Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Tiểu luận kỹ năng dạy học Thiết kế và sử dụng phiếu học tập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (536.43 KB, 25 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HCM

Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học hóa học
TIỂU LUẬN
CHUYÊN ĐỀ KỸ NĂNG DẠY HỌC HÓA HỌC
THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG
PHIẾU HỌC TẬP
GVHD: PGS. TS. Trịnh Văn Biều
HVTH:Trần Thị Hồng Bình
Lớp: LL & PPDH Hóa K23
Tp.Hồ Chí Minh, tháng 06/2013
MỤC LỤC
MỤC LỤC 2
MỞ ĐẦU 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ PHIẾU HỌC TẬP 5
1.1. Khái niệm 5
1.2. Phân loại 6
1.2.1. Căn cứ vào mục đích lý luận 6
1.2. 2. Căn cứ vào nguồn thông tin sử dụng hoàn thành phiếu học tập 7
1.2. 3. Căn cứ vào hình thức thể hiện 8
1.2.4. Căn cứ vào mục đích sử dụng 9
1.3. Vai trò của phiếu học tập 12
1.3.1. Tiết kiệm thời gian 12
1.3.2. Giúp học sinh hoạt động tích cực hơn 12
1.3.3. Giúp cho việc tổ chức hoạt động nhóm dễ dàng và hiệu quả 13
1.3.4. Giúp học sinh dễ tư duy hơn 13
1.3.5.Hướng dẫn học sinh tự học 14
1.4. Yêu cầu sư phạm 14
1.4.1. Hình thức 14
1.4.2. Nội dung 14


CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ PHIẾU HỌC TẬP 16
2.1. Cấu trúc phiếu học tập 16
2.1.1. Phần dẫn 16
2.1.2. Phần hoạt động 16
2.1.3. Phần qui định thời gian 16
2.1.4. Phần đáp án 17
2.2. Quy trình thiết kế phiếu học tập 17
2
2.3. Kinh nghiệm khi thiết kế một phiếu học tập 18
CHƯƠNG 3. SỬ DỤNG PHIẾU HỌC TẬP TRONG DẠY HỌC 20
3.1. Qui trình chung về sử dụng phiếu học tập 20
3.2. Một số thuận lợi và khó khăn khi sử dụng phiếu học tập 20
3.2.1. Thuận lợi 20
3.2.2. Khó khăn 20
3.3. Kinh nghiệm sử dụng phiếu học tập trong quá trình dạy học 21
KẾT LUẬN 22
TÓM TẮT 23
TÀI LIỆU THAM KHẢO 25
MỞ ĐẦU
Nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy trong nhà trường nói chung và
cho bậc Phổ thông nói riêng, hiện nay vấn đề cải cách giảng dạy là mối quan
tâm của toàn xã hội. Chính sự đổi mới phương pháp giáo dục ở bậc Phổ thông sẽ
góp phần quan trọng cho việc thực hiện mục tiêu đào tạo của ngành giáo dục là
đào tạo con người mới, con người lao động tự chủ, năng động, sáng tạo, có kỷ
luật, có năng suất cao trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
3
Xu hướng đổi mới của phương pháp dạy học ở bậc Phổ thông là làm
sao để giáo viên không chỉ là người truyền thụ kiến thức, mà còn là người tổ
chức, định hướng cho học sinh hoạt động, để học sinh huy động vốn hiểu biết
nhằm chiếm lĩnh tri thức mới,làm sao để người thầy là người chỉ đạo, học

sinh hoạt động tích cực nhiều hơn. Trong phạm vi môn Hóa học ở Phổ thông
nhiều cơ hội về phương pháp, về nội dung kiến thức được đặt ra từ thực tế lên
lớp, đòi hỏi mỗi giáo viên phải tìm lời giải đáp nhằm phục vụ yêu cầu giảng
dạy; mà người giáo viên bình thường dạy cho học sinh chân lí còn người
giáo viên giỏi dạy cho học sinh tìm ra chân lí .
Xuất phát từ mục đích đó mà trong từng môn học, tiết học, cần phải biết
vận dụng, kết hợp, đưa vào những phương pháp dạy học sao cho phù hợp, đấy là
vấn đề thiết thực hưởng ứng cuộc vận động sâu rộng trong toàn ngành về đổi
mới phương pháp dạy học ở Phổ thông và “Mỗi thầy cô giáo là tấm gương tự
học, tự sáng tạo”.
Vậy khi áp dụng phương pháp dạy học mới thì yêu cầu phải có hình thức tổ
chức dạy học tương ứng, phù hợp để tạo cơ hội cho học sinh suy nghĩ và làm
việc, trao đổi, thảo luận với nhau nhiều hơn. Vì vậy việc sử dụng phiếu học tập
có vai trò đáng kể trong quá trình dạy học môn Hóa học ở bậc Phổ thông. Trước
hết, nó là phương tiện luyện tập kĩ năng: đọc, hiểu, cho học sinh. Mặt khác,
kết quả của phiếu học tập thu được từ học sinh không những nhanh chóng, kịp
thời mà còn thể hiện được trình độ, khả năng của từng em, từ đó giúp cho giáo
viên đánh giá chính xác và khách quan về năng lực của học sinh, để có những
tác động tích cực đến đối tượng của mình. Phiếu học tập có thể được sử dụng
một cách linh hoạt trong các hoạt động của tiến trình bài dạy với nhiều hình thức
dạy học (ngoài trời, trong lớp, ) và nhiều hình thức tổ chức hoạt động dạy học
(cá nhân, nhóm, tổ, ). Đó còn là điều kiện thuận lợi cho việc tiến hành dạy học
cá biệt hóa, phân biệt hóa. Bên cạnh đó, phiếu học tập còn kích thích hứng thú
học tập của các em.
4
Tuy nhiên, ở các trường Phổ thông hiện nay, việc sử dụng phiếu học tập
trong dạy học nói chung và trong môn Hóa học nói riêng còn rất nhiều hạn chế
và bất cập. Thực trạng này xuất phát từ những nguyên nhân khách quan và chủ
quan như: cơ sở vật chất; trình độ và nhận thức của giáo viên; trình độ học sinh;
v.v

Chính vì những lí do trên, tôi chọn đề tài: “Thiết kế và sử dụng phiếu học
tập” để nghiên cứu. Với hy vọng góp phần nhỏ của mình nhằm nâng cao chất
lượng dạy học môn Hóa học.

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ PHIẾU HỌC TẬP
1.1. Khái niệm
Theo Đại từ điển tiếng Việt của Nguyễn Như Ý thì từ phiếu có 3 nghĩa:
- Tờ giấy có một cỡ nhất định dùng ghi chép nội dung nào.
- Tờ giấy ghi rõ một quyền lợi, nghĩa vụ nào đó.
- Mảnh giấy ghi tên người mình tín nhiệm khi bầu cử hoặc ý kiến, biểu
quyết tự tay mình bỏ vào hòm.
5
Theo PGS.TS. Nguyễn Đức Thành “PHT là những tờ giấy rời, in sẵn
những công tác độc lập hay làm theo nhóm nhỏ, được phát để HS hoàn thành
trong một thời gian ngắn của tiết học. Trong mỗi PHT có ghi rõ một vài
nhiệm vụ nhận thức nhằm hướng tới hình thành kiến thức, kĩ năng hay rèn
luyện thao tác tư duy để giao cho HS”.
Theo PGS.TS. Trịnh Văn Biều “PHT là bản ghi các yêu cầu hay các
câu hỏi của GV mà HS phải thực hiện trong giờ học trên lớp”.
Tổng hợp lại những ý kiến trên: PHT là những tờ giấy rời có nội dung
hướng dẫn, yêu cầu HS làm việc trong một thời gian ngắn tại lớp học hoặc
được làm ở nhà trước mỗi bài học. Có ghi rõ một vài nhiệm vụ nhận thức
nhằm hình thành kiến thức, kĩ năng hay tư duy.
1.2. Phân loại
1.2.1. Căn cứ vào mục đích lý luận
1.2.1.1. PHT dùng trong quá trình hình thành kiến thức mới
Sử dụng để truyền thụ kiến thức mới cho học sinh. Thông qua việc dẫn
dắt học sinh hoàn thành các yêu cầu trong PHT, học sinh sẽ lĩnh hội được
lượng kiến thức nhất định. Dạng này cần có sự hợp tác chặt chẽ giữa giáo
viên và học sinh.

1.2.1.2. PHT dùng để củng cố hoàn thiện kiến thức
Sử dụng khi học sinh học xong từng phần, từng bài, từng chương để
giúp học sinh nắm vững kiến thức đã học, đảm bảo tính hệ thống, liên tục và
logic của kiến thức trong chương trình.
6
1.2. 2. Căn cứ vào nguồn thông tin sử dụng hoàn thành phiếu học
tập
1.2.2.1. PHT khai thác kênh chữ
Thường dùng trong các khâu dạy bài mới, nội dung của phiếu dạng
này thường đi kèm với “đọc thông tin” hay “nghiên cứu mục, bài…”.
Ví dụ: Phiếu học tập tìm hiểu tính chất hóa học của N
2
.
Phiếu học tập : Nghiên cứu SGK em hãy hoàn thành nội dung PHT sau:
1). Vì sao nói: ở nhiệt độ thường, nitơ khá trơ về mặt hoá học nhưng ở nhiệt
độ cao, nitơ trở nên hoạt động hơn, có thể tác dụng với nhiều chất.
2). Em có nhận xét gì về độ âm điện của nitơ (so với ôxi, flo) từ đó dự đoán
khả năng hoạt động hoá học của nitơ. Khi nào nitơ thể hiện tính ôxi hoá?
tính khử? Tính chất nào trội hơn?
7
3). Bằng các phản ứng hoá học (với H
2
, KL, O
2
…) em hãy chứng minh
Nitơ có tính ôxi hoá và tính khử.
Nhận xét về sự thay đổi số ôxh của nitơ trong các phản ứng đó.
1.2.2.2. PHT khai thách kênh hình
Là dạng PHT giúp học sinh tích cực, được sử dụng trong tất cả các
khâu của quá trình dạy học, giúp học sinh phát triển kĩ năng quan sát, phân

tích. Tận dụng kênh hình trong SGK, tranh ảnh, phim tư liệu.
1.2.2.3. PHT khai thác cả kênh chữ và kênh hình
Dạng này phổ biến hơn nhiều. Dạng này yêu cầu học sinh vừa đọc
thông tin vừa quan sát hình mới hoàn thành được PHT.
1.2. 3. Căn cứ vào hình thức thể hiện
1.2.3.1. PHT in trên giấy phát cho học sinh
Giáo viên viết hoặc đánh máy phô tô cho học sinh.
8
1.2.3.2. PHT viết trên bảng phụ
Bảng phụ có thể là một tờ giấy, hay một bảng meka nhỏ mà giáo viên
chuẩn bị trước.
1.2.3.3. PHT chiếu trên phim trong hoặc projector
1.2.4. Căn cứ vào mục đích sử dụng
PHT được chia thành 3 loại: phiếu ghi, phiếu trắc nghiệm và phiếu
hướng dẫn.
1.2.4.1. Phiếu ghi
9
Là các phiếu trên đó đã in sẵn nội dung bài học rút gọn ở dạng điền
khuyết, hoặc các bản vẽ, sơ đồ, các bài tập mà học sinh cần giải quyết.
Phiếu ghi tạo điều kiện cho học sinh thiết lập mối quan hệ giữa các
kiến thức đã biết với kiến thức mới, mối liên hệ giữa các môn học và áp dụng
được cho mọi hình thức hoạt động trong và ngoài lớp.
1.2.4.2. Phiếu hướng dẫn
Là các phiếu thường sử dụng trong các giờ thực hành thí nghiệm hoặc
trong giờ học sản xuất để học sinh có thể tự nghiên cứu.
Bên cạnh nội dung hướng dẫn thí nghiệm, giáo viên có thể đưa ra
những câu hỏi liên quan đến các thiết bị, dụng cụ, các nguyên tắc, thao tác, …
trong phòng thí nghiệm để nâng cao kỹ năng thực hành cho học sinh, đồng
thời kiểm tra việc chuẩn bị bài của các em trước khi thực hành.
10

Ví dụ 1: Khi cho học sinh làm thí nghiệm điều chế khí clo trong phòng
thí nghiệm, giáo viên có thể sử dụng PHT có nội dung sau:
Dựa vào quan điểm, mục đích sử dụng có thể có nhiều loại PHT khác
nhau. Tùy thuộc vào nội dung bài, phương pháp dạy học của giáo viên, trình
độ của học sinh và các trang thiết bị, cơ sở vật chất của nhà trường mà giáo
viên lựa chọn các loại phiếu sao cho phù hợp, nhằm nâng cao hiệu quả dạy
học cao nhất.
11
1.3. Vai trò của phiếu học tập
PHT cũng là một phương tiện dạy học, chính vì thế nó luôn có vai trò
chung của một phương tiện dạy học. Tuy nhiên, còn có thêm những vai trò
riêng của phương tiện dạy học đặc thù với vai trò bao trùm là nâng cao hiệu
quả dạy học. Cụ thể các vai trò như sau:
1.3.1. Tiết kiệm thời gian
PHT rất có tác dụng trong việc giảng dạy bằng giáo án điện tử vì qua các
PHT mà học sinh có thể dễ dàng theo dõi, nắm bắt kịp bài giảng, nhất là đối
với những bài có nhiều câu hỏi cần được giải quyết. Thông qua hệ thống các
PHT mà giáo viên cung cấp ban đầu, học sinh sẽ có một sự chuẩn bị trước để
nắm bắt những tri thức mà giáo viên chuẩn bị truyền tải. Giáo viên có thể
chuyển tải được nhiều kiến thức hơn đến học sinh.
Qua PHT, giáo viên tiết kiệm thời gian đọc câu hỏi và đề bài tập cho học
sinh, đồng thời học sinh cũng tiết kiệm thời gian chép đề. Thông tin được
truyền nhanh (bằng thị giác) và lưu giữ trong óc học sinh lâu hơn.
1.3.2. Giúp học sinh hoạt động tích cực hơn
Thông qua PHT, học sinh có nhiệm vụ cụ thể, từ đó học sinh phải làm,
phải hoạt động và thể hiện bằng sản phẩm mà giáo viên kiểm tra được.
Trong dạy học truyền thống giáo viên là trung tâm hoạt động, còn học
sinh thì ngồi nghe, ghi chép, quan sát một cách thụ động. Do thời gian hạn chế
nên chỉ có một vài em được hoạt động, điều này góp phần ảnh hưởng đến tính
tích cực của học sinh trong giờ học. Bên cạnh đó, giáo viên cũng chỉ có thể

12
đánh giá thông qua việc trả lời câu hỏi của một vài học sinh trên lớp. Bằng việc
sử dụng các PHT, chuyển hoạt động của giáo viên từ trình bày, giảng giải, thuyết
minh sang hoạt động hướng dẫn, chỉ đạo. Mọi học sinh được tham gia hoạt động
một cách tích cực, không còn hiện tượng thụ động nghe giảng.
1.3.3. Giúp cho việc tổ chức hoạt động nhóm dễ dàng và hiệu quả
PHT chính là phương tiện mà giáo viên sử dụng để hướng dẫn học sinh
học tập ở trên lớp hay tự học ở nhà hoặc giáo viên giao một đề tài và hướng
dẫn học sinh tìm hiểu: học sinh tìm hiểu kiến thức nội dung bài học, chuẩn bị
bài ở nhà, bài tập về nhà,… bằng hệ thống câu hỏi, sơ đồ, bảng biểu hoặc một
đề tài nghiên cứu…
Với PHT một nhiệm vụ học tập phức tạp được định hướng rõ ràng, diễn
đạt ngắn gọn. Giáo viên có thể kiểm soát, đánh giá được động lực học tập của
học sinh thông qua kết quả hoàn thành PHT, thông qua báo cáo kết quả cá
nhân, thảo luận tập thể. Từ đó, giáo viên chỉnh sửa, uốn nắn những lệch lạc
trong hoạt động nhận thức của học sinh. Do đó PHT trở thành phương tiện
giao tiếp giữa thầy và trò, trò và trò.
1.3.4. Giúp học sinh dễ tư duy hơn
Với thời gian định lượng được tính toán sẵn, học sinh có thời gian suy
nghĩ, thảo luận. Do đó, PHT dễ động viên đa số học sinh tích cực hoạt động,
học sinh có thể phát hiện được năng lực tiềm ẩn, cảm xúc của mình, từ đó say
mê với môn học. Việc hoàn thành PHT, giúp học sinh có thể tự đánh giá kết quả
các hoạt động trong giờ học của chính bản thân, kích thích tư duy của học sinh.
13
1.3.5.Hướng dẫn học sinh tự học
PHT là một biện pháp hữu hiệu để hỗ trợ học sinh trong việc tự lực
chiếm lĩnh tri thức. Nó có tác dụng định hướng cho học sinh nắm bắt nội dung
như thế nào? Nội dung nào là trọng tâm? Học sinh biết mình sẽ phải học
những gì trước, những gì cần học sau? Tóm lại PHT đã giúp đỡ người học rất
nhiều trong hoạt động học tập.

Ngoài ra PHT còn giúp giáo viên chủ động hơn, tự tin vào bài giảng vì
mỗi lần thiết kế PHT giống như một lần giảng thử, quá trình giảng bài dễ
dàng, thuận lợi hơn. PHT giúp học sinh định hướng học tập và dễ dàng củng
cố kiến thức.
1.4. Yêu cầu sư phạm
1.4.1. Hình thức
Hình thức trình bày PHT phải rõ ràng, đẹp.
1.4.2. Nội dung
1.42.1. Quán triệt mục tiêu nội dung bài học
Mục tiêu của bài học không chỉ là hoàn thành kiến thức, kĩ năng mà
quan trọng hơn là phát triển tư duy và vận dụng kiến thức. Quá trình dạy học
có sử dụng PHT, giáo viên luôn bám sát mục tiêu bài học, không xa rời nội
dung chính của bài. Tránh gây nhiễu cho học sinh trong quá trình lĩnh hội
kiến thức, tập trung vào kiến thức bài học.
14
1.4.2.2. Đảm bảo tính chính xác
Câu hỏi có trong PHT phải đảm bảo tính chính xác về kiến thức, phù hợp với
trình độ nhận thức của học sinh, cả về thời gian và logic chung của chương
trình, không gò bó, gượng ép.
1.4.2.3. Đảm bảo nâng dần mức độ từ dễ đến khó
Trong quá trình dạy học bằng PHT, tùy vào trình độ nhận thức của học sinh
mà giáo viên nâng dần mức độ yêu cầu và mức độ hệ thống hóa.
Ví dụ: Mức độ thấp là trình bày nội dung bằng ngôn ngữ hệ thống hóa (sơ đồ
chữ), rồi bằng lời đến bằng sơ đồ, cuối cùng là bằng bảng.
15
CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ PHIẾU HỌC TẬP
2.1. Cấu trúc phiếu học tập
2.1.1. Phần dẫn
Là các chỉ dẫn của GV quy định kiểu hoạt động, nội dung hoạt động hay
nguồn thông tin. Vừa là điều kiện cho, vừa chỉ dẫn nguồn thông tin cần sử dụng.

Điều kiện cho còn là những thông số cần thoả mãn khi tìm ra lời giải.
VD: Đọc thông tin mục….SGK trang…. Hoàn thành sơ đồ phản ứng sau:
2.1.2. Phần hoạt động
Là phần chỉ những công việc, thao tác mà HS cần thực hiện, có thể là một
hoặc nhiều hoạt động.
VD: Đọc thông tin mục….SGK trang…. Hoàn thành sơ đồ phản ứng sau:
- Các thao tác, công việc học sinh cần thực hiện là:
+ Đọc thông tin mục… trang …. SGK
+ Tìm mối liên hệ giữa các chất trong sơ đồ phản ứng
+ Viết sơ đồ phản ứng
+ Cân bằng phương trình hóa học.
2.1.3. Phần qui định thời gian
Thực hiện trong khoảng thời gian bao lâu là căn cứ vào trình độ HS, thời gian
tiết học. Các công việc, hoạt động phải được thực hiện trong khoảng thời gian
nhất định. Tuỳ khối lượng công việc mà giáo viên quy định thời gian cho học
sinh hoàn thành, có thể là 5 phút, 10 phút, 15 phút, cũng có thể kéo dài hơn.
16
2.1.4. Phần đáp án
Thường tách biệt với các phần trên và được GV dùng để chỉnh sửa, bổ sung
cho HS.
Phần này có thể được GV thông báo bằng lời trong quá trình phát phiếu.
2.2. Quy trình thiết kế phiếu học tập
Bước 1: Phân tích nội dung bài dạy.
Là bước xác định thành phần kiến thức, tầm quan trọng, mối quan
hệ của mạch kiến thức trong bài và giữa các bài trong chương.
Bước 2: Xác định từng mục tiêu bài học.
Xác định sau khi học xong HS phải lĩnh hội được gì? Vận dụng
như thế nào?
Bước 3: Xác định nội dung của phiếu học tập.
Xác định PHT được xây dựng với mục tiêu như thế nào? Truyền tải

kiến thức gì, rèn luyện kĩ năng gì? Hoặc dùng trong khâu nào của quá
trình dạy học?
Bước 4: Diễn đạt nội dung trên thành phiếu học tập.
Phác thảo PHT cần xây dựng và soạn thảo bằng cách đánh máy
hoặc viết tay.
Nên trình bày trên một mặt giấy với ngôn ngữ chính xác, rõ ràng.
Sử dụng cả kênh hình và kênh chữ để tạo hứng thú học tập cho học sinh.
PHT nên có đầy đủ các phần : tên bài học, câu hỏi và khoảng trống
để học sinh điền câu trả lời.
17
Bước 5: Xây dựng đáp án và thời gian hoàn thành phiếu học tập.
Căn cứ vào thời gian phân phối của chương trình, nội dung của
phiếu mà quy định thời gian hoàn thành PHT một cách hợp lý.
Để phát huy tính tích cực của PHT cũng như đánh giá đúng khách quan
HS, nên xây dựng đáp án chuẩn cho PHT.
Bước 6: Hoàn thành phiếu học tập chính thức.
Là bước viết PHT chính thức chuẩn bị cho việc sử dụng PHT vào
các khâu của quá trình dạy học.
2.3. Kinh nghiệm khi thiết kế một phiếu học tập
- Nội dung phù hợp, ngắn gọn, trọng tâm. Nắm năng lực học sinh để đưa
ra PHT vừa sức.
- Từ ngữ trong PHT phải đơn nghĩa.
- Nên thiết kế PHT kết hợp kênh chữ và kênh hình để kích thích hứng
thú học tập của học sinh cụ thể sử dụng nhiều hình ảnh, sơ đồ.
- Vận dụng cả phiếu ghi và phiếu đặt câu hỏi.
- Số lượng PHT trong một tiết học vừa phải, không nhiều quá gây tốn tời
gian và không cần thiết nhưng cũng không nên quá ít.
- Số câu hỏi không nên quá nhiều hay yêu cầu không nên quá dài.
- Hình thức đẹp và khoa học. Nên tách PHT ra từng phần rõ ràng để học
sinh dễ theo dõi và kết hợp làm việc nhóm.

- Thông tin, dữ liệu cần được chủ động tích lũy, cập nhật thường xuyên,
tổ chức thành cơ sở dữ liệu dễ truy cập (theo bài học, theo chuyên đề, theo hệ
18
thống khái niệm hoặc theo mô hình phương pháp dạy học đã dự kiến) để có
thể truy xuất và tập hợp nhanh chóng khi cần.

19
CHƯƠNG 3. SỬ DỤNG PHIẾU HỌC TẬP TRONG DẠY
HỌC
3.1. Qui trình chung về sử dụng phiếu học tập
Bước 1: Giao PHT cho HS
Bước 2: Đưa các chỉ dẫn nhằm trợ giúp, tư vấn cho hoạt động của HS.
Bước 3: Để HS làm việc cá nhân hoặc theo nhóm để hoàn thành PHT.
Bước 4: HS báo cáo kết quả hoàn thành PHT.
Bước 5: Thảo luận nhóm hoặc cả lớp.
Bước 6: Uốn nắn, chỉnh sửa, nhận xét, đánh giá và đưa ra đáp án.
3.2. Một số thuận lợi và khó khăn khi sử dụng phiếu học tập
3.2.1. Thuận lợi
- Sự phát triển tin học giúp cho việc soạn thảo và thiết kế PHT nhanh và
đẹp hơn.
- Mỗi bài đều có phần câu hỏi cuối bài, giáo viên có thể dựa vào đó để
thiết kế PHT.
- Một số bài có tranh ảnh, sơ đồ sản xuất, GV đặt câu hỏi khai thác nội
dung, kiến thức trong tranh ảnh giúp bài học phong phú hơn.
3.2.2. Khó khăn
- Câu hỏi ứng dụng thực tế còn hạn chế.
- Khó khăn lớn nhất khi sử dụng PHT đối với giáo viên là vấn đề về thời
gian và tài chính.(Vì để chuẩn bị tốt các mẫu phiếu, giáo viên phải tốn nhiều
20
thời gian thiết kế, biên soạn sao cho phù hợp và đạt hiệu quả sử dụng cao

nhất. Đồng thời, phải tốn chi phí in ấn, photo, sao chép,…)
- Việc sử dụng PHT vào các hoạt động trong giờ học có thể bị rời rạc khi
giáo viên chưa có kinh nghiệm, hoặc học sinh chưa nắm rõ cách làm việc với
PHT.
3.3. Kinh nghiệm sử dụng phiếu học tập trong quá trình dạy
học
- Thực hiện PHT trong củng cố bài mới, tìm hiểu kiến thức mới là hợp lí.
- Trong trường hợp PHT có nội dung kẻ bảng so sánh thì giáo viên nên chuẩn
bị sẵn bảng phụ để học sinh lên bảng điền vào bảng phụ.
- Nếu giáo viên dạy bằng máy chiếu qua đầu hay bằng projector thì chiếu
phần đáp án hoàn chỉnh cho học sinh xem sau khi các em hoàn thành PHT.
- Nên cho điểm cộng để khuyến khích HS như cộng vào điểm miệng, 15 phút
những phiếu làm nhanh và đúng.
- Với PHT hình thành kiến thức mới, củng cố bài mới có thể phát cho HS làm
ngay tại lớp. Nhưng PHT củng cố, hệ thống kiến thức một chương thì nên phát
trước cho HS về nhà chuẩn bị.
- Có biện pháp để học sinh lưu giữ PHT như dặn học sinh bấm ngay vô vở
hoặc để vô túi đựng hồ sơ cuối năm kiểm tra.
- Có những buổi báo cáo với những giáo viên sử dụng PHT hiệu quả.
21
KẾT LUẬN
Với những ưu điểm rất lớn như tiết kiệm thời gian, làm cho học sinh tích
cực hơn, giúp cho việc hoạt động nhóm dễ dàng, hiệu quả, giúp cho học sinh
dễ tư duy hơn. PHT đã thực sự góp một phần không nhỏ trong việc nâng cao
hiệu quả dạy và học. Vì thế mỗi giáo viên cần có sự đầu tư cho PHT để quá
trình dạy học thành công hơn.Tuy nhiên, không nên lạm dụng PHT sẽ làm cho
học sinh nhàm chán, và cần dùng nhiều hình ảnh để kích thích học sinh tư
duy, sáng tạo hơn.
Qua thực trạng điều tra việc sử dụng PHT trong dạy học, đối với những
giáo viên chưa bao giờ sử dụng PHT thì lý do chính là do chưa có kinh

nghiệm sử dụng và nghĩ rằng phải tốn nhiều thời gian để chuẩn bị PHT.Vậy
trên nền những kiến thức và kinh nghiệm giảng dạy sẵn có của mỗi giáo viên,
mong rằng mỗi thầy cô sẽ là một gương sáng tạo trong thiết kế PHT để góp
phần nâng cao chất lượng giảng dạy, đáp ứng được những yêu cầu của thời
đại mới.
22
TÓM TẮT
Trong khuôn khổ tiểu luận tôi đã làm sáng tỏ được những vấn đề sau
Các căn cứ phân loại phiếu học tập
∗ Qui trình thiết kế phiếu học tập
Bước 1: Phân tích nội dung bài dạy.
Bước 2: Xác định từng mục tiêu bài học.
Bước 3: Xác định nội dung của PHT.
Bước 4: Diễn đạt nội dung trên thành PHT.
Bước 5: Xây dựng đáp án và thời gian hoàn thành PHT.
Bước 6: Hoàn thành PHT chính thức
∗ Qui trình sử dụng phiếu học tập
Bước 1: Giao PHT cho HS
Bước 2: Đưa các chỉ dẫn, gợi ý nhằm trợ giúp, tư vấn cho hoạt động của HS.
23
Bước 3: Để HS làm việc cá nhân hoặc theo nhóm để hoàn thành PHT.
Bước 4: HS báo cáo kết quả hoàn thành PHT.
Bước 5: Thảo luận nhóm hoặc cả lớp.
Bước 6: Uốn nắn, chỉnh sửa, nhận xét, đánh giá và đưa ra đáp án.
∗ Tác dụng của phiếu học tập
24
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trịnh Văn Biều (2001), “Dạy học bằng sự đa dạng các phương pháp”,
Tạp chí khoa học ĐH Sư phạm Tp. HCM – Số 28/2001.
2. Trịnh Thị Minh Tâm (2009), Sử dụng phiếu học tập trong dạy học hóa học

lớp 10 ở trường THPT, Khóa luận tốt nghiệp, Trường ĐHSP TP HCM.
3. Phạm Hương Trang (2009), Thiết kế và sử dụng phiếu học tập, Tiểu luận
chuyên đề kỹ năng dạy học, Trường ĐHSP TP HCM.
4. .
5.
6. />25

×