Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

thực trạng tuân thủ điều trị người bệnh đái tháo đường type II ngoại trú tại bệnh viện y học cổ truyền và phục hồi chức năng tỉnh bắc ninh năm 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (708.33 KB, 53 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
-------  -------

NGUYỄN THỊ THỦY

THỰC TRẠNG TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
NGOẠI TRÚ BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN & PHỤC HỒI
CHỨC NĂNG BẮC NINH NĂM 2019

CHUYÊN ĐỀ BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

i

NAM ĐỊNH - 2019


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
-------  -------

NGUYỄN THỊ THỦY

THỰC TRẠNG TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
NGOẠI TRÚ BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN & PHỤC HỒI
CHỨC NĂNG BẮC NINH NĂM 2019

Chuyên ngành: Điều dưỡng Nội người lớn

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP


GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN:
TS. ĐỖ MINH SINH

ii

NAM ĐỊNH - 2019


i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt q trình học tập và hồn thành chuyên đề tốt nghiệp, tôi đã nhận
được rất nhiều sự giúp đỡ, tạo điều kiện của các tập thể, cá nhân, các nhà khoa học,
gia đình và bạn bè. Với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tơi xin được bày tỏ và gửi
lời cảm ơn chân thành tới:
Đảng ủy, Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo Sau đại học, các
Khoa/Phòng khác của Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định đã tạo điều kiện tốt
nhất để tôi học tập và hồn thành khóa luận chun đề tốt nghiệp của mình.
Tiến sĩ Đỗ Minh Sinh đã hết lịng giúp đỡ, hướng dẫn và động viên cũng như
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và hoàn
thành chuyên đề tốt nghiệp.
Xin gửi lời cảm ơn tới khoa Khám bệnh bệnh viện đa khoa Y học cổ truyền &
phục hồi chức năng tỉnh Bắc Ninh đã tạo điều kiện và phối hợp để triển khai các nội
dung của chuyên đề.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới những người thân trong gia
đình, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tơi trong suốt q trình học tập
và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp.

Hà Nội, tháng 12 năm 2019
Học viên


Nguyễn Thị Thủy


ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Nguyễn Thị Thủy - học viên chuyên khoa I khóa VI của Trường Đại
học điều dưỡng Nam Định
Chuyên ngành Nội người lớn, xin cam đoan:
1. Đây là khóa luận do bản thân tơi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của
TS. Đỗ Minh Sinh.
2. Các số liệu và thơng tin trong nghiên cứu là hồn tồn chính xác trung thực
và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của nơi nghiên cứu.
Tôi xin chịu trách nhiệm về những điều cam đoan trên.


iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................ii
MỤC LỤC ...........................................................................................................iii
DANH MỤC VIẾT TẮT ....................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .........................................................................................vii
ĐẶT VẤN ĐỀ....................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ................................................... 3
1.1.Cơ sở lý luận ................................................................................................... 3
1.1.1. Định nghĩa về đái tháo đường ...................................................................... 3
1.1.2. Chẩn đoán đái tháo đường[1] ....................................................................... 3
1.1.3. Chẩn đoán tiền đái tháo đường[1] ................................................................ 4
1.1.4. Phân loại bệnh đái tháo đường[1]................................................................. 4

1.1.5. Biến chứng bệnh ĐTĐ[3] ............................................................................ 5
1.1.6. Một số yếu tố nguy cơ của đái tháo đường type II [11] ............................... 6
1.2. Cơ sở thực tiễn................................................................................................ 7
1.2.1. Thực trạng tuân thủ điều trị của người bệnh đái tháo đường......................... 7
1.2.2. Một số giải pháp tuân thủ điều trị người bệnh đái tháo đường type II .......... 8
Chương 2. LIÊN HỆ THỰC TIỄN ...................................................................... 11
2.1. Thực trạng công tác tuân thủ điều trị người bệnh đái tháo đường type II ngoại
trú tại Bệnh viện Y học cổ truyền và Phục hồi chức năng tỉnh Bắc Ninh 10
tháng đầu năm 2019 ...................................................................................... 11
2.1.1. Giới thiệu về Bệnh viện ............................................................................. 11
2.1.2. Thực trạng công tác quản lý người bệnh ĐTĐ type II ngoại trú ................ 16
2.2. Một số ưu điểm và tồn tại về hoạt động dự phòng biến chứng cho người bệnh
ĐTĐ tại bệnh viện ......................................................................................... 32
2.2.1. Một số ưu điểm và nguyên nhân ................................................................ 32
2.2.2. Một số tồn tại và nguyên nhân ................................................................... 33
Chương 3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP ...................................................... 34
3.1. Đối với Lãnh đạo bệnh viện .......................................................................... 34


iv
3.2. Đối với cán bộ y tế trực tiếp khám và điều trị cho người bệnh ..................... 34
3.3. Đối với người bệnh: ...................................................................................... 34
Chương 4. KẾT LUẬN ....................................................................................... 35
4.1. Thực trạng tuân thủ điều trị người bệnh đái tháo đường: .............................. 35
4.2. Nhận xét của người bệnh về tuân thủ điều trị người bệnh ............................. 35
4.2. Đề xuất các giải pháp .................................................................................... 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 38
PHỤ LỤC............................................................................................................ 36



v
BẢNG DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐTĐ

Đái tháo đường

THA

Tăng huyết áp

CBYT

Cán bộ y tế

NVYT

Nhân viên y tế

YHCT&PHCN-BN

Y học cổ truyền & phục hồi chức năng tỉnh Bắc ninh

COPD

Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

WHO

Tổ chức y tế thế giới


RLDNGM

Rối loạn dung nạp glucose máu

BKLN

Bệnh không lây nhiễm

KCB

Khám chữa bệnh

BS

Bác sỹ

KTV

Kỹ thuật viên

CKI, CKII

Chuyên khoa I,chuyên khoa II

TMH

Tai Mũi Họng

ĐDTK


Điều dưỡng trưởng khoa

YHCT

Y học cổ truyền

NB

Người bệnh

CLS

Cận lâm sàng


vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2. 1. Một số kết quả thực hiện nhiệm vụ của Khoa khám bệnh đã làm được
trong 10 tháng đầu năm 2019............................................................ 15
Bảng 2. 2. Một số thông tin nhân khẩu học của người bệnh ................................. 17
Bảng 2. 3. Tình trạng nhân trắc của người bệnh ................................................... 18
Bảng 2. 4. Thời gian phát hiện bị Đái tháo đường ................................................ 19
Bảng 2. 5. Thời gian đi khám bệnh ĐTĐ tại bệnh viện ........................................ 19
Bảng 2. 6. Thời gian đi khám bệnh gần đây nhất ................................................. 19
Bảng 2. 7. Sổ theo dõi đường huyết cá nhân ........................................................ 19
Bảng 2. 8. Thực trạng tuân thủ chế độ ăn của người bệnh (tỷ lệ %) ..................... 20
Bảng 2.9. Mức độ ông bà sử dụng đồ uống có chứa cồn ...................................... 22
Bảng 2. 10. Nếu có sử dụng đồ uống có chứa cồn ông bà uống bao nhiêu ml/tuần23
Bảng 2.11. Thời gian ông bà tập thể dục buổi/tuần .............................................. 24
Bảng 2.12. Mức độ gắng sức của ông bà trong mỗi lần tập .................................. 24

Bảng 2.13. Tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ nhận đủ thuốc trong vòng 1 tháng ................... 26
Bảng 2.14. CBYT hỏi và giải thích về các tác dụng phụ của thuốc ...................... 28
Bảng 2.15. Bệnh nhân ĐTĐ đã gặp tác dụng phụ của thuốc................................. 29
Bảng 2. 16. Cách CBYT xử lý khi bệnh nhân ĐTĐ gặp tác dụng phụ của thuốc .. 29
Bảng 2. 17. CBYT hỏi thăm về lối sống sinh hoạt hàng ngày của bệnh nhân ĐTĐ29
Bảng 2. 18. CBYT tư vấn đưa ra lời khuyên cho bệnh nhân ĐTĐ ....................... 29
Bảng 2. 19. Nội dung CBYT tư vấn đưa ra lời khuyên cho bệnh nhân ĐTĐ ........ 30
Bảng 2.20. Điều kiện để bệnh nhân ĐTĐ được điều trị tốt hơn ............................ 31


vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Đánh giá người bệnh sử dụng đồ uống có đườngError! Bookmark not
defined.
Biểu đồ 2.2. Mức độ sử dụng đồ uống có đường của người bệnhError! Bookmark
not defined.
Biểu đồ 2.3. Đánh giá người bệnh tuân thủ tập thể dụcError!

Bookmark

not

defined.
Biểu đồ 2.4. Ông bà tập thế dục thế thao dưới hình thức nàoError! Bookmark not
defined.
Biểu đồ 2. 5. Đánh giá tình trạng tuân thủ dùng thuốc của người bệnh ......... Error!
Bookmark not defined.
Biểu đồ 2.6. Tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ thực hiện uống thuốc tại nhàError! Bookmark
not defined.

Biểu đồ 2.7. Hoạt động hẹn tái khám của CBYT ... Error! Bookmark not defined.
Biểu đồ 2. 8. Ý kiến của bệnh nhân về cách CBYT tư vấnError! Bookmark not
defined.
Biểu đồ 2.9. Mức độ hài lòng của bệnh nhân ĐTĐ đối với hoạt động đón tiếp, khám
bệnh của NVYT ............................... Error! Bookmark not defined.


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) là bệnh rối loạn chuyển hóa khơng đồng nhất, có
đặc điểm tăng glucose huyết do khiếm khuyết về tiết insulin, về tác động của
insulin, hoặc cả hai. Tăng glucose mạn tính trong thời gian dài gây nên những rối
loạn chuyển hóa carbohydrate, protide, lipide, gây tổn thương ở nhiều cơ quan khác
nhau, đặc biệt ở tim và mạch máu, thận, mắt, thần kinh [12].
Theo Liên đoàn Đái tháo đường Thế giới (IDF), năm 2017 tồn thế giới có
khoảng 7,5 triệu người được chẩn đốn đái tháo đường, trong đó nhóm người từ 2079 tuổi là 4,84 triệu người; dự báo đến năm 2045 các con số này sẽ lần lượt là 9,5
và 6,37 triệu. Số người bị tử vong do ĐTĐ vào khoảng 4 triệu người/năm. Tổng số
chi phí dành để chăm sóc và điều trị bệnh là 727 tỷ đô la/năm, con số này sẽ đạt 776
tỷ đô vào năm 2045 [11].
Bệnh tiểu đường là một vấn đề sức khỏe toàn cầu. Bệnh tiểu đường giết chết
và gây tàn tật, tác động đến những người ở độ tuổi làm việc hiệu quả nhất của họ
gây nên tình trạng nghèo hóa hoặc làm giảm tuổi thọ. Bệnh tiểu đường là một mối
đe dọa phổ biến không phân biệt biên giới hoặc tầng lớp xã hội. Khơng có quốc gia
nào miễn dịch với bệnh tiểu đường và bệnh dự kiến sẽ tiếp tục gia tăng. Gánh nặng
của bệnh tiểu đường làm cạn kiệt ngân sách y tế quốc gia, làm giảm năng suất, làm
chậm tăng trưởng kinh tế, gây ra gánh nặng chi tiêu cho các hộ gia đình dễ bị tổn
thương và gánh nặng cho các hệ thống chăm sóc sức khỏe. Bệnh tiểu đường là một
trong những trường hợp khẩn cấp về sức khỏe toàn cầu lớn nhất trong thế kỷ 21.
Bệnh tiểu đường nằm trong số 10 nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên toàn cầu
và cùng với một số bệnh không truyền nhiễm khác như ung thư, tăng huyết áp,

COPD [11].
Tại Việt Nam, theo báo cáo của WHO năm 2014 tỷ lệ người được chẩn đoán
mắc ĐTĐ chiếm khoảng 5% dân số [13]. Theo kết quả điều tra năm 2015 của Bộ Y
tế, 68,9% ngu ời ta ng đu ờng huyết chu a đu ợc phát hiẹ n. Chỉ có 28,9%
người bệnh ĐTĐ được quản lý tại cơ sở y tế. Đây thực sự là khoảng trống lớn về sự
chênh lệch giữa nhu cầu và cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe[3].
Bệnh viện Y học cổ truyền và Phục hồi chức năng tỉnh Bắc Ninh là bệnh viện


2
chuyên khoa hạng II, tuyến tỉnh có nhiệm vụ khám chữa bệnh cho người dân trong
tỉnh và các địa bàn lân cận. Hiện nay, Bệnh viện đang quản lý điều trị cho 1400
(9 tháng đầu năm 2019) người bệnh ĐTĐ, tỷ lệ mắc khoảng 0.6% dân số (6/1000
dân), chưa kể số người bệnh ĐTĐ đang điều trị ở tuyến trên. Số lượng người bệnh
được phát hiện ĐTĐ type 2 tại bệnh viện có xu hướng gia tăng. Việc tuân thủ điều
trị ĐTĐ type 2 tại bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh là nhu cầu cần thiết và đáp ứng
chăm sóc sức khỏe ban đầu tại tuyến y tế cơ sở, giảm chi phí đi lại cho người bệnh.
Từ tháng 1 năm 2019, bệnh việnđã tổ chức khám cho 25.242 bệnh nhân, phát hiện
và quản lý theo dõi 14000 lượt bệnh nhân điều trị ngoại trú mạn tính , cấp thuốc
điều trị bệnh ĐTĐ type 2 là 7000 lượt bệnh nhân(trong 10 tháng đầu năm). Tuy
nhiên, từ trước đến nay chưa có nghiên cứu nào tại bệnh viện YHCT&PHCN Tỉnh
BN đánh giá thực trạng về công tác tuân thủ điều trị cho người bệnh ĐTĐ type 2 tại
Bệnh viện Y học cổ truyền và Phục hồi chức năng tỉnh Bắc Ninh. Do vậy, tôi tiến
hành nghiên cứu chuyên đề “Thực trạng tuân thủ điều trị người bệnh đái tháo
đường type 2 ngoại trú tại bệnh viện Y học cổ truyền và Phục hồi chức năng tỉnh
Bắc Ninhnăm 2019” với 02 mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng tuân thủ điều trị người bệnh đái tháo đường type II ngoại
trú tại bệnh viện Y học cổ truyền và Phục hồi chức năng tỉnh Bắc Ninh năm 2019.
2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao công tác tuân thủ điều trị người bệnh đái
tháo đường type 2 ngoại trú tại bệnh việnY học cổ truyền và Phục hồi chức năng

tỉnh Bắc Ninh.


3
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1.Cơ sở lý luận
1.1.1. Định nghĩa về đái tháo đường
Bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) là bệnh rối loạn chuyển hóa khơng đồng nhất, có
đặc điểm tăng glucose huyết do khiếm khuyết về tiết insulin, về tác động của
insulin, hoặc cả hai. Tăng glucose mạn tính trong thời gian dài gây nên những rối
loạn chuyển hóa carbohydrate, protide, lipide, gây tổn thương ở nhiều cơ quan khác
nhau, đặc biệt ở tim và mạch máu, thận, mắt, thần kinh
Khái niệm “Pre – diabetes – tiền đái tháo đường” được quy ước gồm: Rối loạn
đường huyết lúc đói (Impaired Fasting Glycemia, IFG) và rối loạn dung nạp
Glucose (Impaired Glucose Tolerence, IGT): là tình trạng đường huyết cao hơn
mức bình thường nhưng chưa đến mức chẩn đốn bệnh ĐTĐ type 2 khi làm xét
nghiệm đường huyết lúc đói hoặc nghiệm pháp dung nạp glucose. Tuy nhiên, nếu
khơng can thiệp, tiền tiểu đường có thể sẽ trở thành ĐTĐ 2 trong 10 năm hoặc ít
hơn
1.1.2. Chẩn đốn đái tháo đường [1]
Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường (theo Hiệp Hội Đái tháo đường Mỹ –
ADA) dựa vào 1 trong 4 tiêu chuẩn sau đây:
a) Glucose huyết tương lúc đói (fasting plasma glucose: FPG) ≥ 126 mg/dL
(hay 7mmol/L). Bệnh nhân nhịn ăn (khơng uống nước ngọt, có thể uống nước lọc,
nước đun sơi để nguội) ít nhất 8 giờ (thường nhịn đói qua đêm từ 8 -14 giờ), hoặc:
b) Glucose huyết tương ở thời điểm sau 2 giờ làm nghiệm pháp dung nạp
glucose đường uống 75g (oral glucose tolerance test: OGTT) ≥ 200 mg/dL (hay
11,1 mmol/L). Nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống phải được thực hiện
theo hướng dẫn của WHO: Bệnh nhân nhịn đói từ nửa đêm trước khi làm nghiệm

pháp, dùng một lượng glucose tương đương với 75g glucose, hòa tan trong 250-300
ml nước, uống trong 5 phút; trong 3 ngày trước đó bệnh nhân ăn khẩu phần có
khoảng 150-200 gam carbohydrat mỗi ngày.
c) HbA1c ≥ 6,5% (48 mmol/mol). Xét nghiệm này phải được thực hiện ở


4
phịng thí nghiệm được chuẩn hóa theo tiêu chuẩn quốc tế.
d) Ở bệnh nhân có triệu chứng kinh điển của tăng glucose huyết hoặc mức
glucose huyết tương ở thời điểm bất kỳ ≥ 200 mg/dL (hay 11,1 mmol/L).
Nếu khơng có triệu chứng kinh điển của tăng glucose huyết (bao gồm tiểu nhiều,
uống nhiều, ăn nhiều, sụt cân không rõ nguyên nhân), xét nghiệm chẩn đoán a, b, d
ở trên cần được thực hiện lặp lại lần 2 để xác định chẩn đoán. Thời gian thực hiện
xét nghiệm lần 2 sau lần thứ nhất có thể từ 1 đến 7 ngày.
Trong điều kiện thực tế tại Việt Nam, nên dùng phương pháp đơn giản và hiệu
quả để chẩn đoán đái tháo đường là định lượng glucose huyết tương lúc đói 2 lần ≥
126 mg/dL (hay 7 mmol/L). Nếu HbA1c được đo tại phịng xét nghiệm được chuẩn
hóa quốc tế, có thể đo HbA1c 2 lần để chẩn đoán ĐTĐ.
1.1.3. Chẩn đoán tiền đái tháo đường[1]
Chẩn đoán tiền đái tháo đường khi có một trong các rối loạn sau đây:
– Rối loạn glucose huyết đói (impaired fasting glucose: IFG): Glucose huyết
tương lúc đói từ 100 (5,6mmol/L) đến 125 mg/dL (6,9 mmol/L), hoặc
– Rối loạn dung nạp glucose (impaired glucose tolerance: IGT): Glucose huyết
tương ở thời điểm 2 giờ sau khi làm nghiệm pháp dung nạp glucose bằng đường
uống 75g từ 140 (7.8 mmol/L) đến 199 mg/dL (11 mmol/L), hoặc
– HbA1c từ 5,7% (39 mmol/mol) đến 6,4% (47 mmol/mol).
Những tình trạng rối loạn glucose huyết này chưa đủ tiêu chuẩn để chẩn đoán
đái tháo đường nhưng vẫn có nguy cơ xuất hiện các biến chứng mạch máu lớn của
đái tháo đường, được gọi là tiền đái tháo đường (pre-diabetes)
1.1.4. Phân loại bệnh đái tháo đường[1]

- Đái tháo đường type 1 (do phá hủy tế bào beta tụy, dẫn đến thiếu insulin
tuyệt đối)
- Đái tháo đường type 2 (do giảm chức năng của tế bào beta tụy tiến triển trên
nền tảng để kháng insulin)
- Đái tháo đường thai kỳ (là ĐTĐ được chẩn đoán trong 3 tháng giữa hoặc 3
tháng cuối của thai kỳ và khơng có bằng chứng về ĐTĐ type 1, type 2 trước đó)
- Thể bệnh chuyên biệt của ĐTĐ do các nguyên nhân khác, như ĐTĐ sơ sinh
hoặc ĐTĐ do sử dụng thuốc và hóa chất như sử dụng glucocorticoitd, điều trị


5
HIV/AIDS hoặc sau cấy ghép mô.
1.1.5. Biến chứng bệnh ĐTĐ[3]
Những người bệnh đái tháo đường có nguy cơ cao phát triển một số vấn đề
sức khoẻ nghiêm trọng. Mức đường huyết trong máu cao lâu dài có thể dẫn đến các
bệnh nghiêm trọng ảnh hưởng đến tim, mạch máu, mắt, thận, thần kinh và răng.
Ngoài ra, những người đái tháo đường cũng có nguy cơ cao mắc các bệnh nhiễm
khuẩn. Ở hầu hết các quốc gia có thu nhập cao, bệnh đái tháo đường là nguyên nhân
hàng đầu gây ra bệnh tim mạch, mù lòa, suy thận và cắt cụt chi dưới . Người lớn đái
tháo đường có nguy cơ tăng gấp 2 đến 3 nhồi máu cơ tim và đột quỵ . Bệnh võng
mạc tiểu đường là một nguyên nhân quan trọng gây mù do sự tích tụ lâu dài của các
mạch máu nhỏ trong võng mạc. 2,6% bệnh mù tồn cầu có thể là do đái tháo đường.
Đái tháo đường là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây ra suy thận. Duy trì
mức đường máu, huyết áp và cholesterol bình thường hoặc gần bình thường có thể
giúp trì hỗn hoặc ngăn ngừa các biến chứng của đái tháo đường. Do đó những
người mắc đái tháo đường cần được theo dõi thường xuyên.
Bệnh tim mạch: ảnh hưởng đến tim và mạch máu và có thể gây ra các biến
chứng gây tử vong như bệnh động mạch vành (dẫn đến nhồi máu cơ tim) và đột
quỵ. Bệnh tim mạch là nguyên nhân phổ biến nhất gây tử vong ở người đái tháo
đường. Huyết áp cao, cholesterol cao, glucose máu cao và các yếu tố nguy cơ khác

góp phần làm tăng nguy cơ biến chứng tim mạch.
Bệnh thận (bệnh thận đái tháo đường): gây ra do tổn thương các mạch máu
nhỏ ở thận dẫn đến thận hoạt động kém hiệu quả hoặc suy thận. Bệnh thận phổ biến
ở những người đái tháo đường hơn những người không mắc đái tháo đường. Việc
duy trì mức glucose máu và huyết áp bình thường có thể làm giảm đáng kể nguy cơ
mắc bệnh thận.
Bệnh thần kinh (bệnh thần kinh do đái tháo đường): đái tháo đường có thể
gây tổn thương thần kinh khắp cơ thể khi glucose máu và huyết áp quá cao. Điều
này có thể dẫn đến các vấn đề về tiêu hóa, rối loạn cương dương, và nhiều chức
năng khác. Trong các khu vực bị ảnh hưởng nhiều nhất là các chi, đặc biệt là bàn
chân. Tổn thương thần kinh ở những vùng này được gọi là bệnh lý thần kinh ngoại
biên và có thể dẫn đến đau, ngứa ran và mất cảm giác. Mất cảm giác là dấu hiệu đặc


6
biệt quan trọng vì nó có thể cho phép chấn thương không được chú ý, dẫn đến
nhiễm trùng nghiêm trọng và có thể phải cắt cụt chi. Những người đái tháo đường
có nguy cơ bị cắt cụt chi có thể cao gấp 25 lần so với người khơng có đái tháo
đường. Tuy nhiên, với sự quản lý tồn diện, có thể ngăn ngừa một tỷ lệ lớn các cắt
cụt liên quan đến đái tháo đường. Ngay cả khi cắt cụt chi, chân cịn lại và cuộc sống
của người bệnh có thể được cứu chữa, cải thiện bằng cách chăm sóc theo dõi tốt bởi
nhóm đa lĩnh vực. Những người đái tháo đường nên kiểm tra bàn chân thường
xuyên
Bệnh mắt (bệnh võng mạc do đái tháo đường): hầu hết những người mắc
đái tháo đường sẽ phát triển một số loại bệnh về mắt (bệnh võng mạc) làm giảm thị
lực hoặc mù lòa. Mức glucose máu cao liên tục cùng với huyết áp cao và cholesterol
cao là những nguyên nhân chính gây ra bệnh võng mạc. Tình trạng này có thể được
quản lý thông qua kiểm tra mắt thường xuyên và kiểm sốt giữ mức glucose máu và
lipid bình thường hoặc gần bình thường.
Các biến chứng trong thời kỳ mang thai: Phụ nữ mắc đái tháo đường trong

suốt thời kỳ mang thai nguy cơ có một số biến chứng nếu họ khơng theo dõi cẩn
thận và kiểm sốt tình trạng bệnh. Để ngăn ngừa các tổn thương cơ thể xảy ra cho
thai nhi, phụ nữ đái tháo đường típ 1 hoặc type 2 nên được kiểm soát đạt mức
glucose máu mục tiêu trước khi có thai. Tất cả phụ nữ đái tháo đường trong thời kỳ
mang thai, type 1, type 2 hoặc đái tháo đường thai kỳ nên cố gắng đạt được mục
tiêu glucose máu trong suốt quá trình để giảm thiểu các biến chứng. Glucose máu
cao trong thời kỳ mang thai có thể dẫn đến thai nhi bị quá cân. Điều này có thể dẫn
đến các vấn đề về sinh nở, chấn thương cho trẻ và mẹ, và đột ngột giảm glucose
máu ở trẻ sau sinh. Trẻ bị phơi nhiễm trong thời gian dài với glucose máu cao trong
tử cung có nguy cơ mắc đái tháo đường cao hơn trong tương lai
1.1.6. Một số yếu tố nguy cơ của đái tháo đường type II [11]
- Tuổi: tuổi càng tăng thì tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ 2 càng cao
- Giới: tỷ lệ mắc ĐTĐ type 2 ở nam và nữ thay đổi tùy thuộc vào các vùng
dân cư khác nhau, tùy thuộc vào chủng tộc, độ tuổi, điều kiện sống và mức độ béo
phì
- Địa dư: Lối sống cơng nghiệp hiện đại ảnh hưởng rất lớn đến khả năng mắc


7
bệnh ĐTĐ type 2
- Chỉ số nhân trắc: thừa cân là tình trạng cân nặng vượt quá cân nặng so với
chiều cao. Béo phì là yếu tố nguy cơ tác động mạnh nhất lên khả năng mắc ĐTĐ
type 2
- Tăng huyết áp (THA)
- Tiền sử rối loạn dung nạp glucose máu (RLDNGM)
- Lối sống và môi trường, chế độ ăn, thuốc lá và bia rượu
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Thực trạng tuân thủ điều trị của người bệnh đái tháo đường
Trong nỗ lực chẩn đoán và điều trị cho nhiều bệnh nhân đái tháo đường hơn,
nhưng có thể khơng nhận thức được tình trạng của họ, WHO đang làm việc với Bộ

Y tế để đảm bảo có sẵn các dịch vụ chẩn đoán và quản lý và tuân thủ điều trị bệnh
mạn tính trong mạng lưới chăm sóc sức khỏe ban đầu, đặc biệt là ở trạm y tế xã. Từ
năm 2010 đến nay WHO và Quỹ Hội An đã triển khai thực hiện chương trình thí
điểm ở thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. Giai đoạn đầu của chương trình thí điểm
tập trung vào việc xây dựng năng lực chẩn đoán và quản lý bệnh tiểu đường và tăng
huyết áp cho gần 100 nhân viên y tế tại 23 trạm y tế xã và Trung tâm Y tế của thành
phố Việt Trì. Trong giai đoạn đầu của chương trình thí điểm, hơn 600 bệnh nhân đã
sử dụng các trung tâm y tế xã tại thành phố Việt Trì, và kết quả đánh giá sơ bộ cho
thấy chỉ số đường huyết cao trước đó của 68% bệnh nhân tiểu đường được quản lý
đã trở lại mức bình thường và ổn định. Chương trình cũng rất hiệu quả về chi phí
với chi phí trung bình chỉ 2 USD tiền thuốc mỗi tháng cho mỗi bệnh nhân. WHO
tiếp tục làm việc với Bộ Y tế để thúc đẩy việc xây dựng và ban hành các chính sách
và quy định nhằm đưa cơng tác quản lý bệnh tăng huyết áp và đái tháo đường trở
thành một phần của hoạt động cung ứng chăm sóc sức khỏe thường xuyên ở cấp xã.
"Nhu cầu cấp thiết là phải chẩn đoán và quản lý bệnh tiểu đường và tăng huyết áp ở
cấp xã, nơi người dân có thể tiếp cận các dịch vụ đơn giản nhưng giúp cứu mạng
sống này một cách dễ dàng hơn và chi phí có hiệu quả,” Tiến sĩ Takeshi Kasai Trưởng đại diện WHO tại Việt Nam, nói. “WHO sẽ tiếp tục làm việc để tăng nhu
cầu về những dịch vụ tương tự thông qua các chiến dịch tiếp thị xã hội để nâng cao
nhận thức của công chúng về cách phòng chống bệnh đái tháo đường và tăng huyết


8
áp. WHO cũng khuyến khích hành động đa ngành để phòng chống bệnh đái tháo
đường và tăng huyết áp, cũng như các bệnh không lây nhiễm khác"[10].
Nghiên cứu cắt ngang kết hợp hồi cứu về thực trạng tuân thủ điều trị bệnh
nhân đái tháo đường type II nhằm mục tiêu đánh giá công tác tuân thủ điều trị bệnh
đái tháo đường type II tại Bệnh viện YHCT&PHCN-BN. Theo dõi và tư vấn điều trị
tạo niềm tin tốt là điểm chốt để bệnh nhân tuân thủ các chế độ điều trị. Kết quả đã
kiểm sốt được tình trạng glucose máu, đạt mục tiêu điều trị và bệnh nhân phối hợp
tốt các điều trị hỗ trợ như thể dục và chế độ ăn phù hợp[8]

1.2.2. Một số giải pháp tuân thủ điều trị người bệnh đái tháo đường type II
Để quản lý bệnh đái tháo đường type II nói riêng và bệnh khơng truyền nhiễm
nói chung, Đảng, Nhà nước, Chỉnh phủ và Bộ Y tế đã ban hành nhiều chính sách và
văn bản hướng dẫn.
Năm 2015, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 376/QÐ-TTg ngày
20/3/2015 phê duyệt Chiến lược Quốc gia phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch,
ÐTÐ, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các BKLN khác giai đoạn
2015 - 2025. Mục tiêu chung của chiến lược được xác lập là khống chế tốc độ gia
tăng tiến tới làm giảm tỷ lệ người mắc bệnh tại cộng đồng, hạn chế tàn tật và tử
vong sớm do mắc các bệnh khơng lây nhiễm, trong đó ưu tiên phòng, chống các
bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế
quản nhằm góp phần bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe của nhân dân và phát
triển kinh tế, xã hội của đất nước. Các mục tiêu cụ thể về đái tháo đường như
Khống chế tỷ lệ bị tiền đái tháo đường dưới 16% ở người 30-69 tuổi; Khống chế tỷ
lệ đái tháo đường dưới 8% ở người 30-69 tuổi; 50% số người bị bệnh đái tháo
đường được phát hiện; 50% số người phát hiện bệnh được quản lý, điều trị
theohướng dẫn chuyên môn. Các giải pháp bao gồm: Tổ chức hệ thống dự phịng,
phát hiện sớm, chẩn đốn, điều trị, quản lý các bệnh không lây nhiễm từ Trung
ương đến cấp xã trong cả nước. Tăng cường phát hiện, điều trị, quản lý tại trạm y tế
xã và cộng đồng cho người mắc bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi
tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác theo quy định,
bảo đảm cung cấp dịch vụ quản lý, theo dõi và chăm sóc liên tục cho người bệnh.
Tăng cường hiệu quả hoạt động của lĩnh vực y tế dự phịng trong kiểm sốt yếu tố


9
nguy cơ và các tình trạng tiền bệnh để dự phòng các bệnh ung thư, tim mạch, đái
tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản. Củng cố hệ thống cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh để cung cấp các dịch vụ toàn diện, chuyên sâu và kỹ thuật
cao cho chẩn đoán, điều trị bệnh nhân mắc bệnh không lây nhiễm, đồng thời hỗ trợ

chuyên môn cho tuyến dưới, bảo đảm việc phát hiện bệnh sớm, điều trị hiệu quả và
quản lý bệnh nhân liên tục và lâu dài.
Cũng trong năm 2015, Bộ Y tế đã ban hành Quyết định số 346/QĐ-BYT ngày
30/01/2015 về việc ban hành kế hoạch phịng chống bệnh khơng lây nhiễm giai
đoạn 2015-2020 trong đó có mục tiêu về nâng cao năng lực và hiệu quả dự phịng,
giám sát, phát hiện, chẩn đốn, quản lý, điều trị BKLN với các chỉ tiêu: 100% cán
bộ y tế thực hiện cơng tác phịng, chống bệnh khơng lây nhiễm tuyến tỉnh, huyện và
50% cán bộ y tế tuyến xã được đào tạo, tập huấn về dự phòng, giám sát, phát hiện,
chẩn đoán, quản lý, điều trị theo quy định; 100% cơ sở y tế tuyến xã và 50% y tế cơ
quan, xí nghiệp đủ trang thiết bị và thuốc thiết yếu theo quy định phục vụ cho dự
phịng, giám sát, phát hiện, chẩn đốn, quản lý điều trị các bệnh KLN.
Năm 2017, Thủ tưởng Chính phủ ký ban hành Quyết định số 1125/QĐ-TTg
ngày 31/7/2017 phê duyệt Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 20162020 với mục tiêu tổng quát là khống chế tốc độ gia tăng các BKLN phổ biến đảm
bảo sức khỏe cộng đồng. Một số mục tiêu cụ thể như: 40% số người bệnh đái tháo
đường được phát hiện, trong đó có 40% được quản lý, điều trị. Khống chế tỷ lệ tiền
đái tháo đường < 20% ở người 30-90 tuổi và khống chế tỷ lệ đái tháo đường < 10%
ở người 30-90 tuổi. Các nội dung hoạt động của dự án bao gồm: Điều tra giám sát
dịch tễ học đái tháo đường, phát hiện sớm người mắc bệnh, đào tạo chuyên môn về
ĐTĐ…
Ngày 06 tháng 3 năm 2018, Bộ Y tế ban hành quyết định số 1624/QĐ-BYT
ban hành chương trình hành động của bộ y tế thực hiện nghị quyết số 20-NQ/TƯ
ngày 25/10/2017 của hội nghị lần thứ 6 ban chấp hành trung ương đảng khóa XII về
tăng cường cơng tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình
hình mới. Theo đó đến năm 2025 phấn đấuu 95% trạm y tế xã, phường, thị trấn thực
hiện dự phòng, quản lý, điều trị một số bệnh không lây nhiễm đế năm 2030 phấn
đấu 100% trạm y tế xã, phường, thị trấn thực hiện dự phòng, quản lý, điều trị một số


10
bệnh không lây nhiễm

Ngày 20 tháng 4 năm 2018, Bộ Y tế ban hành Quyết định số 2559/QÐ- BYT
ban hành kế hoạch tăng cường thực hiện điều trị, tuân thủ điều trị THA, ÐTÐ theo
nguyên lý y học gia đình tại các trạm y tế xã, phường, thị trấn giai đoạn 2018- 2020,
với các mục tiêu cụ thể như: Ðến năm 2019, 100% số trạm y tế được đào tạo về dự
phịng, phát hiện sớm, chẩn đốn, tn thủ điều trị tăng THA và ÐTÐ theo nguyên
lý y học gia đình. Ðến năm 2020, ít nhất 70% trạm y tế thực hiện dự phịng, phát
hiện sớm, chẩn đốn, điều trị, quản lý THA theo nguyên lý y học gia đình; ít nhất
40% trạm y tế thực hiện dự phòng, phát hiện sớm, điều trị và quản lý ÐTÐ theo
nguyên lý y học gia đình. Ðến năm 2020, ít nhất 40% người trưởng thành từ 40 tuổi
trở lên được đo huyết áp và đánh giá nguy cơ ÐTÐ...
Ngày 21 tháng 06 năm 2018, Bộ Y tế tiếp tục ban hành Quyết định số
3756/QĐ-BYT về hướng dẫn hoạt động dự phòng, phát hiện sớm, chẩn đoán, điều
trị, quản lý một số bệnh không lây nhiễm phổ biến cho tuyến y tế cơ sở. Trong
quyết định này nhiệm vụ của y tế thôn và nhiệm vụ của trạm y tế xã đã được quy
định rất cụ thể.
Ðể thực hiện các mục tiêu trong các chính sách nêu trên, Bộ Y tế đã tiến hành
sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan để phát huy vai trò bác sĩ đa khoa, bác sĩ
gia đình trong thực hiện dự phịng, phát hiện sớm, chẩn đoán, điều trị, quản lý THA,
ÐTÐ; sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp quy để bảo đảm người bệnh THA, ÐTÐ
khi các cơ sở khám chữa bệnh (KCB) tuyến trên kê đơn điều trị, sẽ được tiếp tục
tiếp cận các thuốc này tại cơ sở KCB tuyến huyện và trạm y tế xã. Ngành y tế cũng
đang xây dựng tài liệu hướng dẫn về giám sát, báo cáo hoạt động điều trị, quản lý
THA và ÐTÐ theo nguyên lý y học gia đình tại các trạm y tế xã. Tổ chức các khóa
tập huấn cho cán bộ y tế tại các trạm y tế xã, phường, thị trấn về quản lý lồng ghép
THA và ÐTÐ tại trạm y tế; dinh dưỡng và hoạt động thể lực trong quản lý điều trị
THA và ÐTÐ; triển khai hoạt động dự phòng, quản lý điều trị BKLN tại tuyến y tế
cơ sở...


11

Chương 2
LIÊN HỆ THỰC TIỄN
2.1. Thực trạng công tác tuân thủ điều trị người bệnh đái tháo đường type
II ngoại trú tại Bệnh viện Y học cổ truyền và Phục hồi chức năng tỉnh Bắc
Ninh 10 tháng đầu năm 2019
2.1.1. Giới thiệu về Bệnh viện
2.1.1.1. Tổng quan về bệnh viện Y học cổ truyền và Phục hồi chức năng tỉnh
Bắc Ninh
Bệnh viện là Bệnh viện YHCT&PHCN-BN nằm phía đơng bắc của thành phố
Bắc Ninh thuộc thôn Thanh Sơn –Vũ Ninh TP bắc ninh là Bệnh viện chuyên khoa
hạng 2 tuyến tỉnh trực thuộc Sở y tế Bắc Ninh ( có QĐ thăng hạng 2 tháng 9 năm
2019), là Bệnh viện hạng II với quy mô 300 giường bệnh điều trị nội trú, thực kê
320 giường.
Lãnh đạo bệnh viện gồm có 01 Giám đốc và 03 Phó Giám đốc, đơn vị gồm 6
phịng chức năng và 11 khoa chun mơn: Khoa Khám bệnh đa khoa; Nội - Nhi Chuyên khoa; Ngoại phụ; Châm cứu dưỡng sinh; Nội Lão khoa; Vật lý trị liệu;
Hoạt động trị liệu và sản xuất dụng cụ trợ giúp; Xét nghiệm; Chẩn đốn hình ảnh Thăm dị chức năng; Dược và Kiểm soát nhiễm khuẩn. Các khoa phịng khác được
thành lập khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh
và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép.Số lượng người làm việc của
Bệnh viện được xác định trên cơ sở vị trí việc làm theo chức năng, nhiệm vụ, phạm
vi hoạt động của Bệnh viện và các phòng, khoa, nằm trong tổng số người làm việc
của các đơn vị sự nghiệp công lập của Sở Y tế được cấp có thẩm quyền giao hoặc
phê duyệt.Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc
làm được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
Bệnh viện có chức năng khám, chữa bệnh đa khoa và phục hồi chức năng & y
học cổ truyền, ( y học cổ truyền kết hợp với y học hiện đại; nghiên cứu khoa học,
bảo tồn và phát triển y, dược cổ truyền; đào tạo, chỉ đạo tuyến về chuyên môn kỹ
thuật và là cơ sở thực hành về y, dược cổ truyền, phục hồi chức năng của các cơ sở
đào tạo y, dược và các đơn vị có nhu cầu.



12
Về nhiệm vụ, Bệnh viện tổ chức cấp cứu, khám bệnh, điều trị ngoại trú, nội
trú; chăm sóc, phục hồi chức năng & y học cổ truyền, kết hợp y học cổ truyền với y
học hiện đại, nhất là chú trọng sử dụng thuốc nam, châm cứu, xoa bóp, bấm huyệt
và các phương pháp điều trị khác theo đúng quy chế chun mơn. Bên cạnh đó, chủ
động hướng dẫn người bệnh và người dân phòng bệnh bằng các phương pháp y học
cổ truyền; tuyên truyền ứng dụng các biện pháp y, dược cổ truyền, phục hồi chức
năng hợp lý, an tồn, hiệu quả trong bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho
người dân…Đồng thời, tiếp nhận, tạo điều kiện và hướng dẫn cho học sinh, sinh
viên, học viên của các cơ sở đào tạo và các đơn vị có nhu cầu đến thực hành lâm
sàng tại bệnh viện. Triển khai nghiên cứu khoa học, nghiên cứu kế thừa, nghiên cứu
ứng dụng và kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại…
Năm 2019, bệnh viện có 17 khoa, phòng (11 khoa lâm sàng, 06 phòng chức
năng với gần 197 cán bộ trong đó biên chế 171 và 26 cán bộ hợp đồng 68. Bác sỹ:
45 (trong đó 1 Tiến sỹ, 1 Bác sĩ CKII, 3 thạc sỹ, 13 Bác sĩ CKI,27 BS)
- Đại học và trên đại học khác: 23 (8 cử nhân kinh tế, 8 cử nhân điều dưỡng, 2
cử nhân xét nghiệm), 1 Cử Nhân y tế công cộng, 4 Đại học Dược)
- Y sỹ, điều dưỡng 66, KTV 23, Dược sĩ trung cấp: 9, Dược tá: 1
Tính đến 10 tháng đầu năm bệnh viện khám cho khoảng 25.242 lượt bệnh
nhân, vào điều trị nội gần 4000 bệnh nhân, người bệnh đến khám cấp thuốc điều trị
ngoại trú mạn tính 7000 lượt, trong đó có 7000 lượt bệnh nhân đái tháo đường
…Theo quy trình tuân thủ điều trị bệnh đái tháo đường ngoại trú tại bệnh viện, nếu
phải vào viện điều trị nội trú (trong trường hợp NB khơng kiểm sốt được đường
huyết) sẽ được chuyển vào khoa Nội điều trị nội trú.Tại Bệnh viện , một thực tế là
số người bệnh đái tháo đường đến khám và điều trị ngày một đông đặc biệt là đái
tháo đường tuype II. Trung bình mỗi ngày phịng khám nội khám cấp thuốc cho 45
đến 55 người bệnh đái tháo đường type II.
2.1.1.2. Giới thiệu về Khoa khám bệnh
Nhiêm vụ Khoa Khám Bệnh: Đảm nhận chức năng khám và điều trị Ngoại trú
cho những người bệnh có bệnh lý thuộc lĩnh nội khoa như: Bệnh nhân ĐTĐ, tăng

huyết áp, Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính…. Ngồi ra, khoa còn khám và điều trị cho
bệnh nhân Ngoại trú thủ thuật bằng phương pháp YHCT&PHCN, tham gia đào tạo


13
cho học sinh ,sịnh viên thực tập tại, tuyên truyền phòng bệnh, chỉ đạo tuyến theo
chức năng nhiệm vụ được giao.
Tình hình nhân lực khoa khám bệnh hiện có 16 cán bộ: Bác sĩ 08: 01 bác sĩ
chuyên khoa I nội trưởng khoa, 01thạc sỹ YHCT phó khoa, 02 Bác sĩ đa khoa (1
bác sỹ chưa chuyển ngạch ) 01 bác sỹ chuyên khoa RHM, 01 bác sỹ YHCT có
chứng chỉ chuyên khoa TMH, 01bác sỹ YHCT có chứng chỉ chuyên khoa Mắt.
01bác sỹ YHCT có chứng chỉ PHCN.Điều dưỡng 08, (01 cử nhân điều dưỡng đại
học ĐDTK, 03điều dưỡng trung học,03 y sỹ YHCT,01 Nữ hộ sinh. Tập thể khoa có
sự đồn kết nhất trí cao giữa các cán bộ nhân viên. Đội ngũ cán bộ nhân viên trẻ,
năng động, nhiệt tình, tâm huyết với nghề nghiệp, ln khắc phục mọi khó khăn để
hồn thành tốt nhiệm vụ được giao, thường xuyên trau dồi cập nhật kiến thức, luôn
luôn có ý thức học tập, nghiên cứu khoa học để nâng cao trình độ lý luận và chun
mơn nghiệp vụ.
Cơ cấu tinh hình hoạt động khoa :có 07 phịng khám, 01 phịng thủ thuật:
Đồng chí trưởng khoa làm 50% cơng tác chun mơn cịn lại quản lý chỉ đạo chung
tình hình hoạt động của khoa. Đồng chí điều dưỡng trưởng khoa chịu trách nhiệm
phân công quản lý điều dưỡng ,y sỹ ,hộ lý ,quản lý tài sản, lưu giữ và bảo lý HSBA
kiểm tra giám sát việc thực hiện các quy trình kỹ thuật
- Phịng số 01: gồm 3 điều dưỡng trong khoa ,01 cán bộ phịng ĐD thuộc tổ
cơng tác xã hội hỗ trợ buổi sáng. Phịng đón tiếp hướng dẫn người bệnh xếp sổ nhập
dữ liệu bệnh nhân vào máy, phân luồng người bệnh vào từng phòng khám cho phù
hợp,đưa người bệnh vào các khoa lâm sàng xin chứ ký ,đóng dấu giấy chuyển viện
,giải đáp thắc mắc khi người bệnh thắc mắc về chế độ bảo hiểm
- Phòng số 02: gồm 01 bác sỹ chuyên khoa YHCT có chứng chỉ chun khoa
TMH. Phịng khám chun khoa Tai mũi họng khám và chữa các bệnh lý Tai Mũi

Họng,tư vấn GDSK
- Phòng số 03: gồm 01 bác sỹ chuyên khoa RHM. Phòng khám chuyên khoa
Răng Hàm Mặt khám và chữa các bệnh lý về Răng Hàm Mặt ,tư vấn GDSK
- Phòng khám số 04: gồm 01 thạc sỹ YHCT có chứng chỉ đái tháo đường, 01
điều dưỡng phụ đánh máy. Phòng khám chuyên khoa YHCTtiếp nhận người bệnh
khám YHCT và làm thủ tục cho người bệnh vào viện điều trị nội trú, ngoại trú


14
YHCTtư vấn GDSK,
- Phòng khám số 05 phòng khám Nội 1: gồm 2 Bác sỹ, 1chuyên khoa I nội
TK, 1 bác sỹ đa khoa chưa chuyển ngạch, 1 điều dưỡng phụ khám. Phịng khám Nội
1 có chức năng khám bệnh cấp thuốc nội khoa ,cho nhập viện khi người bệnh nhập
viện,tư vấn GDSK
- Phòng khám số 06 phòng khám Nội 2: gồm 1 Bác sỹ đa khoa ,1 điều dưỡng
phụ đánh máy. Phịng khám Nội 2 có chức năng khám bệnh cấp thuốc nội khoa
,cho nhập viện khi người bệnh nhập viện ,tư vấn GDSK
- Phòng khám số 07: gồm 1 bác sỹ YHCT có chứng chỉ chuyên khoa Mắt, 1
Bác sỹ YHCT định hướng PHCN (Bs chuyên khoa PHCN phụ trách điều trị cho
người bệnh ngoại trú thủ thuật). Phòng khám chuyên khoa Mắt, PHCN khám và
điều trị các bệnh lý thông thường về Mắt, khám và làm thủ tục nhập viện cho người
bệnh cần PHCN, tư vấn GDSK
- Phòng thủ thuật: 01 Bác sỹ YHCT&PHCN phụ trách, 1 Y sỹ YHCT phụ
trách làm thủ thuật. Phòng thủ thuật điều trị bệnh nhân ngoại trú YHCT xoa bóp
bấm huyệt , điện châm, cấy chỉ cho người bệnh. tư vấn GDSK.
- Khám chuyên khoa ngoại ,sản gửi vào khoa ngoại phụ, có Bác sỹ ngoại sản
phụ trách
- Cơ sở vật chất trang thiết bị: khoa khám bệnh Bệnh viện nằm tại khu nhà A
của BV gồm 3 khoa 1 dãy nhà 2 tầng , chia làm 3 khu 2/3 phía trước dãy nhà tầng 1
là khoa khám bệnh, tầng là khoa xét nghiệm, 1/3cịn lại là khoa chẩn đốn hình ảnh

& thăm dị chức năng, các phịng ốc khơng đồng bộ (do tiếp quản của trung tâm
chăm sóc sức khỏe sinh sản)
- Quy trình khám bệnh đối với người bệnh
Bước 1: Người bệnh đến sếp sổ theo theo thứ tự 01 sổ đối tượng ưu tiên, 02
sổ đối tương không ưu tiên.
Bước 2: Người bệnh đến ngồi chờ tại khu vực tiếp đón, nghe loa gọi theo số
thứ tự và phân luồng người bệnh vàocác phòng khám phù hợp, đến buồng khám
bệnh theo chỉ dẫn ghi trên sổ khám bệnh.
Bước 3: Người bệnh ngồi chờ trước buồng khám bệnh, vào khám bệnh theo
gọi số thứ tự.


15
Bước 4: Người bệnh đi làm các xét nghiệm cận lâm sàng:
Người bệnh có BHYT đi làm cận lâm sàng (xét nghiệm máu, siêu âm, chụp Xquang…) theo chỉ định của bác sỹ và hướng dẫn của điều dưỡng buồng khám.
Người bệnh khơng có BHYT: Nộp viện phí tại quầy tạm thu viện phí rồi đi làm
các xét nghiệm cận lâm sàng như người bệnh có BHYT.
Bước 5: Người bệnh nhận đủ các kết quả: Xét nghiệm, X- quang, siêu âm, nội
soi, điện tim… trở về buồng khám bệnh, giao cho điều dưỡng buồng khám bệnh.
Xét nghiệm máu, xét nghiệm nước tiểu trả kết quả tại buồng khám bệnh (nơi cho
chỉ định). Người bệnh ngồi chờ trước buồng khám nghe điều dưỡng buồng khám
gọi tên vào khám, nhận chỉ định điều trị của bác sỹ.
Bước 6: Thanh tốn viện phí và hướng dẫn điều trị:
Người bệnh có BHYT: Nhận đơn thuốc của bác sỹ, quay trở lại phòng số 09
ngồi chờ trước khu vực thanh toán nghe gọi số thứ tự vào quầy thanh toán BHYT,
đến buồng phát thuốc BHYT số 10 lĩnh thuốc và sử dụng theo đơn.
Người bệnh khơng có BHYT nhận đơn thuốc, mua thuốc điều trị theo đơn.
Trường hợp người bệnh vào viện, chuyển viện, điều dưỡng buồng khám có
trách nhiệm hướng dẫn cụ thể. Áp dụng quy trình khám bệnh đối với người bệnh
ĐTĐ typ II và ngoại trú mạn tính khác được quản lý tại khoa Khám bệnh trung bình

khám 90-100 lượt trong đó bệnh nhân ĐTĐ 45-55 mỗi ngày từ khâu tiếp đón,
khám bệnh, xét nghiệm chờ kết quả đến khi NB được cấp phát thuốc, tư vấn điều trị
là một quy trình khép kín và một chiều.
Bảng 2. 1. Một số kết quả thực hiện nhiệm vụ của Khoa khám bệnh đã làm
được trong 10 tháng đầu năm 2019.
Thực hiện
STT

Nội dung hoạt động

Đơn vị

1/131/10/2019

1
2

Tổng số lượt KB

Lượt

25.242

BN vào viện

Lượt

3944

Lượt


8791

Chỉ tiêu

Ghi

năm 2019

chú

21150

119.3%

Tổng số BN điều trị
3

ngoại trú bệnh mãn
tính

5000

195.8%


16
Thực hiện
STT


Nội dung hoạt động

Đơn vị

1/131/10/2019

4

5

6

7

8
9

Tổng số BN điều trị
ngoại trú thủ thuật
Chuyển tuyến ngoại
trú từ khoa KB
Khám và điều trị bệnh
lý về răng
Khám và điều trị bệnh
lý về TMH
Khám và điều trị bệnh
lý về Mắt
Cấy chỉ

Chỉ tiêu


Ghi

năm 2019

chú

Lượt

391

Lượt

1739

7%

6.8%

Lượt

420

1320

31.8%

Lượt

1635


792

206%

Lượt

414

300

138%

Lượt

202

2.1.2. Thực trạng tuân thủ điều trị ĐTĐ type II ngoại trú
2.1.2.1. Phương pháp thực hiện
- Thời điểm đánh giá từ 30/9/2019 - 31/10/2019 tại khoa khám bệnh Bệnh
viện YHCT&PHCN-BN
- Về đối tượng nghiên cứu là các những người bệnh được chẩn đoán đái tháo
đường type 2 đang được quản lý tuân thủ điều trị ngoại trú tại khoa khám bệnh
Bệnh viện YHCT&PHCN-BN
- Số lượng đối tượng là: Chọn ngẫu nhiên trong 3 ngày 02/10,18/10,22/10 tách
các đối tượng ngoại trú mạn tính khác còn lại 100 người bệnh ĐTĐ trong các buổi
khám từ 30/09/2019- 31/10/2019
- Các thông tin thu thập gồm: đặc điểm cá nhân của người bệnh, thực hiện
tuân thủ chế độ ăn và uống của người bệnh, hành vi tập luyện thể dục, tuân thủ dùng
thuốc, tuân thủ tái khám, …

- Về công cụ đánh giá: Phiếu phỏng vấn người bệnh (phụ lục 2)
- Về phương pháp thu thập thông tin: phỏng vấn trực tiếp người bệnh về tuân
thủ điều trị


×