyết minh sang hoạt đợng hướng dẫn, chỉ đạo nhằm phát huy tính
tích cực, chủ đợng, ST của HS.

Thơng qua tính chất hoạt đợng bằng PHT, HS có thể tự đánh giá kết quả các
hoạt động trong giờ học của chính bản thân và GV có thể đánh giá được mợt cách
khách quan q trình học tập, trình đợ của hầu hết các HS trong lớp. Từ đó có
những điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với đối tượng và tăng hiệu quả DH.
PHT là một phương tiện để tổ chức hoạt động học tập độc lập của HS nhằm
lĩnh hội, củng cố kiến thức. Thông qua hoạt đợng GQVĐ đặt ra trong PHT, ở HS đã
hình thành những NL và phẩm chất cần thiết trong học tập và cuộc sống như:
- Khả năng phát hiện và GQVĐ.
- Góp phần hình thành khả năng tự học.
- Hình thành phẩm chất tư duy mềm dẻo, linh hoạt trước những tình huống,


15
yêu cầu khác nhau.
- Thói quen tự làm việc và hợp tác tích cực trong nhóm để đạt được hiệu quả
cao trong học tập, cuộc sống.
- PHT thể hiện sự sáng tạo, cũng như tài năng thiết kế các hoạt động của GV
khi lên lớp. Để thực hiện được điều này, đòi hỏi GV phải biết vận dụng, kết hợp
khéo léo tất cả các PTDH thích hợp cùng các PPDH linh hoạt nhằm khai thác triệt
để ưu điểm của PHT.
1.4.5. Các yêu cầu đối với phiếu học tập
1.4.5.1. Nội dung
- Bám sát mục tiêu bài học, không xa rời nội dung chính của bài.
- Nợi dung trên phiếu phải đảm bảo tính chính xác, khoa học, phù hợp với
trình đợ nhận thức của HS.
- Nội dung trên PHT nên phân chia ra từ dễ đến khó để HS trong lớp với khả
năng học khác nhau đều có thể tham gia vào hoạt đợng.
- Các câu hỏi trắc nghiệm phải kích thích hoạt đợng tích cực của HS và góp
phần hình thành tư duy logic cho HS (Trịnh Văn Biều, 2005).
1.4.5.2. Hình thức

- Hình thức trình bày trên PHT phải rõ ràng, dễ đọc, hấp dẫn: cỡ chữ đủ lớn,
có thể sử dụng sơ đồ, hình ảnh, bảng số liệu để kích thích hứng thú học tập cho HS.
Thiết kế PHT kết hợp kênh chữ và kênh hình. Kích thước chữ trên phiếu cũng như
khoảng cách chữ... phải bảo đảm để cho HS có thể đọc được.
- Hình vẽ trong phiếu phải rõ ràng.
- Số lượng PHT trong một tiết học vừa phải, không nhiều gây tốn thời gian và
không cần thiết nhưng cũng khơng nên q ít.
- u cầu mà GV đưa ra cần phù hợp với thời gian thực hiện (Trịnh Văn Biều,
2005).
1.4.5.3. Yêu cầu của phiếu học tập nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn
đề và sáng tạo cho học sinh
PHT phải chứa tình huống có VĐ, kích thích được HS tham gia vào tìm hiểu,
nghiên cứu, GQVĐ. Các VĐ đó có thể chứa những mâu thuẫn cụ thể như:


×