Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

TÌNH HÌNH HẠCH TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY KIM KHÍ VÀ VẬT TƯ TỔNG HỢP MIỀN TRUNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.53 KB, 30 trang )

TÌNH HÌNH HẠCH TOÁN LƯU CHUYỂN
HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY KIM KHÍ VÀ
VẬT TƯ TỔNG HỢP MIỀN TRUNG.
A > ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY KIM KHÍ & VẬT TƯ
TỔNG HỢP MIỀN TRUNG.
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN.
Công ty Kim Khí & Vật Tư Tổng Hợp Miền Trung được thành lập trên cơ sở hợp
nhất giữa Công Ty Kim Khí Đà Năng và Công Ty Vật Tư Thứ Liệu Đà Nẵng theo quyết
định số 1065 QĐITCCBDT ngày 20/12/1994 và chính thức đưa vào hoạt động ngày
01/01/1995 theo giấy đăng ký kinh doanh 109669 của uỷ ban kế hoạch tỉnh Quảng Nam
Đà Nẵng cấp ngày 29/12/1994.
Công Ty Kim Khí & Vật Tư Tổng Hợp Miền Trung đặt trụ sở chính tại 16 Thái Phiên
– Đà Nẵng. công ty có tên giao dịch đối ngoại là: Central Viet Nam Metal And General
Materials Company viết tắt là CEVIMETAL. Hoạt động kinh doanh của công ty thực hiện
trong khuôn khổ của pháp luật và chịu sự quản lý trực tiếp của công ty thép Việt Nam.
Kể từ khi thành lập và đi vào hoạt động cho đến nay công ty đã triển khai được mạng
lưới tiêu thụ trên khắp thị trường Miền Trung, mở các chi nhánh ở thị trường Miền Nam,
Miền Bắc và Tây Nguyên. Doanh số tiêu thụ hàng năm của công ty ngày càng tăng. Công
ty đã và đang duy trì và mở rộng được thị phần, từng bước tạo được vị thế của mình trên
thị trường. Điều đó cũng nhờ vào điều kiện thuận lợi do sự sát nhập mang lại, cũng như sự
nỗ lực cố gắng của toàn thể công ty. Bên cạnh đó công ty cũng gặp nhiều khó khăn nhất
định cũng như bao đơn vị khác, vấn đề nan giãi hiện nay là tình hình chiếm dụng vốn kéo
dài của khách hàng và tình trạng cạnh tranh quyết liệt trên thương trường. Do tính đặc
trưng của mặt hàng và ngành hàng của công ty nên nhu cầu vốn của công ty rất lớn, trong
đó công nợ bị chiếm dụng cũng không nhỏ dẫn đến giảm kết quả kinh doanh và làm giảm
lợi thế cạnh tranh, làm giảm thị phần. Đây là một vấn đề nan giải của công ty.
Đúng với quá trình chuyển biến của nền kinh tế Quốc Gia, trong những năm 1996 và
1997 thụ trường có nhiều iến động trong giai đoạn này hoạt động kinh doanh của công ty
gặp nhiều khó khăn do sự có mặt của sản phẩm kên doanh thông qua hệ thống các đại lý tại
khu vực Miền Trung. Vì thế công ty đã kinh động tổ chức kinh doanh thêm các mặt sắt
thép sản xuất trong nước của các công ty liên doanh giữa Việt Nam và nước ngoài. Bên


cạnh đó những mặt hàng sắt thép nhập khẩu từ Liên Xô và Trung Quốc. Mặc dù với nhiều
cố gắng đạt mức doanh thu lớn nhưng trong 2 năm liên tiếp công ty vẫn hoạt động kém
hiệu quả. Sang đầu năm 1998 nhà máy cán thép Miền Trung đã đi vào hoạt động , công ty
dần dần thay thế các sản phẩm mua ngoài bằng các sản phẩm sản xuất nên trong năm nay
kết quả hoạt động kinh doanh của công ty có xu hướng khả quan hơn. Sang năm 1999 đến
nay tình hình kinh doanh của công ty thép liên tục tiến triển song cũng gặp nhiều khó khăn
trong vấn đề cạnh tranh và công nợ.
II. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA ĐƠN VỊ.
1. Nội dung hoạt động kinh doanh tại công ty.
Công Ty Kim Khí & Vật Tư Tổng Hợp Miền Trung đi vào hoạt động với chức năng là
quan hệ trực tiếp với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau trong nước
và nước ngoài để tổ chức sản xuất kinh doanh các mặt hàng kim khí vật tư thứ liệu và vật
tư khác. Đồng thời công ty tổ chức sản xuất gia công chế biến phục hội các sản phẩm từ
nguồn nguyên liệu và vật tư thứ liêụ nhằm khai thác các nguồn vật tư thứ liệu và nhân lực
phục vụ cho nhu cậu sản xuất , tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Ngoài ra công ty còn tổ
chức kinh doanh các dịch vụ như nhà hàng, khách sạn, nhu cầu vật chất.
Xuất phát từ các chức năng hoạt động kinh doanh trên mà nội dung hoạ động của
công ty là tổ chức sản xuất và tiêu dùng trong nước bao gồm:
Tôt chức kinh doanh vật tư kim khí các loại như: thiết bị, phụ tùng, xăm lốp, bình
điện, hoá chất vật tư điện…
Tổ chức gia công chế biến sắt các loại phục vụ nhu cầu sản xuất cf tiêu dùng trong
nước và xuất khẩu.
Tổ chức kinh doanh nhà hàng, khách sạn, cung cấp dịch vụ vận chuyển hàng hoá.
2. Đặc điểm mặt hàng kinh doanh.
Hoạt động thương mại chiếm tỷ trọng lớn và mang lại doanh số chủ yếu cho công ty,
chủ yếu là mặt hàng kim khí cụ thể là:
Các loại thép tấm, thép lá dùng trong công nghệ đóng thuyền.
Các loại thép xây dựng
Các loại thứp phế liệu.
Phôi thép nhập từ Liên Xô, Trung Quốc.

hoạt động kinh doanh dịch vụ khách sạn tồn tại nhưng chưa hiệu quả.
3. Đặc điểm nguồn hang của công ty.
Mặt hàng chủ yếu là các loại thép phục vụ xây dựng, mặt hàng này được cung cấp từ:
Phía Bắc: Công ty thép Thái Nhuyên, công ty liên doanh Vinausteel, công ty thép VSC
Posco, công ty thép Nasteel Vina và công ty Vinapipe.
Phía Nam: Công ty liên doanh Vina Kyore, công ty thép Miền Trung và một số cơ sở khác.
Nhập khẩu: Nhập phôi thép từ Liên Xô, Trung Quốc theo khung giá quy định của công ty
thép Việt Nam.
4. Đặc điểm mạng lưới kinh doanh.
Công Ty Kim Khí & Vật Tư Tổng Hợp Miền Trung mở các cơ sở kinh doanh trên cả
3 miền bắc trung nam và khu vực Tây Nguyên. Hàng hoá được tiêu thụ thông qua mạng
lưới kênh phân phối ở các cửa hàng và văn phòng đại diện.
Hàng hoá của công ty được bán ở thị trường trong nước không có xuất khẩu.
Mạng lưới kinh doanh được tổ chức theo sơ đồ sau:
Công Ty Kim Khí & Vật Tư Tổng Hợp Miền Trung
Nha Trang
Quãng Ngãi
TP
HCM
Các
cửa hàng
Các
cửa hàng
Các
cửa hàng
Xí nghiệp khai thác
Xí nghiệp
2
Xí nghiệp
3

Các
cửa hàng
Các cửa hàng Tỉnh trực thuộc Công Ty
Nhà máy cán thép MT
TP
Hà Nội
TP Đà Nẵng
Khách sạn Phương Nam
Các
cửa hàng
Các
cửa hàng
Quan hệ giữa các công ty và các đơn vị trực thuộc cũng như giữa các đơn vị này với
cấp dưới là quan hệ trực tuyến.
5. Đặc điểm về hoạt động sản xuất của công ty.
Bên cạnh hoạt động kinh doanh thương mại chiếm tỷ trọng lớn và mạng lưới các cửa
hàng, các văn phòng đại diện, các kênh phân phối trên khắp khu vực Miền Trung và lân
cận, công ty còn tiến hành hoạt động sản xuất snả phẩm nhằm thay thế nguồn hàng mua và
nhập. Hoạt động sản xuất của nhà máy còn nhiều hạn chế về trang thiết bị kỹ thuật, cơ sở
vật chất. Sản phẩm làm ta chưa phù hợp và thích nghi được thị hiếu người tiêu dùng nên về
mặt tiêu thụ sản phẩm nay còn hạn chế, chưa đạt hiệu quả.
Về mặt giá thành sản phẩm, mặc dù định mức tiêu hao nguyên vật liệu đã được xây
dựng nhưng hao hụt thực tế đã vượt xa định mức hao hụt cho phép. Vì vậy chưa dạt được
hiệu quả mong muốn về mặt giá trị thành sản phẩm nên vấn đề đặt ra là hạn chế được hao
hụt nguyên vật liệu trong sản xuất, tiến hành trong bị kỷ thuật, nâng cao và hoàn thiẹn hơn
nữa tay nghề công nhân, trình độ quẩn lý nhằm mục tiêu hạ thấp giá thành sản phẩm từng
bước thay thế sản phẩm mua và nhập bằng sản phẩm tự sản xuất.
III. TỔ CHỨC CÔNG TÁC QUẢN LÝ Ở CÔNG TY KIM KHÍ & VẬT TƯ TỔNG
HỢP MIỀN TRUNG.
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ở công ty.

Bộ máy quản lý tại công ty hiện nay được tổ chức theo cơ cấu hỗn hợp, trực tuyến
tham mưu. Ban lãnh đạo công ty chủ đạo xuống các phòng ban chức năng, các chi nhánh
các xí nghiệp, các cửa hàng…các bộ phận này phối hợp với nhau và tham mưu cho giám
đốc những thông tin kinh tế tài chính.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý ở công ty.
Chú thích: Quan hệ trực tuyến.
Quan hệ chức năng.
Quan hệ tham mưu.
2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của ban giám đốc và các phòng ban chức
năng, các chi nhánh và các xí nghiệp trực thuộc.
Giám đốc: Là người trực tiếp điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty và là người chịu trách nhiệm về kết quả cuối cùng của hoạt động snả xuất kinh doanh ở
công ty trước lãnh đạo tổng công ty thép Việt Nam.
Các phó giám đốc: Là người có trách nhiệm giải quyết các công việc trong phạm vi
được giám đốc giao, tham mưu cho giám đốc về mọi lĩnh vực liên quan. Mỗi phó giám đốc
Các cửa
hàng
Các chi
nhánh
Nhà máy Các khoKhách sạnCác xí
nghiệp
Phòng kế hoạch
đầu tư
Phòng kế toán tài
chính
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng kinh doanh
thị trường
Phó giám đốc phụ trách

nhà máy
Phó giám đốc phụ trách
công tác đoàn thể hành
chính
Phó giám đốc phụ trách
công tác xây dựng cán
bộ kỹ thuật
Giám đốc
được phân công điều hành một hoặc một số công việc thuộc lĩnh vực nhất định và chịu
trách nhiệm trước giám đốc về những công việc được giao.
Phòng kinh doanh thị trường: Tham mưu cho giám đốc về những biến động thị
trường, trên cơ sở lập báo cáo khả năng về nguồn hàng thị trường cần và đồng thời vạch ra
những chiến lược kinh doanh tổ chức công tác tiếp thị, đẩy mạnh việc mua vào và bán ra
cho công ty. Trực tiếp viết hoá đơn GTGT, phiếu nhập kho, xuất kho theo tình hình thực tế
xảy ra tại công ty.
Phòng tổ chức hành chính: Là phải tham mưu cùng ban giám đốc tổ chức hợp lý bộ
máy hoạt động của công ty, tham mưu các vấn đề về tổ chức nhân sự như chế độ lương,
điều hành cán bộ, phân công quản lý trực nhật…cho các bộ phận trong công ty.
Phòng kế toán tài chính: Tham mưu cho giám đốc về việc lập kế hoạch tài chính cho
công ty. Phản ánh toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty qua những con số trên hệ
thống sổ sách của công ty, hạch toán theo quy định của nhà nước. Hướng dẫn các đơn vị
trực thuộc trong các công ty khác hạch toán và lập báo cáo quyết toán theo đúng quy định,
trực tiếp giao dịch với ngân hàng và các tổ chức tài chính khác.
Phòng kế hoạch đầu tư: Có nhiệm vụ thu thập số liệu, tổng hợp và phân tích các số
liệu thống kê được, trên cơ sở đó tham mưu cho giám đốc về thình hình phát triển, đưa ra
phương án kinh doanh, xây dựng các quy chế qui địnhm dự thảo các hợp đồng kinh tế, tổ
chức công tác pháp chế theo đúng qui định của pháp luật nhà nước.
Các đơn vị trực thuộc.
Các xí nghiệp: Có sơ cấu tổ chức riêng nhưng chịu sự giám sát của công ty về phương
hướng, kế hoạch kinh doanh.

Các chi nhánh:Có nhiệm vụ tiếp cận thị trường, tổ chức nhận hàng từ công ty về bán
buôn, bán lẽ trên thị trường, tim các nhuồn hàng bên ngoài để kinh doanh chi nhánh tự tổ
chức hàng hoá và kinh doanh có lãi, làm đúng theo sự phân công giám sát của công ty.
Nhà máy cán thép Miền Trung: Làm nhiệm vụ sản xuất gia công các sản phẩm sắt
thép như: đinh, dây, các loại nẹp, thép vằn, thép cuộn…
Khách sạn Phương Nam: Phục vụ cho nhu cầu ăn, ở của cán bộ công nhân viên trong
ngành đến làm việc tại công ty.Ngoài ra còn hoạt động kinh doanh dịch vụ như cho thuê
khách sạn và phục vụ nhu cầu ăn uống ở nhà hàng.
Các kho: Có nhiệm vụ tiếp nhận, bảo quản hàng hoá để cung ứng hàng cho công ty và
các đơn vị nội bộ.
Các cửa hàng: Là nơi tiếp nhận và bán hàng trực tiếp cho khách hàng.
IV. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY.
1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.
Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo.
Quan hệ phối hợp.
2. Chức năng - nhiệm vụ.
Kế toán trưởng: Điều hành toàn bộ công tác chuyên môn về tổ chức, đồng thời là
người trực tiếp tham mưu và trợ lý cho ban giám đốc công ty trong ciệc quyết định các
phương án về kinh doanh, về tổ chức.
Phó phòng kế toán phụ trách tổng hợp: Thay thế kế toán trưởng khi vắng mặt đồng
thời phụ trách công tác tổng hợp quyết toán. Lập các báo cáo kế toán toàn công ty, các báo
cáo tài chính gửi lên công ty và các cơ quan có chức năng theo quyết định.
Phó phòng phụ trách KHTC – XDCB: Trực tiếp làm công tác tài chính, xây dựng các
kế hoạch tài chính, dự toán vốn cho các dự án đầu tư XDCB theo dõi và phụ trách một số
đơn vị phụ thuộc, xây dựng kế hoạch tổ chức cho các dự án, các công trình XDCB.
Phòng kế toán các đơn vị
trực thuộc
Kế
toán
thanh

toán
nội bộ
Thủ
quỹ
Kế toán
văn
phòng
Kế toán
TSCĐ
và chi
phí
Kế
toán
tiền
mặt
Kế
toán
ngân
hàng
Kế toán
bán hàng
công nợ
phải trả
Kế toán
mua hàng,
hàng tồn
kho, công
nợ phải
trả
Phó phòng phụ trách

tổng hợp
Phó phòng phụ trách
KHTC - XDCB
Kế toán trưởng
Kế toán ngân hàng: Có nhiệm vụ theo dõi vốn bằng tiền tại ngân hàng, thực hiện việc
vay vốn, thủ tục vay vốn để thanh toán cho các hợp đồng dưới sự uỷ quyền của giám đốc,
kế toán trưởng.
Kế toán tiền mặt: Theo dõi và quản lý quỹ tiền mặt tại công ty, cùng với phó phòng
KHTC xây dựng kế hoạch về chi tiêu tiền mặt để xác định mức tiền quỹ hợp lý, lập các
báo cáo về quỹ tiền mặt.
Kế toán mua hàng, hàng tồn kho, công nợ phải trả: Theo dõi việc mua, nhập hàng hoá
của công ty. Theo dõi hàng hoá nhập kho, lập báo cáo tổng hợp nhập - xuất - tồn, tính giá
của hàng hóa xuất kho, mở các sổ chi tiết để theo dõi và quản lý hàng hoá, theo dõi tình
hình thành toán với nhà cung cấp.
Kế toán thanh toán nội bộ: Theo dõi các khoản phải thu, phải trả giữa văn phòng công
ty và các đơn vị phụ thuộc, giữa côngty và tổng công ty.
Kế toán bán hàng, công nợ phải thu: Theo dõi doanh thu tại văn phòng công ty, mở
các sổ chi tiết theo dõi doanh thu bán hàng, mở các bảng kê theo dõi thình hình bán hàng
đồng thời kế toán bán hàng còn theo dõi quản lý các công nợ phải thu , lên danh sách chi
tiết về khách nợ.
Kế toán TSCĐ và chi phí: Theo dõi phản ánh các nghiệp vụ liên quan đến sự biến
động TSCĐ và tính khấu hao TSCĐ đồng thời tập hợp chi phí phát sinh trong quá trình
kinh doanh của công ty. Lập bảng hân bổ chi phí cho các đối tượng phân bổ chi phí cho
khâu lưu trữ, sản xuất lưu động.
Kế toán tổng hợp văn phòng: Có nhiệm vụ kiểm tra, xử lý tổng hợp số liệu từ các
phần hành kế toán văn phòng, cập nhật các phiếu kế toán để xử lý các bút toán công nợ để
xử lý tạo ra các báo cáo văn phòng.
Kế toán các đơn vị phụ thuộc: Các chi nhánh, các xí nghiệp và nhà máy cán thép là
các đơn vị hạch toán phụ thuộc, kế toán tại các đơn vị phụ thuộc có nhiệm vụ tập hợp và
phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các sổ sách kiên quan về văn phòng công ty

để lên báo cáo tổng hợp cho toàn công ty.
3. Tình hình kế toán áp dụng tại công ty.
Sổ quỹ
Sổ cái
Sổ chi tiết
Bảng kê
Báo cáo TC
Chứng từ gốc các bảng phân bổ
Bảng tổng hợp chi tiết
Nhật ký chứng từ
Ghi chú: Ghi hàng ngày.
Ghi định kỳ.
Đối chiếu.
Do đặc điểm tổ chức mạng lưới kinh doanh tại công ty quy mô lớn lại phân bổ trên
nhiều khu vực khác nhau do đó để tổ chức công tác kế toán được tốt công ty đã áp dụng
hình thức kế toán, nhật ký chứng từ. Hình thức này có các loại sổ sau: Các bảng kê, sổ nhật
ký chứng từ, sổ chi tiết, sổ cái, các bảng phân bổ chi phí, các bảng báo cáo tổng hợp.
Trình tự ghi sổ tại công ty: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc phát sinh tại công
ty và các chứng từ cửa hàng gửi lên, kế toán cập nhật các dữ liệu cần thiết vào máy vi tính.
Máy sẽ tự động xử lý dữ liệu và chuyễn dữ liệu vào các sổ chi tiết bảng kê thích hợp. Cuối
tháng từ các bảng kê, các sổ chi tiết và các nhật ký chứng từ tương ứng. Từ nhật ký chứng
từ máy chuyển các số liệu vào sổ cái các tài khoản. Cuối quý căn cứ vào số liệu đã tổng
hợp và các báo cáo kế toán của các đơn vị phụ thuộc gửi lên kế toán xử lý và lập ra các báo
cáo kế toán cho toàn công ty.
B > TÌNH HÌNH HẠCH TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY KIM
KHÍ & VẬT TƯ TỔNG HỢP MIỀN TRUNG.
I. TÌNH HÌNH HẠCH TOÁN NGHIỆP VỤ MUA HÀNG.
1. Phương thức mua hàng.
Công ty kim khí và vật tư tổng hợp miền trung là một doanh nghiệp thương mại
chuyên kinh doanh các mặt hàng chủ yếu là kim khí. Để bảo đảm lượng hàng hoá phục vụ

cho việc bán ra công ty thường mua hàng với khối lượng lớn. Do đó công ty thực hiện mua
hàng theo các hợp đồng kinh tế đã được ký kết giữa công ty và người bán hàng. Như vậy
phương thức mua hàng chủ yếu tại công ty là phương thức chuyển hàng.
Đối với nguồn hàng nhập khẩu, công ty tổ chức nhận hàng từ người bán ngay tại cảng
và chuyển về kho của công ty.
2. Sổ sách kế toán.
Để theo dõi nghiệp vụ mua hàng tại công ty, kế toán sử dụng một số sổ sách như sau:
Các chứng từ mua, thẻ kho, sổ chi tiết mua hàng, bảng kê chứng từ mua, nhật ký chứng từ,
bảng kê tài khoản liên quan và sổ cái.
3. Tình hình hạch toán.
Khi mua hàng, căn cứ vào hợp đồng đã được ký kết bên bán sẽ xuất hàng hoá và gửi
hoá đơn bán hàng cho công ty. Khi hàng đã được kiểm nghiệm và nhậo kho phòng kinh
doanh sẽ viết phiếu nhập kho và chuyển cho phòng kế toán để vào thẻ kho đồng thời tiến
hành ghi vào sổ chi tiết công nợ khách hàng. Cuối tháng căn cứ vào các chứng từ mua kế
toán sẽ lập bảng chứng từ mua hàng vào sổ nhật ký chứng từ bảng kê tài khoản liên quan.
Quy trình luân chuyển chứng từ mua hàng tại công ty như sau:
Các chứng từ mua
NKCT – các bảng kê tài khoản liên quan
Sổ chi tiết công nợ khách hàng
Bảng kê chứng từ
Bảng kê số 8
Sổ cái
Thẻ kho
Thẻ hàng hoá
Ghi chú: Ghi hàng ngày.
Ghi vào cuối tháng.
4.Hạch toán mua hàng tại công ty.
4.1. Hạch toán giá mua hàng hoá tại công ty.
a> Trường hợp mua hàng của các đơn vị trong nước.
Công Ty Kim Khí & Vật Tư Tổng Hợp Miền Trung thường xuyên mua hàng với khối

lượng lớn. Do đó công ty ký kết hợp đồng kinh tế với bên bán, trong hợp đồng quy định cụ
thể, rõ ràng về các điều kiện nhận hàng, giá bán hàng hoá, địa điểm giao hàng phương thức
hạch toán trả chậm.
Theo đề nghị cấp hàng của công ty ngày 2/1/2003 công ty Vos cấp 22040 kg thép xây
dựng, đơn giá 3.985 đ/kg, thành tiền: 87.892.400 với thuế GTGT 5% số tiền: 4.391.470
chứng từ số 98426. Căn cứ vào chứng từ gốc kế toán công ty hạch toán.
Nợ TK 156 (1561) 87.829.400
Nợ TK 1331 439.470
Có TK 331 92.220.870
Ngày 22/1 công ty thanh toán tiền hàng cho bên bán với số tiền: 72.816.361về lô hàng
thép xây dựng đã mua ngày 2/1/2003 bằng tiền gửi ngân hàng, kế toán ghi.
Nợ TK 331 72.816.361
Có TK 1121: 72.816.361
b>Trường hợp mua hàng có chiết khấu giảm giá.
Ngày 20/1/2003 công ty mua thép VPSФ6 của công ty thép VPS hoá đơn 19719 số
lượng 5.939 kg, với giá 4.200 đ/kg thành tiền là 24.943.800 với thuế GTGT 5% tương
ứngvới số tiền 1.247.190 và được hưởng chiết khấumua hàng trên giá mua chưa có thiế với
số tiền là 498.876 đ, kế toán hạch toán.
Nợ TK 156(1561) 24.943.800 – 498.876 = 24.444.924
Nợ TK 1331 1.274.190
Có TK 331 25.692.114
Ngày 25/1/2003 công ty ứng trước cho công ty thép VPS số tiền 10.000.000 đ bằng
chuyển khoản, kế toán ghi.
Nợ TK 331 10.000.000
Có TK1121 10.000.000
Ngày 25/1/2003 công ty nhận lô thép D16.VPS với số lượng 4.500 kg, đơn giá 4.250
thành tiền 19.125.000 thuế GTGT 5% với số tiền956.250 kế toán ghi.
Nợ TK156(1561) 19.125.000
Nợ TK 1331 956.250
Có TK 331 20.081.250

Ngày 30/1/2003 công ty trả hết số tiền còn thiếu bằng chuyển khoản, kế toán ghi.
Nợ TK 331 20.081.250 – 10.000.000 = 10.081.250
Có TK 1121 10.081.250
c> Trường hợp nhập khẩu hàng hoá.
Khi nhập khẩu hàng hoá, điều kiện cơ sở giao hàng mà công ty đang sử dụng là giao
hàng theo giá CIF, phương thức thanh toán của công ty là phương thức thanh toán trả chậm
và công ty thường vay tiền ở ngân hàng để trả nợ cho người bán.
Ngày 10/1/2003 theo hợp đồng đã ký kết với bên bán, công ty nhập khẩu lô thép từ
Trung Quốc với số lượng 30.000 kg, đơn giá 0,3 USD/kg, thành tiền 9.000 USD. Lúc này
tỷ giá thực tế là 14.500 đ/USD, trong hợp đồng quy định thời hạn thanh toán là sau 25 ngày
kể từ ngày nhận hàng, thuế GTGT 5%, kế toán hạch toán.
Nợ TK 156(1561) 137.025.000
Có TK 331 9.000 * 14.500 * 5% = 6.525.000
Ngày 25/1/2003 công ty vay ngoại tệ để trả tiền cho người bán tại thời điểm này tỷ
giá thực tế là: 14.300 đ/USD. Như vậy tỷ giá thời điểm nhận nợ nhỏ hơn tỷ giá tại thời
điểm vay tiền nên có một khoản chênh lệch 14.500 –14.300= 200 và ta đưa khoản chênh
lệch này vào TK 413 kế toán thanh toán như sau.
Nợ TK 331 9.000 * 14.500 = 130.500.000
Có TK331 9.000 * 14.300 = 128.700.000
Có TK 413 9.000 * 200 = 180.000
Vào cuối năm kế toán tiến hành xử lý chênh lệch tỷ giá này như sau.
Nợ TK 413 180.000
Có TK 711 180.000
Từ các chứng từ mua kế toán tiến hành ghi vào thẻ hàng hoá và các sổ chi tiết tài
khoản liên quan. Cuối tháng kế toán căn cứ vào chứng từ mua vào các bảng kê khai chứng
từ vào bảng kê liên quan đồng thời căn cứ số liệu công trên chi tiết bảng kê chứng từ để
vào NKCT và bảng kê tài khoản sau đó tiến hành ghi vào sổ cái.

×