SINH HỌC TPHT
C1: Vận dụng kiến thức khoa học và kĩ năng để giải quyết vấn đề của một số tình
huống đơn giản trong thực tiễn; mơ tả, dự đốn, giải thích được các hiện tượng khoa
học đơn giản. Ứng xử thích hợp trong một số tình huống có liên quan đến vấn đề sức
khoẻ của bản thân, gia đình và cộng đồng. Trình bày được ý kiến cá nhân nhằm vận
dụng kiến thức đã học vào bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên và phát triển bền
vững
Vận dụng kiến thức khoa học và kĩ năng để giải quyết vấn đề của bài học, để tiếp
nhận (chiếm lĩnh) và vận dụng kiến thức, kỹ năng của chủ đề học sinh cần phải làm:
Vận dụng kiến thức hoa học và kĩ năng để giải quyết vấn đề của một số tình huống
đơn giản trong thực tiễn: mơ tả, dự đốn, giải thích được các hiện tượng khoa học đơn
giản. Ứng xử thích hợp trong một số tình huống
C2: Học sinh sẽ được thực hiện các hoạt động học:
Khởi động
Hình thành kiến thức
Luyện tập
Vận dụng
C3: Về phẩm chất:
Cùng với các môn học khác, mơn Khoa học tự nhiên hình thành và phát triển
các phẩm chất chủ yếu đã được nêu trong Chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể,
bao gồm những phẩm chất: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.
Mơn Khoa học tự nhiên góp phần chủ yếu trong việc hình thành và phát triển
thế giới quan khoa học của học sinh; đóng vai trị quan trọng trong việc giáo dục học
sinh phẩm chất tự tin, trung thực, khách quan, tình u thiên nhiên, tơn trọng và biết
vận dụng các quy luật của tự nhiên, để từ đó biết ứng xử với thế giới tự nhiên phù hợp
với yêu cầu phát triển bền vững.
Thông qua dạy học, môn Khoa học tự nhiên sẽ giáo dục cho học sinh biết yêu
lao động, có ý chí vượt khó; có ý thức bảo vệ, giữ gìn sức khoẻ của bản thân, của
người thân trong gia đình và cộng đồng.
Về năng lực: Bài học góp phần hình thành, phát triển các năng lực sau đây:
Năng lực chung
– Năng lực tự chủ và tự học: Biết sưu tầm tranh ảnh phục vụ bài học
– Năng lực giao tiếp và hợp tác: Biết phân cơng, hợp tác trong nhóm để thực hiện các
yêu cầu GV đưa ra.
Năng lực đặc thù
– Nhận thức khoa học tự nhiên
– Tìm hiểu tự nhiên
– Vận dụng kiến thức và kĩ năng đã học
C4: Khi thực hiện hoạt động để hình thành kiến thức mới trong bài học, học sinh sẽ
được sử dụng những thiết bị dạy học/học liệu sau:
Hình 1: Linh dương và Báo hoa
Hình 2: Các kiểu truyền thơng tin của tế bào theo khoảng cách
Hình 3: Cơ chế truyền thơng tin của tế bào
4. Phiếu học tập
C5: – Quan sát tranh linh dương và báo hoa
– Học sinh báo cáo kết quả tìm được theo nhóm. thảo luận rút ra kết quả
– Lắng nghe giáo viên nhận xét
– Quan sát Tranh ảnh, video mà giáo viên đưa ra về cấu tạo và sự truyền thông tin của
tế bào động vật
– Theo dõi giáo viên phân tích từng cơ chế truyền tin ở động vật
C6: Sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành trong hoạt động để hình thành
kiến thức mới là:
– Trình bày được khái niệm thơng tin ở tế bào, tín hiệu, thụ thể, tế bào đích.
– Biết phân cơng, hợp tác trong nhóm để thực hiện các nhiệm vụ mà GV phân công.
– Dựa vào khái niệm, phân biệt được các kiểu truyền tin
- Phân tích được 3 bước của quá trình truyền tin
– Vận dụng kiến thức về truyền tin của tế bào giải thích được cơ chế tác dụng của một
số loại hoocmon insulin, indinephrine
C7 : Để nhận xét, đánh giá thực hiện kết quả hình thành kiến thức mới của học sinh
giáo viên cần:
– Đánh giá, nhận xét thường xuyên và kịp thời
– Phải căn cứ vào mục tiêu và các yêu cầu cần đạt đối với từng lớp học, cấp học trong
chương trình học.
– Đánh giá phải bảo đảm tồn diện, khách quan, có phân hóa; kết hợp giữa đánh giá
thường xun và định kì; kết hợp giữa đánh giá của giáo viên, tự đánh giá và đánh giá
của các bạn, đánh giá của cha mẹ học sinh.
– Đánh giá phải coi trọng sự tiến bộ của học sinh về năng lực, phẩm chất và ý thức
học tập; có tác dụng thúc đẩy và hỗ trợ học sinh phát triển các phẩm chất và năng lực;
tạo được hứng thú và khích lệ tinh thần học tập của học sinh, qua đó khuyến khích
học sinh tham gia các hoạt động ở trong và ngoài nhà trường, để HS khám phá và
thêm u thích mơn học.
– Chuyển từ chủ yếu đánh giá kiến thức, kĩ năng sang đánh giá năng lực của người
học. Tức là chuyển trọng tâm đánh giá chủ yếu từ ghi nhớ, hiểu kiến thức… sang
đánh giá năng lực vận dụng, giải quyết những vấn đề của thực tiễn, đặc biệt chú trọng
đánh giá các năng lực vận động có sự tư duy sáng tạo ở học sinh.
C8: Khi thực hiện hoạt động luyện tập/vận dụng kiến thức mới trong bài học, học sinh
sẽ được sử dụng những thiết bị dạy học/học liệu: tranh ảnh, sách giáo khoa,.. thiết bị
mà giáo viên đưa ra"
- Câu hỏi trắc nghiệm về cấu tạo và cơ chế truyền tin
- Câu hỏi thảo luận nhóm về cơ chế truyền tin và vận dụng giải thích sự truyền tin và
ức chế truyền tin.
C9: – Học sinh dựa vào vốn kiến thức mình tìm được và nội dung giáo viên hướng
dẫn hình thành nên khái niệm ban đầu về phản xạ, sự truyền tin và cơ chế truyền tin
của tế bào.
– Tiến hành vận dụng các kiến thức mới vừa học để áp dụng vào cuộc sống thực tiễn:
biết cách Nhận biết được các trường hợp cụ thể về tác dụng của sự truyền tin trong
thực tế và Giải thích được hiện tượng thực tiễn đơn giản liên quan tới sự truyền tin, sự
tiếp nhận và trả lời kích thích từ mơi tường
– Áp dụng kiến thức thường xuyên trong cuộc sống: Biết giải thích sự truyền tin và
ức chế truyền tin trong cuộc sống, y học...
C10: Sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành trong hoạt động luyện tập/vận
dụng kiến thức mới là:
– Giúp học sinh hình thành và phát triển những phẩm chất chủ yếu với các biểu hiện
cụ thể như: Tham gia thảo luận nhóm một cách tự giác, tích cực rèn luyện tính tự giác
trong học tập, tư thế, tác phong nghiêm túc trong nghiên cứu cấu tạo và cơ chế truyền
tin.
– Thể hiện sự yêu thích mơn học, ham học hỏi, khám phá, có tinh thần trách nhiệm
cao thơng qua việc tìm tịi và giải thích các hiện tượng truyền tin và ức chế truyền tin
thông qua các yếu tố ảnh hưởng đến sự truyền tin của tế bào động vật.
– Giúp học sinh bước đầu hình thành các năng lực chung như: Học sinh thực hiện các
hoạt động tìm tịi, khám phá, tra cứu thơng tin và thực hiện các kiến thức mới vào
trong cuộc sống hằng ngày.
– Giúp học sinh bước đầu hình thành, phát triển năng lực phẩm chất như: năng lực
tìm hiểu mơi trường tự nhiên xung quanh, năng lực vận dụng kiến thức kĩ năng, năng
lực khoa học.
C11: Về kết quả thực hiện hoạt động luyện tập/vận dụng kiến thức mới của học sinh
giáo viên cần nhận xét, đánh giá:
– Giáo viên phải luôn thể hiện sự quan tâm, động viên của mình đối với học sinh, để
các em không e ngại khi chưa làm đúng, giúp các em mạnh dạn trao đổi, đặt câu hỏi
với giáo viên và với bạn cùng nhóm với mình để cùng nhau tìm các giải pháp, câu trả
lời chính xác.
– Đặc biệt chú ý đặc trưng của môn học khoa học tự nhiên là sự coi trọng nguyên tắc
đối xử cá biệt trong q trình giảng dạy. Ln nhắc và yêu cầu học sinh tập trung
quan sát, lắng nghe giáo viên hướng dẫn để vận dụng vào bài học cũng như trong
cuộc sống.
– Để học sinh có thể hồn thành lượng bài tập mà học sinh không bị ức chế, nhàm
chán dẫn đến khơng tập trung và khơng thích học tập, người giáo viên phải vận dụng
linh hoạt, phong phú các hình thức tổ chức học tập:
+ Thảo luận nhóm đơi, nhóm 4;
+ Chia nhiệm vụ theo tổ, tổ chức các trị chơi học tập,….
– GV ln ln quan sát,lắng nghe, hướng dẫn, giúp đỡ, nêu gợi ý cho các nhóm
trong q trình thảo luận nếu cần.
11 câu phân tích kế hoạch bài dạy mơn Ngữ Văn THPT
Câu 1:
Đọc
- Tóm tắt văn bản
- Nêu ấn tượng ban đầu về văn bản
- Xác định và phân tích các yếu tố của văn bản tự sự (bối cảnh khơng gian, thời gian
của truyện; đề tài, nhan đề; tình huống truyện; nhân vật)
- Tổng kết về nội dung và nghệ thuật của truyện ngắn Vợ nhặt
- Rút ra cách thức đọc hiểu văn bản truyện ngắn theo thể loại và vận dụng để tự phân
tích kết thúc truyện.
- Liên hệ, so sánh với các văn bản khác
Viết:
- Viết bài văn nghị luận văn học về một đoạn trích, tác phẩm văn xi...
Nói, nghe
Câu 2:
- Trình bày được quan điểm, ý kiến cá nhân, biết lắng nghe tích cực và nhận xét phần
trình bày của bạn, tranh luận, phản biện vấn đề...
HĐ đọc hiểu văn bản
- Khởi động: Huy động tri thức, trải nghiệm bản thân: Thực hiện phiếu học tập số 1,
chia sẻ theo cặp, báo cáo kết quả.
- Khám phá/hình thành kiến thức:
+ Bổ sung tri thức nền (tìm hiểu thơng tin về tác giả, tác phẩm): Thực hiện phiếu học
tập số 1, tham gia trò chơi, thuyết trình giới thiệu tác giả, tác phẩm.
+ Tìm hiểu ấn tượng ban đầu, bối cảnh, thời gian nghệ thuật, nhan đề: Tóm tắt văn
bản (Phiếu HT số 2), nêu ấn tượng về văn bản bằng 1 từ, đọc và trả lời câu hỏi về
nhan đề, thực hiện phiếu HT số 3 và trình bày.
+ Tìm hiểu tình huống truyện, nhân vật Tràng, cụ Tứ, thị: Thực hiện phiếu HT số
4,5,6,7,8 ở nhà, thảo luận nhóm và thuyết trình, phân tích tình huống truyện; vào vai
Tràng kể lại câu chuyện, thuyết trình nhân vật bà cụ Tứ, phỏng vấn nhân vật Tràng về
thị.
+ Tổng kết bài học: Thực hiện viết 1 phút và chia sẻ theo cặp.
- Hoạt động luyện tập, vận dụng và mở rộng: Thực hiện phiếu HT số 9,10; chia sẻ sản
phẩm và góp ý.
Câu 3:
*Phẩm chất: Lịng nhân ái, niềm tin tưởng, lạc quan vào sức sống mãnh liệt của con
người; trân trọng khát vọng đổi đời, khát vọng hạnh phúc của con người.
*Năng lực:
+ Năng lực chung: Tự học, giao tiếp hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo..
+ Năng lực đặc thù: Năng lực ngôn ngữ và văn học; phát triển kĩ năng đọc - hiểu văn
bản và văn học..
•
Phân tích được các chi tiết tiêu biểu, đề tài, câu chuyện, sự kiện, nhân vật và
mối quan hệ của chúng trong tính chỉnh thể của tác phẩm; nhận xét được chi tiết
quan trọng trong việc thể hiện nội dung văn bản
•
Phân tích và đánh giá chủ để tư tưởng. thông điệp mà văn bản muốn gởi đến
người đọc thơng qua hình thức nghệ thuật của văn bản; phân biệt chủ đề chính,
chủ đề phụ trong một văn bản có nhiều chủ đề.
•
Phân tích đánh giá được tình cảm, cảm xúc, cảm hứng chủ đạo của người viết
thể hiện qua văn bản; phát hiện được giá trị văn hóa, triết lí nhân sinh từ văn bản.
•
Nhận biết và phân tích được một số đặc điểm cơ bản của ngơn ngữ văn học.
Phân tích được tính đa nghĩa của ngơn từ trong tác phẩm văn học.
•
Nhận biết và phân tích được một số yếu tố truyện ngắn hiện đại như: Không
gian, thời gian, câu chuyện, nhân vật, người kể chuyện ngơi thứ 3, sự thay đổi
điểm nhìn, sự nối kết giữa lời người kể chuyện, lời nhân vật.
•
So sánh được 2 văn bản văn học viết cùng đề tài ở các giai đoạn khác nhau, liên
tưởng, mở rộng vấn đề để hiểu sâu hơn văn bản được đọc.
•
Vận dụng được kinh nghiệm đọc, trải nghiệm về cuộc sống và hiểu biết về lịch
sử văn học Việt Nam để nhận xét, đánh giá văn bản văn học.
•
Phân tích được ý nghĩa hay tác động của văn bản văn học trong việc làm thay
đổi suy nghĩ, tình cảm, cách nhìn và cách thưởng thức, đánh giá của cá nhân đối
với văn học và cuộc sống.
Câu 4:
Khi thực hiện HĐ để hình thành kiến thức mới trong bài học, HS sẽ được sử
dụng những thiết bị dạy học là:
- SGK, tranh ảnh, bảng biểu
- Máy tính, máy chiếu/điện thoại có kết nối mạng
- Phiếu học tập
Câu 5:
HS sử dụng thiết bị dạy học /học liệu như sau để hình thành kiến thức:
- Quan sát phiếu học tập số 1 để tìm ra từ khóa
- Đọc văn bản trong SGK
- Làm phiếu học tập
- Xem hình ảnh
Câu 6:
- Đọc đúng, đọc diễn cảm được một số đoạn của truyện Vợ nhặt theo yêu cầu của GV
- Hoàn thành được các yêu cầu trong Phiếu học tập
- Bài thuyết trình trước lớp về tình huống truyện
- Bài phỏng vấn anh Tràng để tìm hiểu về thị.
- "Nhật kí" của Tràng.
Câu 7:
Căn cứ đánh giá: các sản phẩm học sinh đã thực hiện được trong hoạt động hình
thành kiến thức mới: phiếu học tập, bài thuyết trình, bài phỏng vấn, "nhật kí" của
Tràng, sản phẩm (theo kĩ thuật 321)
- Tiêu chí đánh giá: được xác định nhưng có một số chỗ chưa rõ ràng, cụ thể (tiêu chí
này có độ chênh so với mục tiêu, yêu cầu cần đạt mà tác giả đề ra ).
- Kĩ thuật đánh giá: kĩ thuật đặt câu hỏi, nhận xét và đánh giá sản phẩm của học sinh.
-Theo qui trình: GV giao nhiệm vụ -> gợi mở -> tổng kết ý kiến của HS -> chốt ý
chính.
Câu 8:
Khi thực hiện hoạt động luyện tập/vận dụng kiến thức mới trong bài học, học sinh sẽ
được sử dụng những thiết bị dạy học/học liệu sau:
•
Sách giáo khoa
•
Sử dụng các phiếu học tập số 9,10
•
Chia sẻ phiếu học tập
Câu 9:
Học sinh sử dụng thiết bị dạy học/học liệu như sau (đọc/nghe/nhìn/làm) để luyện
tập/vận dụng kiến thức mới:
•
HS đọc kĩ văn bản trong SGK, đọc các yêu cầu trong phiếu học tập.
Viết phiếu học tập
•
HS chia sẻ phiếu học tập, nghe ý kiến nhận xét của 01 HS khác về sản phẩm
của mình
Làm sản phẩm sáng tạo (tranh vẽ, bài thơ, bài văn, truyện tranh,…) từ giấy + bút
màu,…
Câu 10:
Sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành trong hoạt động luyện tập/vận dụng
kiến thức mới là:
*Phần luyện tập:
-Học sinh phải hoàn thành được 2 phiếu học tập số 9,10
- Ý kiến nhận xét trong lớp
- Văn bản viết (câu trả lời) và phần phát biểu bằng lời
- Sản phẩm sáng tạo (tranh vẽ, bài thơ, bài văn, truyện tranh,…)
*Phần vận dụng:
- Học sinh vận dụng được cách thức đọc-hiểu để tự phân tích kết thúc truyện.
- Phiếu học tập
- Liên hệ, so sánh với các nhân vật trong các văn bản khác.
Câu 11:
Giáo viên cần nhận xét, đánh giá về kết quả thực hiện hoạt động luyện tập/vận dụng
kiến thức mới của học sinh:
- GV quan sát, lắng nghe HS trả lời/ trình bày, thực hiện phiếu HT, căn cứ vào các sản
phẩm học tập.
- GV nhận xét, tổ chức cho HS nhận xét và chốt ý chính.
Khi đánh giá, GV phải dựa vào tiêu chí đánh giá, thời gian, địa điểm, minh chứng,
công cụ thực hiện đánh giá.
*Cụ thể:
+Thời gian, địa điểm đánh giá: Cuối tiết học
+ Minh chứng: Các sản phẩm của học sinh (phiếu học tập số 9,10, tranh vẽ, bài viết,
câu trả lời miệng, phần thuyết trình, phần phản hồi và tự phản hồi của học sinh…)
- Công cụ: phiếu học tập
- Đánh giá HS có được những phẩm chất và năng lực gì.
-Chủ thể đánh giá: HS đánh giá HS, GV đánh giá HS….
- Tiêu chí đánh giá: yêu cầu cần đạt của hoạt động; mục tiêu bài học
- Công cụ đánh giá: Câu hỏi trắc nghiệm khách quan; bài tập tự luận.
- Kĩ thuật đánh giá: Câu hỏi trắc nghiệm; nhận xét đánh giá, bài tập tự luận ngắn, kĩ
thuật phản hồi 321…
11 câu phân tích kế hoạch bài dạy mơn Địa lý THPT
Câu 1: Sau khi học bài xong học sinh, học sinh “ làm ” được gì để tiếp
nhận( chiếm lĩnh) và vận dụng kiến thức kĩ năng của chủ đề?
Tham gia vào các hoạt động của giáo viên. Thực hiện hoạt động luyện tập và vận
dụng mở rộng.
Câu 2: Học sinh sẽ thực hiện các “ hoạt động nào” trong bài học?
- Hoạt động khởi động
- Hoạt động hình thành kiến thức mới
+ Hoạt động 1: Tìm hiểu về vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ và dân số của vùng.
+ Hoạt động 2: Tìm hiểu về việc khai thác các thế mạnh của vùng Trung du và miền
núi Bắc Bộ.
+ Hoạt động 3: Tìm hiểu về ý nghĩa của việc phát triển kinh tế - xã hội đối với quốc
phòng an ninh của vùng.
-Hoạt động củng cố
- Hoạt động vận dụng
Câu 3. Thông qua các “hoạt động học” sẽ thực hiện trong bài học, những “biểu
hiện cụ thể” của những phẩm chất, năng lực nào có thể được hình thành, phát
triển cho học sinh?
- Phẩm chất: Yêu nước, chăm chỉ.
- Năng lực chung: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác
- Năng lực chun biệt: Tìm hiểu địa lí, Nhận thức thế giới theo quan điểm khơng
gian, năng lực giải thích các hiện tượng và q trình địa lí.
Câu 4. Khi thực hiện hoạt động để hình thành kiến thức mới trong bài học, học
sinh sẽ được sử dụng những thiết bị dạy học/học liệu nào?
- Atlat Địa lí Việt Nam.
- Bảng số liệu về diện tích và dân số của các vùng nước ta.
- Văn bản thông tin về các thế mạnh phát triển kinh tế của vùng Trung du và miền núi
Bắc Bộ.
Câu 5: Học sinh sử dụng thiết bị dạy học/học liệu để hình thành kiến thức mới
như thế nào?
* Hoạt động 1:
- Sử dụng Atlat trang 26 để xác định vị trí địa lí, vị trí tiếp giáp của vùng Trung Du và
Miền Núi Bắc Bộ..
- Bảng số liệu dùng để học sinh tính tỉ trọng diện tích và dân số của vùng TDMNBB
so với cả nước.
* Hoạt động 2:
- Văn bản thông tin về các thế mạnh phát triển kinh tế của vùng TDMNBB và Atlat
trang 26 để làm rõ nhận định đó bằng sơ đồ tư duy.
Câu 6.
Xác định được vị trí địa lí của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ trên bản đồ.
•
Chỉ ra vị trí tiếp giáp.
Tính được tỉ trọng diện tích và dân số của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ
•
so với cả nước
•
Rút ra được nhận xét về vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ và dân số của vùng.
•
Nêu được các ảnh hưởng vị trí địa lí đến phát triển kinh tế - xã hội và an ninh
quốc phòng của vùng.
Học sinh giải quyết được vấn đề Trung du và miền núi Bắc Bộ là vùng có nhiều
•
thế mạnh để phát triển kinh tế và các thế mạnh ngày càng phát triển. Hồn thành
sản phẩm ra giấy.
Hs trình bày được ý kiến cá nhân về ý nghĩa của việc phát triển kinh tế- xã hội
•
đối với an ninh quốc phòng của vùng
Câu 7. Giáo viên cần nhận xét, đánh giá như thế nào về kết quả thực hiện hoạt
động để hình thành kiến thức mới của học sinh?
- GV nhận xét và chính xác hóa nội dung học tập.
- GV nhận xét đánh giá sản phẩm học tập học tập của các nhóm thơng qua các tiêu
chí.
- GV nhận xét các ý kiến của HS và chính xác hóa nội dung học tập.
Câu 8. Khi thực hiện hoạt động luyện tập/vận dụng kiến thức mới trong bài học,
học sinh sẽ được sử dụng những thiết bị dạy học/học liệu nào?
- Atlat Địa lí Việt Nam.
- Bảng số liệu về diện tích và dân số của các vùng nước ta.
- Văn bản thông tin về các thế mạnh phát triển kinh tế của vùng Trung du và miền núi
Bắc Bộ.
Câu 9.
Học sinh dựa vào bản đồ, Atlat địa lí Việt Nam. Học sinh sử dụng văn bản thông tin
về các thế mạnh phát triển kinh tế của vùng Trung du miền núi Bắc Bộ. Học sinh sử
dụng kiến thức trong các hoạt động hình thành kiến thức mới. để hoàn thành phần
luyện tập/vận dụng.
Câu 10.
- Sản phẩm hoạt động luyện tập
+ Hoạt động củng cố: lựa chọn đáp án đúng cho mỗi câu trắc nghiệm
+ Hoạt động vận dụng: Học sinh giải quyết các tình huống Gv đưa ra một cách chính
xác.
Câu 11: Giáo viên nhận xét, đánh giá hoạt động luyện tập vận dụng kiến thức
của học sinh bằng định lượng và định tính:
- Học sinh có tích cực trả lời câu hỏi luyện tập khơng, có trao đổi, hợp tác với bạn
khơng?
- Luyện tập: đúng bao nhiêu câu, hoàn thành được bao nhiêu % và được bao nhiêu
điểm.
- Vận dụng mở rộng: Giáo viên đánh giá học sinh có hiểu được thế mạnh của vùng để
có đầu tư đúng đắn khơng.
- Giáo viên: tun dương, khích lệ, động viên học sinh.