Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Phân tích và đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (912.34 KB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

----------------------------------

TRẦN TRUNG ĐỨC

PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

Hà Nội - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

----------------------------------

TRẦN TRUNG ĐỨC

PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI TỈNH BẮC GIANG

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 15QTKDBG-06

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS NGUYỄN QUỐC THÁI

Hà Nội - 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam kết luận văn này đƣợc hồn thành dựa trên các kết quả nghiên cứu
của tơi và các kết quả nghiên cứu này chƣa đƣợc dùng cho bất cứ luận văn cùng cấp
nào khác.
TP. Hà Nội, ngày

tháng 3 năm 2018

Ngƣời thực hiện luận văn

Trần Trung Đức

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành nghiên cứu này, tác giả xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô
Viện Kinh tế & Quản lý - Trƣờng Đại học Bách Khoa Hà Nội đã truyền đạt giảng
dạy những kiến thức quý báu trong suốt thời gian học tập tại trƣờng. Đặc biệt, tác
giả xin trân trọng gởi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Quốc Thái, đã tận
tình hƣớng dẫn tơi thực hiện luận văn này.
Trong quá trình thực hiện, mặc dù đã hết sức cố gắng tham khảo nhiều tài liệu,
trao đổi và tiếp thu ý kiến quý thầy, cô, bạn bè và các đồng nghiệp để hoàn thiện

nghiên cứu, song khơng tránh khỏi có những sai sót. Tác giả rất mong nhận đƣợc
những thơng tin góp ý, phản hồi của quý thầy, cô và bạn đọc.
TP. Hà Nội, ngày

tháng 3 năm 2018

Ngƣời thực hiện luận văn

Trần Trung Đức

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ..........................................................................................................i
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. vii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................1
CHƢƠNG 1 ............................................................................................................7
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA .......................................................................................................7
1.1. KHÁI QUÁT VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA .......................................................................................................7
1.1.1. Một số khái niệm ......................................................................................7
1.1.2. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và
vừa ....................................................................................................................13
1.2. CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ VÀ YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN NĂNG
LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA ........................17

1.2.1. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa
..........................................................................................................................17
1.2.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và
vừa ....................................................................................................................26
1.3. HỖ TRỢ CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP TỈNH NHẰM NÂNG CAO NĂNG
LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA
BÀN ......................................................................................................................37
1.3.1. Hỗ trợ nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực của doanh nghiệp nhỏ và
vừa ....................................................................................................................37
1.3.2. Hỗ trợ cải thiện năng lực tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa .........39
1.3.3. Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa xúc tiến thƣơng mại, mở rộng thị
trƣờng ...............................................................................................................40
1.3.4. Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi mới máy móc, thiết bị, cơng nghệ
..........................................................................................................................41
1.3.5. Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa cải thiện hệ thống thông tin ...............42
1.4. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG VỀ NÂNG CAO NĂNG
LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VÀ BÀI HỌC
RÚT RA CHO TỈNH BẮC GIANG .....................................................................42
1.4.1. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng......................................................42
iii


1.4.2. Những bài học rút ra cho tỉnh Bắc Giang ...............................................45
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .....................................................................................47
CHƢƠNG 2 ..........................................................................................................49
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA TẠI TỈNH BẮC GIANG .....................................................................49
2.1. KHÁI QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI TỈNH BẮC
GIANG GIAI ĐOẠN 2013 - 2017 .......................................................................49
2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Bắc Giang có

ảnh hƣởng đến phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.........................................49
2.1.2. Thực trạng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại tỉnh Bắc Giang .......................50
2.2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TẠI TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2013 - 2017 .................59
2.2.1. Thị phần của doanh nghiệp.....................................................................59
2.2.2. Giá trị thƣơng hiệu và uy tín của DN .....................................................60
2.2.3. Năng suất, chất lƣợng sản phẩm và chi phí kinh doanh của DN............61
2.2.4. Hiệu quả kinh doanh của DN .................................................................61
2.2.5. Khả năng liên kết và hợp tác của DN .....................................................63
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI TỈNH BẮC GIANG ............................................63
2.3.1. Những mặt mạnh ....................................................................................64
2.3.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân ......................................................64
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .....................................................................................66
CHƢƠNG 3 ..........................................................................................................68
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI TỈNH BẮC GIANG ....68
3.1. PHƢƠNG HƢỚNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2018
- 2020, ĐỊNH HƢỚNG ĐẾN NĂM 2025 ............................................................68
3.1.1. Các cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại tỉnh Bắc
Giang ................................................................................................................68
3.1.2. Định hƣớng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tại tỉnh Bắc Giang giai
đoạn 2018 - 2020, định hƣớng đến năm 2025 ..................................................71
3.1.3. Phƣơng hƣớng chủ yếu nâng cao năng lực cạnh tranh của DNNVV tại
tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2018 - 2020, định hƣớng đến năm 2025..................73
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2018
- 2020, ĐỊNH HƢỚNG ĐẾN NĂM 2025 ............................................................74
iv



3.2.1. Nhóm giải pháp hỗ trợ nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực của doanh
nghiệp nhỏ và vừa.............................................................................................75
3.2.2. Nhóm giải pháp hỗ trợ cải thiện năng lực tài chính của doanh nghiệp
nhỏ và vừa ........................................................................................................77
3.2.3. Nhóm giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa xúc tiến thƣơng mại,
mở rộng thị trƣờng ............................................................................................78
3.2.4. Nhóm giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi mới máy móc, thiết
bị, cơng nghệ.....................................................................................................79
3.2.5. Nhóm giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa cải thiện hệ thống
thông tin ............................................................................................................80
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .....................................................................................81
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................................83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................0

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Phân loại DNNVV ......................................................................................9
Bảng 2.1 Các loại hình DN đăng ký mới qua các năm tại tỉnh Bắc Giang. ...........51
Bảng 2.2 Số DN phân theo lĩnh vực kinh doanh .....................................................51
Bảng 2.3 Nguồn vốn của DN tại tỉnh Bắc Giang ....................................................52
Bảng 2.4 Số DN phân theo quy mơ vốn và loại hình DN ........................................53
Bảng 2.5 Vốn của DN phân theo lĩnh vực kinh doanh ............................................54
Bảng 2.6 Số DN phân theo lao động trong năm 2016 .............................................54
Bảng 2.7 Số DN phân theo lĩnh vực kinh doanh 2016 ............................................56
Bảng 2.8 Doanh thu thuần của DN tại tỉnh Bắc Giang phân theo lĩnh vực ............58
Bảng 2.9 Lợi nhuận trước thuế của DN tại tỉnh Bắc Giang phân theo lĩnh vực và

loại hình DN ..............................................................................................................62

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CP

: Cổ phần

DN

: Doanh nghiệp

DNTN

: Doanh nghiệp tƣ nhân

DNVVN

: Doanh nghiệp vừa và nhỏ

ĐKKD

: Đăng ký kinh doanh

KCN

: Khu công nghiệp


KH&CN

: Khoa học và công nghệ

KTTN

: Kinh tế tƣ nhân

KT-XH

: Kinh tế - xã hội

TM - DV

: Thƣơng mại dịch vụ

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TP

: Thành phố

UBND

: Ủy ban Nhân dân

XNK


: Xuất nhập khẩu

vii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Trong nền kinh tế thị trƣờng cạnh tranh cạnh tranh đƣợc hiểu là sự ganh đua
giữa các doanh nghiệp trên thị trƣờng nhằm giành đƣợc ƣu thế hơn về cùng một loại
sản phảm hàng hoá hoặc dịch vụ, về cùng một loại khách hàng so với các đối thủ
cạnh tranh.
Từ khi nƣớc ta thực hiện đƣờng lối mở cửa nền kinh tế, từ nền kinh tế kế
hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trƣờng có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nƣớc
theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa thì vấn đề cạnh tranh bắt đầu xuất hiện và len lỏi
vào từng bƣớc đi của các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp hiện tại phải gặp nhiều
sự biến động từ trong nƣớc và ngoài nƣớc và vấn đề cạnh tranh đã trở nên cấp bách,
sôi động trên cả thị trƣờng trong nƣớc và thị trƣờng quốc tế. Trong nền kinh tế thị
trƣờng hiện nay, trong bất cứ một lĩnh vực nào, bất cứ một hoạt động nào của con
ngƣời cũng nổi cộm lên vấn đề cạnh tranh. Ví nhƣ các quổc gia cạnh tranh nhau để
giành lợi thế trong đối ngoại, trao đổi; các doanh nghiệp cạnh tranh nhau để lơi
cuốn khách hàng về phía mình, để chiếm lĩnh những thị trƣờng có nhiều lợi thế; con
ngƣời cạnh tranh nhau để vƣơn lên khẳng định vị trí của mình trong xã hội.
Nhƣ vậy, có thể nói cạnh tranh đã hình thành và bao trùm lên mọi lĩnh vực của
cuộc sống, từ tầm vi mô đến vĩ mô, từ một cá nhân riêng lẻ đến tổng thể toàn xã hội.
Để giành đƣợc các lợi thế trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trƣờng và
tăng doanh thu thì các doanh nghiệp phải quan tâm đến năng lực canh tranh của
chính doanh nghiệp mình. Thực tế cho thấy ở đâu thiếu sự cạnh tranh thƣờng ở đó
biểu hiện sự trì trệ và yếu kém sẽ dẫn doanh nghiệp sẽ mau chóng bị đào thải ra
khỏi quy luật vận động của nền kinh tế thị trƣờng.

Hiện tại, nƣớc ta đã chuyển sang cơ chế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ
nghĩa, đã từng bƣớc tạo lập một môi trƣờng cạnh tranh giữa các chủ thể kinh doanh
thuộc các thành phần kinh tế. Cùng với việc nƣớc ta mở cửa và tham gia nhiều tổ
chức thƣơng mại trên thế giới nhƣ: WTO, APEC và AFTA đã tạo điều kiện để hàng
hóa của nƣớc ta đƣợc xuất khẩu sang thị trƣờng các quốc gia khác. Nhờ đó, các DN
1


hoạt động năng động hơn, hiệu quả hơn và năng lực cạnh của các DN cũng dƣợc
nâng cao.
Tuy vậy, năng lực cạnh tranh của các DN lớn trong nƣớc vẫn còn rất thấp so
với khu vực và thế giới, còn những DNNVV vẫn cịn đang loay hoay bài tốn làm
thế nào để tồn tại. Một trong những khó khăn lớn nhất trong cạnh tranh của các
DNNVV hiện nay là cơ sở để hình thành năng lực cạnh tranh chƣa thật vững chắc,
chủ yếu vẫn dựa trên các yếu tố bề rộng nhƣ lao động rẻ, nguồn tài nguyên sẵn có.
Các yếu tố về con ngƣời, KH&CN, liên kết, quản lý... chƣa phát huy hết tiềm năng
sẵn có.
Bắc Giang là tỉnh miền núi với nền nông nghiệp là chủ đạo, DN trong tỉnh
chiếm đa số là các DNNVV tập trung ở vùng ven thành phố Bắc Giang, hoạt động
chủ yếu là chế biến, sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, các sản phẩm công nghiệp
nhẹ và sản phẩm làng nghề. Do vậy, tỉnh Bắc Giang có nhiều tiềm năng thế mạnh
để phát triển sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và chế biến nơng sản. Do
đó, trong thời gian vừa qua DNNVV đã từng bƣớc có những chuyển biến tích cực,
thu hút đƣợc rất nguồn lực từ xã hội để đầu tƣ cho sản xuất, kinh doanh, tạo thêm
nhiều việc làm, tăng thu nhập cho ngƣời lao động tại địa phƣơng. Góp phần thúc
đẩy nhanh q trình cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn theo
hƣớng tích cực, bền vững.
Trong thời gian gần đây, do sự thay đổi của môi trƣờng kinh doanh và tác
động của những biến động kinh tế gần đây, các DN tại Việt Nam nói chung và
DNNVV trên địa bàn tỉnh Bắc Giang nói riêng đang đứng trƣớc vơ vàn khó khăn.

Thậm chí nếu khơng có chính sách hỗ trợ hợp lý, một số lƣợng lớn DNNVV đƣợc
dự báo sẽ biến mất do khơng cịn khả năng bám trụ trƣớc những khó khăn kinh tế.
Để doanh nghiệp có thể đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị trƣờng
hiện nay thì địi hỏi doanh nghiệp phải hiểu đƣợc cạnh tranh là gì? Tại sao phải
cạnh tranh? Các yếu tố ảnh hƣởng tới cạnh tranh? Và làm thế nào để nâng cao năng
lực cạnh tranh cho chính doanh nghiệp của mình? Góp phần giúp DNNVV tỉnh Bắc
Giang làm rõ những vấn đề trên và đề xuất những giải pháp, kiến nghị, khuyến nghị
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các DNNVV trên địa bàn, em đã lựa chọn
2


đề tài: “Phân tích và đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
tỉnh Bắc Giang”.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho DNNVV ở tỉnh Bắc Giang nói riêng và cả
nƣớc nói chung đang là vấn đề cấp thiết. Đã có nhiều cuộc hội thảo, thăm dị, lấy ý
kiến từ các chuyên gia cho vấn đề này. Đây là là vấn đề hệ trọng, phức tạp, liên
quan đến nhiều ngành, lĩnh vực, có ảnh hƣởng trực tiếp và sâu sắc tới sự phát triển
bền vững theo hƣớng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nƣớc ta. Trong thời gian qua
đã có nhiều cơng trình nghiên cứu, nhiều bài viết của các tác giả liên quan đến đề
tài, nhƣ:
- “Nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa” của đồng ThS.
Nguyễn

Thị

Nhƣ

Quỳnh




Ths.

Nguyễn

Ngọc

Thủy

đăng

trên

ngày 24/12/2016. Cả 2 tác giả đã đƣa ra những con số thống
kê, tầm quan trọng và đề xuất một vài giải pháp vĩ mô để nâng cao năng lực cạnh
tranh DNNVV trong cả nƣớc.
- “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Cà Mau thực trạng
và giải pháp” của Nguyễn Văn Tuất. Luận văn đánh giá thực trạng năng lực cạnh
tranh của các DNNVV của tỉnh Cà Mau để từ đó đề xuất các giải pháp để nâng cao
năng lực cạnh tranh DNNVV trên địa bàn thành phố Cà Mau.
- “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa, nghiên cứu trên địa bàn
thành phố Hà Nội” của Phạm Thu Hƣơng. Luận án nghiên cứu về năng lực cạnh
tranh và các nhân tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của DNNVV, qua đó đề
xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của DNNVV ở Việt Nam nói
chung và thành phố Hà Nội nói riêng.
- “Tăng cƣờng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng” của TS. Võ Thị Thúy Anh và ThS. Đặng Hữu Mẫn trên
website: danang.gov.vn. Bài viết phân tích tác động của những biến động kinh tế

gần đây và dự báo trƣớc những khó khăn kinh tế trong thời gian tới. Đề xuất những
giải pháp, kiến nghị, khuyến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các
DNNVV trên địa bàn thành phố.
3


Kết quả nghiên cứu của các cơng trình trên chủ yếu tập trung vào việc đánh
giá thực trạng, đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho DNNVV
trên địa bàn một tỉnh, thành phố mà các tác giả nghiên cứu.
Cùng với đó là rất nhiều nghiên cứu, bài báo và các cuộc hội thảo về nâng cao
năng lực cạnh tranh cho các DNNVV tỉnh Bắc Giang đã đƣợc thảo luận, cơng bố và
xuất bản.
Tuy nhiên, chƣa có luận văn nào nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của
DNNVV tại tỉnh Bắc Giang đƣợc thực hiện, nên em chọn đề tài nghiên cứu theo
hƣớng này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu:
- Mục đích: Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về năng lực
cạnh tranh DNNVV tỉnh Bắc Giang trong thời điểm hiện tại và mấy năm gần đây,
đề tài đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
DNNVV tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2018 - 2020, tầm nhìn đến năm 2025.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để thực hiện mục đích nghiên cứu nói trên, luận văn tập trung giải quyết một
số nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về năng lực cạnh tranh của
DNNVV trong điều kiện hiện nay.
- Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của DNNVV tỉnh Bắc
Giang trong các năm qua.
- Đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
DNNVV tỉnh Bắc Giang trong thời gian tới.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu năng lực cạnh tranh và các biện pháp nâng cao
năng lực cạnh tranh cho DNNVV.
4


Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về không gian: Các DNNVV trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
- Phạm vi về thời gian:
+ Phạm vi về đối tƣợng DNNVV đƣợc nghiên cứu: Các DNNVV trên địa bàn
tỉnh Bắc Giang hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
+ Phạm vi về chủ thể thực hiện các biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
cho các DNNVV tại tỉnh Bắc Giang: UBND tỉnh, các Sở, ban ngành có liên quan
nhƣ: Sở Cơng Thƣơng, Sở Kế hoạch và Đầu tƣ, Sở Khoa học và Công nghệ, Hiệp
hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa...
+ Phạm vi về thời gian nghiên cứu thực trạng: Nghiên cứu thực trạng năng lực
cạnh tranh của DNNVV tại tỉnh Bắc Giang từ năm 2013 - 2017.
+ Phạm vi về thời gian cho các đề xuất: Các đề xuất nâng cao năng lực cạnh
tranh cho DNNVV tại tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2018 - 2020, tầm nhìn đến năm
2025.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra, luận văn dựa trên
phƣơng pháp phân tích, thống kê, so sánh, tổng kết thực tiễn… Bên cạnh đó, luận
văn tiếp thu, kế thừa có chọn lọc kết quả nghiên cứu của một số cơng trình liên quan
đã đƣợc cơng bố.
6. Những đóng góp mới về khoa học của luận văn
- Hệ thống hóa và làm rõ thêm những vấn đề lý luận cơ bản năng lực cạnh
tranh của DN trong điều kiện hiện nay.

- Nghiên cứu kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh cho DNNVV tại một
số tỉnh, thành phố lân cận và rút ra kinh nghiệm cho tỉnh Bắc Giang.
- Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh DNNVV tỉnh Bắc Giang.
- Đề xuất phƣơng hƣớng và một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của DNNVV tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2018 - 2020, tầm nhìn đến năm 2020.

7. Kết cấu của luận văn
5


Ngoài lời mở đầu, danh mục các chữ viết tắt, danh mục bảng, kết luận, nội
dung chính của luận văn đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng:
Chƣơng I: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Chƣơng II: Thực trạng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
tỉnh Bắc Giang.
Chƣơng III: Phƣơng hƣớng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại tỉnh Bắc Giang.

6


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. KHÁI QUÁT VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1.1. Một số khái niệm

 Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Trên thế giới, định nghĩa về DN vừa và nhỏ đƣợc hiểu và quy định khác nhau

tuỳ theo từng nơi. Các tiêu chí để phân loại DN có hai nhóm: Tiêu chí định tính và
tiêu chí định lƣợng. Nhóm tiêu chí định tính dựa trên những đặc trƣng cơ bản của
DN nhƣ chun mơn hố thấp, số đầu mối quản lý ít, mức độ phức tạp của quản lý
thấp... Các tiêu chí này có ƣu thế là phản ánh đúng bản chất của vấn đề nhƣng
thƣờng khó xác định trên thực tế. Do đó, chúng thƣờng đƣợc dùng làm cơ sở để
tham khảo trong kiểm chứng mà ít đƣợc sử dụng để phân loại trong thực tế. Nhóm
tiêu chí định lƣợng có thể dựa vào các tiêu chí nhƣ số lao động, giá trị tài sản hay
vốn, doanh thu, lợi nhuận. Trong đó:
Số lao động: Có thể là lao động trung bình trong danh sách, lao động thƣờng
xuyên, lao động thực tế.
Tài sản hay vốn: Có thể là tổng giá trị tài sản (hay vốn), tài sản (vốn) cố định,
giá trị tài sản còn lại.
Doanh thu: Có thể là tổng doanh thu/năm, tổng giá trị gia tăng/năm.
Cũng còn một số chỉ tiêu khác tùy thuộc vào điều kiện từng nƣớc. Tuy nhiên,
sự phân loại theo quy mơ lại thƣờng chỉ mang tính tƣơng đối và phụ thuộc vào
nhiều yếu tố nhƣ:
Trình độ phát triển kinh tế của một nƣớc: Trình độ phát triển càng cao thì trị
số các chỉ tiêu càng tăng lên. Ở một số nƣớc có trình độ phát triển kinh tế thấp thì
các chỉ số về lao động, vốn để phân loại DN vừa và nhỏ sẽ thấp hơn so với các nƣớc
phát triển.
Tính chất ngành nghề: Do đặc điểm của từng ngành, có ngành sử dụng nhiều
lao động nhƣ dệt may, điện tử, chế biến nơng sản… có ngành sử dụng ít lao động
nhƣng nhiều vốn nhƣ hoá chất, điện... Do đó, cần tính đến tính chất này để có sự so
sánh đối chứng trong phân loại các DNNVV giữa các ngành với nhau. Trong thực
tế, ở nhiều nƣớc, ngƣời ta thƣờng phân chia thành hai đến ba nhóm ngành với các
tiêu chí phân loại khác nhau. Vùng lãnh thổ do trình độ phát triển khác nhau nên số
lƣợng và quy mơ DN cũng khác nhau. Do đó, cần tính đến cả hệ số vùng để đảm
7



bảo tính tƣơng thích trong việc so sánh quy mơ của DNNVV và DNNVV giữa các
vùng khác nhau.
Khi nói đến DNNVV trong hệ thống DN là nói đến cách phân loại DN dựa
trên quy mô của DN. Việc phân loại DNNVV phụ thuộc vào các tiêu thức sử dụng
quy định giới hạn các tiêu thức phân loại quy mô DN. Cho đến nay, trên thế giới
chƣa có định nghĩa thống nhất về DNNVV cũng nhƣ nhận thức chung một cách có
hệ thống về vai trị, vị trí và cơ chế quản lý DNNVV, bởi mỗi quốc gia quy mô nền
kinh tế rất khác nhau, trình độ phát triển kinh tế ở mỗi thời kỳ khác nhau. Mỗi quốc
gia căn cứ vào điều kiện cụ thể của mình trong từng giai đoạn phát triển cụ thể để
xác định các cơ chế, chính sách. Tuy nhiên, qua nghiên cứu phân loại ở các nƣớc có
thể nhận thấy một số tiêu thức chung, phổ biến nhất thƣờng đƣợc sử dụng trên thế
giới để xác định DNNVV (số lao động, vốn sản xuất, doanh thu, lợi nhuận, giá trị
gia tăng).
Ở Việt Nam, trƣớc đây theo Cơng văn số 681/CP-KTN ngày 20/6/1998 của
Chính phủ quy định tiêu chí xác định DNNVV ở Việt Nam, DNNVV là những DN
có vốn điều lệ dƣới 5 tỷ đồng và có số lao động trung bình hàng năm dƣới 200
ngƣời.
Theo Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 của Chính phủ,
"DNNVV là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp
luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình
hàng năm khơng q 300 ngƣời".
Theo Nghị định 56/2009/CP, định nghĩa cụ thể về DNNVV phân theo từng
khu vực ngành nghề. Cụ thể, DNNVV là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh
theo quy định pháp luật, đƣợc chia thành ba cấp: Siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô
tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tƣơng đƣơng tổng tài sản đƣợc xác định trong
bảng cân đối kế toán của DN) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là
tiêu chí ƣu tiên), cụ thể nhƣ sau:

8



Phân loại DNNVV
Quy mô

DN siêu
nhỏ

DN nhỏ

DN vừa

Số lao động

Tổng
nguồn vốn

Số lao động

Tổng
nguồn vốn

Số lao động

I. Nông, lâm nghiệp
và Thủy sản

10 ngƣời trở
xuống

20 tỷ đồng

trở xuống

Từ trên 10
ngƣời đến
200 ngƣời

Từ trên 20
tỷ đồng đến
100 tỷ đồng

Từ trên 200
ngƣời đến
300 ngƣời

II. Công nghiệp và
xây dựng

10 ngƣời trở
xuống

20 tỷ đồng
trở xuống

Từ trên 10
ngƣời đến
200 ngƣời

Từ trên 20
tỷ đồng đến
100 tỷ đồng


Từ trên 200
ngƣời đến
300 ngƣời

III. Thƣơng mại và
dịch vụ

10 ngƣời trở
xuống

10 tỷ đồng
trở xuống

Từ trên 10
ngƣời đến
50 ngƣời

Từ trên 10
tỷ đồng đến
50 tỷ đồng

Từ trên 50
ngƣời đến
100 ngƣời

Khu vực

Do vậy, để thuận tiện trong quá trình nghiên cứu và cập nhập mới nhất văn
bản của pháp luật, luận văn sử dụng tiêu chí DNNVV theo định nghĩa của Nghị

định 56/2009/CP nhƣ đã nêu ở trên.

 Cạnh tranh
Cạnh tranh kinh tế là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế (nhà sản xuất, nhà
phân phối, bán lẻ, ngƣời tiêu dùng, thƣơng nhân…) nhằm giành lấy những vị thế tạo
nên lợi thế tƣơng đối trong sản xuất, tiêu thụ hay tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ hay
các lợi ích về kinh tế, thƣơng mại khác để thu đƣợc nhiều lợi ích nhất cho mình.
Cạnh tranh có thể xảy ra giữa những nhà sản xuất, phân phối với nhau hoặc có
thể xảy ra giữa ngƣời sản xuất với ngƣời tiêu dùng khi ngƣời sản xuất muốn bán
hàng hóa, dịch vụ với giá cao, ngƣời tiêu dùng lại muốn mua đƣợc với giá thấp.
Cạnh tranh của một DN là chiến lƣợc của một DN với các đối thủ trong cùng một
ngành…
Có nhiều biện pháp cạnh tranh: Cạnh tranh giá cả (giảm giá) hoặc cạnh tranh
phi giá cả (khuyến mãi, quảng cáo). Cạnh tranh của một DN, một ngành, một quốc
gia là mức độ mà ở đó, dƣới các điều kiện về thị trƣờng tự do và cơng bằng có thể
sản xuất ra các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ đáp ứng đƣợc địi hỏi của thị trƣờng,
đồng thời tạo ra việc làm và nâng cao đƣợc thu nhập thực tế.
9


Thuật ngữ cạnh tranh kinh tế đƣợc nhà kinh tế học ngƣời Anh là Adam Smith
đƣa ra. Cạnh tranh trong kinh tế ln liên quan đến quyền sở hữu, nói cách khác, sở
hữu là điều kiện để cạnh tranh kinh tế diễn ra.
Các thuật ngữ đƣợc cho là có liên quan mật thiết đến thuật ngữ cạnh tranh
kinh tế là: Cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh, năng lực cạnh tranh, độc quyền…
Thuật ngữ "cạnh tranh" đƣợc sử dụng rất phổ biến hiện nay trong nhiều lĩnh
vực nhƣ kinh tế, thƣơng mại, luật, chính trị, quân sự, thể thao. Theo nhà kinh tế học
Michael Porter của Mỹ thì: Cạnh tranh (kinh tế) là giành lấy thị phần. Bản chất của
cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung
bình mà DN đang có. Kết quả q trình cạnh tranh là sự bình qn hóa lợi nhuận

trong ngành theo chiều hƣớng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả có thể giảm đi.
Ở góc độ thƣơng mại, cạnh tranh là một trận chiến giữa các DN và các ngành
kinh doanh nhằm chiếm đƣợc sự chấp nhận và lòng trung thành của khách hàng. Hệ
thống DN tự do đảm bảo cho các ngành có thể tự mình đƣa ra các quyết định về mặt
hàng cần sản xuất, phƣơng thức sản xuất, và tự định giá cho sản phẩm hay dịch vụ.

 Năng lực cạnh tranh
Khái niệm năng lực cạnh tranh của DN đến nay vẫn chƣa đƣợc hiểu một cách
thống nhất. Dƣới đây là một số cách tiếp cận cụ thể về năng lực cạnh tranh của DN
đáng chú ý.
Một là, năng lực cạnh tranh của DN là khả năng duy trì và mở rộng thị phần,
thu lợi nhuận của DN. Đây là cách quan niệm khá phổ biến hiện nay, theo đó năng
lực cạnh tranh là khả năng tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ so với đối thủ và khả năng
“thu lợi” của các DN. Cách quan niệm nhƣ vậy tƣơng đồng với cách tiếp cận
thƣơng mại truyền thống đã nêu trên. Hạn chế trong cách quan niệm này là chƣa
bao hàm các phƣơng thức, chƣa phản ánh một cách bao quát năng lực kinh doanh
của DN.
Hai là, năng lực cạnh tranh của DN là khả năng chống chịu trƣớc sự tấn công
của DN khác. Chẳng hạn, Hội đồng Chính sách năng lực của Mỹ đƣa ra định nghĩa:
Năng lực cạnh tranh là năng lực kinh tế về hàng hóa và dịch vụ trên thị trƣờng thế
giới. Ủy ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế (CIEM) cho rằng: năng lực cạnh
tranh là năng lực của một DN “không bị DN khác đánh bại về năng lực kinh tế”.
Quan niệm về năng lực cạnh tranh nhƣ vậy mang tính chất định tính, khơng có thể
định lƣợng.
Ba là, năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với năng suất lao động. Theo Tổ chức
Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) năng lực cạnh tranh của DN là sức sản xuất
10


ra thu nhập tƣơng đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản xuất có hiệu quả làm

cho các DN phát triển bền vững trong điều kiện cạnh tranh quốc tế. Nhƣ vậy, năng
suất lao động là thức đo duy nhất về năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên, các quan niệm
này chƣa gắn với việc thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ của DN.
Bốn là, năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với duy trì và nâng cao lợi thế cạnh
tranh. Năng lực cạnh tranh của DN là khả năng tạo dựng, duy trì, sử dụng và sáng
tạo mới các lợi thế cạnh tranh của DN, năng lực cạnh tranh của DN là khả năng tạo
ra lợi thế cạnh tranh, có khả năng tạo ra năng suất và chất lƣợng cao hơn đối thủ
cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao và phát triển bền vững.
Ngồi ra, khơng ít ý kiến đồng nhất năng lực cạnh tranh của DN với năng lực
kinh doanh. Vì vậy, cho đến nay quan niệm về năng lực cạnh tranh của DN vẫn
chƣa đƣợc hiểu thống nhất. Để có thể đƣa ra quan niệm năng lực cạnh tranh của DN
phù hợp, cần lƣu ý thêm một số vấn đề sau đây:
Một là, quan niệm năng lực cạnh tranh cần phù hợp với điều kiện, bối cảnh và
trình độ phát triển trong từng thời kỳ. Chẳng hạn, trong nền kinh tế thị trƣờng tự do
trƣớc đây, cạnh tranh chủ yếu trong lĩnh vực bán hàng và năng lực cạnh tranh đồng
nghĩa với việc bán đƣợc nhiều hàng hóa hơn đối thủ cạnh tranh; trong điều kiện thị
trƣờng cạnh tranh hoàn hảo, cạnh tranh trên cơ sở tối đa hóa số lƣợng hàng hóa nên
năng lực cạnh tranh thể hiện ở thị phần; còn trong điều kiện kinh tế tri thức hiện
nay, cạnh tranh đồng nghĩa với mở rộng “không gian sinh tồn”, DN phải cạnh tranh
không gian, cạnh tranh thị trƣờng, cạnh tranh tƣ bản và do vậy quan niệm về năng
lực cạnh tranh cũng phải phù hợp với điều kiện mới.
Hai là, năng lực cạnh tranh cần thể hiện khả năng tranh đua, tranh giành của
các DN không chỉ về năng lực thu hút và sử dụng các yếu tố sản xuất, khả năng tiêu
thụ hàng hóa mà cả khả năng mở rộng không gian phát triển của sản phẩm, khả
năng sáng tạo sản phẩm mới.
Ba là, năng lực cạnh tranh của DN cần thể hiện đƣợc phƣơng thức cạnh tranh
phù hợp, bao gồm cả những phƣơng thức truyền thống và cả những phƣơng thức
hiện đại, không chỉ dựa trên lợi thế so sánh mà còn dựa vào lợi thế cạnh tranh.
Từ những yêu cầu trên, có thể đƣa ra khái niệm năng lực cạnh tranh của DN
nhƣ sau: Năng lực cạnh tranh của DN là khả năng duy trì và nâng cao lợi thế cạnh

tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lƣới tiêu thụ, thu hút và sử dụng
có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và đảm bảo sự phát
triển kinh tế bền vững.

11


 Năng lực cạnh tranh của DNNVV
Tổng quan các hƣớng nghiên cứu về năng lực cạnh tranh cho thấy: Đối với lý
thuyết về nguồn lực khi phân tích năng lực cạnh tranh tập trung chủ yếu vào sử
dụng các nguồn lực sẵn có tại một thời điểm nhất định để giải thích năng lực cạnh
tranh của DN (Wernerfelt, 1984; Barney, 1991; Peteraf, 1993; Barney, 1996). Lý
thuyết này nhấn mạnh đến các đặc điểm của nguồn lực (Barney, 1991) là có giá trị,
hiếm, khó bắt chƣớc và khơng thể thay thế sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh cho DN. Tuy
nhiên, trong môi trƣờng cạnh tranh hiện nay, DN cạnh tranh không chỉ bằng sự khác
biệt về nguồn lực mà tập trung vào khả năng phối hợp và sử dụng nguồn lực một
cách hiệu quả nhằm đạt mục tiêu chiến lƣợc của mình (Sanchez & Heene, 1996).
Đây cũng là một hạn chế của lý thuyết nguồn lực khi chỉ nhấn mạnh đến yếu tố nội
tại mà không không xem xét đến các yếu tố môi trƣờng kinh doanh, những áp lực
cạnh tranh của ngành kinh doanh.
Trong khi đó, lý thuyết về năng lực khẳng định năng lực cạnh tranh đƣợc hình
thành từ khả năng duy trì, phối hợp các nguồn lực và khả năng cho phép các công ty
đạt đƣợc mục tiêu chiến lƣợc của mình trong thị trƣờng năng động (Prahalad &
Hamel, 1990; Sanchez & Heene, 1996, 2004, 2008; Freiling & ctg, 2008). Nhƣ vậy,
đã có sự chuyển tiếp trong định hƣớng nghiên cứu giữa lý thuyết nguồn lực và lý
thuyết năng lực. Chuyển trọng tâm nghiên cứu từ nguồn lực có sẵn trong DN sang
q trình phối kết hợp trong quá trình sử dụng các nguồn lực, khả năng để tạo ra
năng lực cạnh tranh. Trong môi trƣờng cạnh tranh ngày càng gay gắt, DN cần phát
triển năng lực để tồn tại (Zhou và Li, 2010) và các DNNVV cần phát triển nhiều
năng lực tốt hơn so với các DN lớn để khắc phục hạn chế về quy mô nhỏ và hoạt

động tốt hơn đối thủ cạnh tranh (Borch và Madsen, 2007; Terziovski, 2010).
Các DNNVV ở Việt Nam hiện nay đều có đặc điểm là nguồn lực bị giới hạn
và thƣờng đối mặt với áp lực cạnh tranh trong mơi trƣờng kinh doanh thay đổi
nhanh chóng, chính áp lực này đã đe dọa sự tồn tại của các DN. Do đó, khi nghiên
cứu về năng lực cạnh tranh của các DNNVV, theo quan điểm của tác giả thì cách
tiếp cận năng lực cạnh tranh theo lý thuyết năng lực là phù hợp với đặc điểm của
các DNNVV và các điều kiện về môi trƣờng kinh doanh hiện nay ở Việt Nam. Với
quan điểm này, khái niệm về năng lực cạnh tranh của DNNVV đƣợc hiểu nhƣ sau:
Năng lực cạnh tranh của DNNVV là việc khai thác, sử dụng các yếu tố năng
lực của DN để duy trì và tạo ra lợi thế cạnh tranh nhằm đạt đƣợc kết quả hoạt động
kinh doanh cao hơn so với đối thủ và thích ứng với những thay đổi của mơi trƣờng
kinh doanh.
12


Định nghĩa này không chỉ đề cập tới các yếu tố nội lực của mỗi DN đƣợc tính
bằng các nguồn lực về tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị, thơng tin thị trƣờng…
một cách riêng biệt mà cịn thể hiện sự tổ chức, phối hợp sử dụng các nguồn lực,
các lợi thế bên trong và bên ngoài DN nhằm tạo ra năng lực cạnh tranh và đạt mục
tiêu của DN một cách bền vững trong môi trƣờng luôn biến động, phù hợp với đặc
điểm sử dụng các yếu tố nguồn lực một cách linh hoạt của DNNVV Việt Nam.
1.1.2. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
nhỏ và vừa
1.1.2.1. Cạnh tranh trong của DNNVV hiện nay
Trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay, khu vực DNNVV chiếm trên 95% tổng
số doanh nghiệp đăng ký, tạo ra khoảng 60% GDP, tạo ra hơn 90% việc làm cho
ngƣời lao động. Tuy nhiên, các DNNVV đã và đang đối mặt với nhiều vấn đề làm
ảnh hƣởng đến hiệu quả, sức cạnh tranh, nhƣ quy mô vốn nhỏ, khả năng tiếp cận
vốn yếu; trang thiết bị, công nghệ lạc hậu; chất lƣợng nguồn nhân lực, năng lực
quản lý cịn yếu kém.

Do quy mơ nhỏ, các DNNVV Việt Nam phải đối mặt với nhiều khó khăn và
thách thức trong cạnh tranh cả ở trong và ngoài nƣớc, nhất là trong bối cảnh hội
nhập quốc tế và thị trƣờng toàn cầu do các công ty đa quốc gia, xuyên quốc gia chi
phối.
Thứ nhất, DNNVV ít vốn và khả năng tiếp cận vốn hạn chế. Tình trạng ít vốn,
khó tiếp cận các nguồn vốn tín dụng, đặc biệt là nguồn vốn trung và dài hạn đang là
rào cản lớn nhất cho sự phát triển của DNNVV Việt Nam.
Thứ hai, tình trạng công nghệ lạc hậu. Theo Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và
vừa: Hiện nay, máy móc, thiết bị đang đƣợc sử dụng ở các doanh nghiệp Việt Nam
chỉ có 10% hiện đại, 38% trung bình và 52% là lạc hậu và rất lạc hậu; tỷ lệ sử dụng
công nghệ cao mới chỉ có 2% (trong khi đó ở Thái Lan tỷ lệ đó là 31%, Ma-lai-xi-a:
51% và Xin-ga-po: 73%). Các doanh nghiệp Việt Nam đầu tƣ cho đổi mới công
nghệ rất thấp, chỉ khoảng 0,2% - 0,3% tổng doanh thu... Trình độ thiết bị cơng nghệ
trong các DNNVV ngồi nhà nƣớc chỉ bằng 3% mức trang bị kỹ thuật trong các
doanh nghiệp công nghiệp lớn... Thực trạng này đang đặt ra những thách thức lớn
đối với năng lực cạnh tranh của khu vực DNNVV, nhất là trong bối cảnh hội nhập
quốc tế sâu rộng hiện nay.
Thứ ba, năng lực quản trị doanh nghiệp yếu. Đối với các DNNVV Việt Nam,
trình độ, năng lực tiếp cận tiêu chuẩn quốc tế trong quản trị doanh nghiệp có hạn
chế rất lớn, nhiều doanh nghiệp chƣa có chiến lƣợc kinh doanh mà vẫn chủ yếu kinh
13


doanh dựa trên kinh nghiệm, kinh doanh theo phi vụ. Các chiến lƣợc phân phối,
chiến lƣợc truyền thông và xúc tiến thƣơng mại của các doanh nghiệp Việt Nam
cũng còn nhiều yếu kém: tầm hoạt động và mạng lƣới phân phối sản phẩm hẹp;
Theo số liệu Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa công bố hoạt động xúc tiến thƣơng
mại cịn giản đơn, sơ lƣợc và khơng có hiệu quả thiết thực; chi phí cho hoạt động
xúc tiến thƣơng mại chỉ dƣới 1% doanh thu (so với tỷ lệ 10% đến 20% của doanh
nghiệp nƣớc ngoài).

Thứ tư, hạn chế trong tiếp cận nguồn nguyên vật liệu giá cạnh tranh và chƣa
có thƣơng hiệu doanh nghiệp. Đa số các doanh nghiệp Việt Nam phải nhập khẩu
nguyên vật liệu đầu vào. Công nghiệp chế tạo vẫn chủ yếu là gia công lắp ráp.
Nhiều sản phẩm xuất khẩu và sản phẩm có sự tăng trƣởng cao (hàng da giày, dệt
may, chế biến thực phẩm, ô-tô, xe máy) đều phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu và
bán thành phẩm nhập khẩu từ nƣớc ngoài. Trong khi đó, giá cả các loại nguyên vật
liệu này trên thế giới tăng cao thời gian qua, làm cho nhiều nhóm sản phẩm có tỷ
trọng chi phí ngun vật liệu khá cao, chiếm hơn 60% giá thành sản phẩm. Đối với
các DNNVV tình hình cịn xấu hơn, do các doanh nghiệp này quy mơ nhỏ, vị thế
yếu, nếu khơng có hình thức liên kết hợp tác thích hợp để mua ngun vật liệu thì sẽ
ln ở thế bất lợi trong đàm phán về giá cả.
Thứ năm, chất lƣợng lao động thấp. Thách thức rất lớn của DNNVV là chất
lƣợng nhân lực thấp. Đội ngũ chủ doanh nghiệp, cán bộ quản lý doanh nghiệp rất
thiếu kiến thức quản trị và kỹ năng, kinh nghiệm quản lý. Có thể nói, đa số các chủ
doanh nghiệp và giám đốc doanh nghiệp tƣ nhân chƣa đƣợc đào tạo một cách bài
bản về kiến thức kinh doanh, quản lý, kinh tế - xã hội, văn hóa, luật pháp... và kỹ
năng quản trị kinh doanh, nhất là kỹ năng kinh doanh trong điều kiện hội nhập quốc
tế. Điều đó thể hiện rõ trong việc nhiều doanh nghiệp chƣa chấp hành tốt các quy
định về thuế, quản lý nhân sự, quản lý tài chính, chất lƣợng hàng hóa, sở hữu cơng
nghiệp, trong khi hầu hết lao động trong các DNNVV lại chƣa qua đào tạo và
thƣờng kiêm nhiệm nhiều công việc khác nhau.
1.1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
nhỏ và vừa hiện nay
Thứ nhất, nâng cao năng lực cạnh tranh của DNNVV hiện nay là nhân tố
quyết định sự thành công của doanh nghiệp trong điều kiện cạnh tranh ngày càng
trở nên gay gắt hơn.

14



Thứ hai, nâng cao năng lực cạnh tranh của DNNVV là đáp ứng yêu cầu hội
nhập. Hội nhập kinh tế quốc tế đang đặt ra những yêu cầu gay gắt phải nâng cao
năng lực cạnh tranh của các DNNVV.
+ Các doanh nghiệp cần nhanh chóng, khẩn trƣơng phát huy nội lực, nắm bắt
cơ hội để nâng cao năng lực cạnh tranh. Với lộ trình mở cửa và thực hiện đầy đủ
các cam kết WTO đối với từng ngành, lĩnh vực của cả nƣớc từ khi Việt Nam trở
thành thành viên chính thức của WTO, song khơng ít doanh nghiệp vẫn chƣa ý thức
đƣợc khó khăn, thách thức phải đối mặt, chƣa có sự chuẩn bị cần thiết. Các doanh
nghiệp cần nhanh chóng nắm bắt thơng tin về thị trƣờng, nhu cầu, khách hàng, đối
thủ cạnh tranh. Từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh để có thể đứng vững và kinh
doanh thành công trong điều kiện hội nhập kinh tế.
+ Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là q trình thƣờng xun,
liên tục địi hỏi các doanh nghiệp liên tục khai thác các tiềm năng, lợi thế, tận dụng
cơ hội để kinh doanh, không ngừng tăng năng suất, chất lƣợng sản phẩm, luôn
không ngừng đào tạo nâng cao chất lƣợng đội ngũ nhân viên, cải tiến quy trình sản
xuất, đổi mới công nghệ.
+ Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu vững chắc,
dựa trên chiến lƣợc cạnh tranh phù hợp, trong đó chiến lƣợc cạnh tranh cần phù hợp
xu thế phát triển hiện đại, có tầm nhìn xa và bao qt nhiều lĩnh vực liên quan tới
hoạt động của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, cần có bƣớc đi vững chắc trong việc
khai thác các tiềm năng, lợi thế cạnh tranh, huy động tổng hợp các nguồn lực, kết
hợp nhiều phƣơng pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
+ Tích cực vận dụng cơ hội do hội nhập kinh tế mang lại: Tích cực nghiên cứu
và mở rộng thị trƣờng trong và ngồi nƣớc, tìm kiếm cơng nghệ phù hợp, học hỏi
kinh nghiệm quản lý, tăng cƣờng liên doanh, liên kết và hợp tác trong hoạt động
kinh doanh cũng nhƣ nghiên cứu, triển khai.
+ Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đòi hỏi trƣớc hết từ sự nỗ
lực của các doanh nghiệp và sự quan tâm từ phía Nhà nƣớc, sự giúp đỡ của chính
quyền địa phƣơng, tăng cƣờng đổi mới thể chế, chính sách và các biện pháp hỗ trợ
doanh nghiệp.

Thứ ba, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là nhân tố quyết định
sự thành công của doanh nghiệp trong phát triển kinh tế thị trƣờng và trong bối cảnh
hội nhập kinh tế quốc tế.
Để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp cần cung cấp cho thị trƣờng những sản
phẩm có chất lƣợng cao, giá cả hợp lý, đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng. Đó chính là
15


những sản phẩm có năng lực cạnh tranh chỉ có thể đƣợc sản xuất và cung ứng bởi
doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh. Do vậy, doanh nghiệp muốn duy trì sự tồn tại
và phát triển cần phải có năng lực cạnh tranh lành mạnh và bền vững. Môi trƣờng
cạnh tranh càng gay gắt bao nhiêu, doanh nghiệp càng cần tạo dựng năng lực cạnh
tranh lành mạnh và bền vững bấy nhiêu. Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp là q trình thƣờng xun, liên tục, địi hỏi doanh nghiệp phải tận dụng mọi
cơ hội để kinh doanh, không ngừng tăng năng suất, chất lƣợng sản phẩm, nâng cao
chất lƣợng đội ngũ lao động, cải tiến quy trình sản xuất, đổi mới công nghệ, chú
trọng nghiên cứu và phát triển (R&D) tại doanh nghiệp, đồng thời thực hiện đổi mới
quản lý mạnh mẽ, có hiệu quả.
Thứ tƣ, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp tạo điều kiện cho
doanh nghiệp chiếm lĩnh thị trƣờng trong nƣớc, mở rộng thị trƣờng ra nƣớc ngoài.
Thị trƣờng là nơi tiêu thụ các sản phẩm, tìm kiếm đầu vào thơng qua các hoạt
động mua bán hàng hóa dịch vụ đầu ra và các yếu tố đầu vào. Thị trƣờng cũng là
nơi định hƣớng, hƣớng dẫn hoạt động của doanh nghiệp thông qua mức cầu, giá cả,
lợi nhuận… Để chiếm lĩnh đƣợc thị trƣờng, doanh nghiệp phải tạo lập đƣợc môi
trƣờng cạnh tranh tích cực, tăng sức ép đổi mới quản lý, cải tiến quy trình cơng
nghệ, ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ, tạo động lực cho doanh nghiệp vƣơn
lên. Để phát triển và mở rộng thị trƣờng, doanh nghiệp cần tăng cƣờng các hoạt
động Marketing, giới thiệu sản phẩm thông qua các phƣơng tiện đại chúng, qua các
tờ rơi giới thiệu về sản phẩm của doanh nghiệp, tạo thói quen tiêu dùng sản phẩm
của doanh nghiệp.

Từ chiếm lĩnh đƣợc thị trƣờng trong nƣớc, doanh nghiệp cần tiếp tục vƣơn lên
chiếm lĩnh thị trƣờng thế giới đặc biệt là thị trƣờng các nƣớc trong khu vực. Do đó,
doanh nghiệp phải từng bƣớc thăm dò nghiên cứu thị trƣờng trong khu vực và quốc
tế, quảng bá thƣơng hiệu, tìm kiếm khách hàng, thơng qua đó để nắm đƣợc u cầu
về số lƣợng, chất lƣợng và giá cả trên cơ sở đó tổ chức sản xuất nhằm đáp ứng nhu
cầu khách hàng. Để chiếm lĩnh đƣợc thị trƣờng nƣớc ngồi thì một trong những
biện pháp để đạt đƣợc mục tiêu là phải giữ chữ tín, tạo lịng tin để phát triển lâu dài.
Thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế có quan hệ mật thiết, bổ sung cho nhau tạo
cho doanh nghiệp phát triển ổn định, giảm thiểu rủi ro. Khi thị trƣờng trong nƣớc
khó khăn thì thị trƣờng nƣớc ngồi sẽ hỗ trợ đắc lực và ngƣợc lại, giúp cho doanh
nghiệp giữ vững ổn định sản xuất, kinh doanh.

16


×