Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Luận văn thạc sĩ thiết kế và sử dụng CH, BT dạy học chuyên đề sinh lí học động vật sinh học 11, trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 132 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN VĂN BÌNH

THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG CH, BT DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ
SINH LÍ HỌC ĐỘNG VẬT – SINH HỌC 11,
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM SINH HỌC

HÀ NỘI – 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN VĂN BÌNH

THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG CH, BT DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ
SINH LÍ HỌC ĐỘNG VẬT – SINH HỌC 11,
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN

CHUYÊN NGÀNH: LL&PPDH SINH HỌC
Mã số: 8140111

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM SINH HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS – TS Mai Văn Hƣng

HÀ NỘI – 2020




LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là một cơng trình nghiên cứu khoa học rất quan trọng đối
với bản thân tôi. Bởi vì trong q trình thực hiện, tơi có điều kiện tổng hợp,
củng cố kiến thức và tích lũy thêm các kinh nghiệm cần có trong chun mơn
và nghiệp vụ.
Luận văn đƣợc hoàn thành tại Khoa Sƣ phạm, Trƣờng Đại học Giáo
Dục – Đại học Quốc Gia Hà Nội. Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ
lực của bản thân, tơi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ tận tình của các thầy/cô giáo,
các cán bộ của nhà trƣờng, các bạn bè đồng nghiệp, các em học sinh và ngƣời
thân.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban chủ nhiệm khoa, các thầy cơ trong văn
phịng khoa Sƣ phạm đã tạo điều kiện cho học viên hồn thành q trình học
tập tại trƣờng. Tôi cũng xin cảm ơn các thầy giáo, cơ giáo đã nhiệt tình giảng
dạy và giúp đỡ chúng tơi trong suốt q trình học tập.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo hƣớng dẫn
khoa học: PGS.TS. Mai Văn Hƣng đã tận tâm giúp đỡ, hƣớng dẫn tơi trong
q trình nghiên cứu, thực hiện đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu, các thầy giáo, cô giáo
và các em học sinh trƣờng THPT Chuyên Hƣng Yên, trƣờng THPT chun
Lào Cai, trƣờng THPT Hồng Văn Thụ - Hịa Bình đã nhiệt tình giúp đỡ và
tạo điều kiện cho tơi điều tra, tiến hành thực nghiệm trong quá trình nghiên
cứu luận văn. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và các
học viên lớp cao học Sinh QH-2018S, trƣờng Đại học Giáo dục đã động viên,
giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài này.
Hà Nội, ngày 15 tháng 09 năm 2020
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Bình


i


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

CH,BT

CH, BT

DH

Dạy học

DHSH

Dạy học sinh học

ĐC

Đối chứng

GDPT

Giáo dục phổ thông

GV


Giáo viên

HS

Học sinh

HSG

Học sinh giỏi

KT –ĐG

Kiểm tra – Đánh giá

NXB

Nhà xuất bản

PPDH

Phƣơng pháp dạy học

SGK

Sách giáo khoa

THPT

Trung học phổ thông


TN

Thực nghiệm

ii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Kết quả điều tra ý kiến của GV ....................................................... 20
Bảng 1.2. Kết quả điều tra đối với HS ............................................................ 26
Bảng 3.1. Điểm kiểm tra các lớp..................................................................... 45
Bảng 3.2. Tần số tích lũy điểm kiểm tra lần 1 ................................................ 45
Bảng 3.3 Các tham số đặc trƣng kiểm tra lần 1 .............................................. 47
Bảng 3.4.Bảng tần số tích lũy điểm kiểm tra lần 2 ......................................... 47
Bảng 3.5 Các tham số đặc trƣng kiểm tra lần 2 .............................................. 49
Bảng 3.6. Bảng tần số tích lũy điểm kiểm tra lần 3 ........................................ 49
Bảng 3.7 Các tham số đặc trƣng kiểm tra lần 3 .............................................. 51

iii


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ
Biểu đồ 3.1 Phân bố tần số điểm của HS lần 1 ............................................... 46
Biểu đồ 3.2 Phân bố tần số điểm của HS lần 2 ............................................... 48
Biểu đồ 3.3 Phân bố tần số điểm của HS lần 3 ............................................... 50
Đồ thị 3.1 Tần số tích lũy điểm kiểm tra lần 1 ............................................... 46
Đồ thị 3.2. Tần số tích lũy điểm kiểm tra lần 2 .............................................. 48
Đồ thị 3.3. Tần số tích lũy điểm kiểm tra lần 3 .............................................. 50


iv


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ .......................................................... iv
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài. ...................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu. ................................................................................ 3
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu. ......................................................... 3
4. Giả thuyết khoa học. ................................................................................. 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu. ............................................................................... 4
6. Phƣơng pháp nghiên cứu........................................................................... 5
7. Dự kiến đóng góp của luận văn. ............................................................... 6
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .................. 7
1. 1 Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................ 7
1.1.1. Trên thế giới .................................................................................... 7
1.1.2. Ở Việt Nam ..................................................................................... 8
1. 2. Cơ sở lý luận của đề tài ......................................................................... 9
1.2.1. Khái niệm câu hỏi, bài tập .............................................................. 9
1.2.2. Vai trò của CH, BT trong dạy học Sinh học ................................ 12
1.2.3. Vai trò của tổ chức dạy học Sinh học thông qua câu hỏi, bài
tập ............................................................................................................ 13
1.2.4. Phân loại câu hỏi, bài tập ............................................................. 14
1.2.5. Cấu trúc của câu hỏi, bài tập ......................................................... 18
1.2.6. Các yêu cầu sƣ phạm của câu hỏi, bài tập .................................... 18
1.3 Cơ sở thực tiễn của đề tài ...................................................................... 19
1.3.1 Thực trạng sử dụng CH, BT trong dạy học Sinh học .................... 19


v


1.3.2. Yêu cầu của việc sử dụng câu hỏi, bài tập trong công tác bồi
dƣỡng học sinh giỏi. ................................................................................ 30
Tiểu kết chƣơng 1............................................................................................ 31
CHƢƠNG 2 XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÂU HỎI, BÀI TẬP PHẦN
SINH LÝ HỌC ĐỘNG VẬT SỬ DỤNG TRONG BỒI DƢỠNG HỌC
SINH GIỎI SINH HỌC, THPT ...................................................................... 32
2.1 Phân tích cấu trúc, nội dung các chuyên đề thuộc phần Sinh lý học
động vật ....................................................................................................... 32
2.2. Thiết kế hệ thống câu hỏi, bài tập sử dụng bồi dƣỡng học sinh giỏi
phần Sinh lý học động vật ........................................................................... 36
2.2.1. Các nguyên tắc xây dựng CH, BT trong dạy học Sinh học ......... 36
2.2.2. Quy trình xây dựng bộ CH, BT để dạy học .................................. 37
2.3. Quy trình sử dụng CH, BT phần Sinh lý học động vật dùng cho
bồi dƣỡng học sinh giỏi ............................................................................... 39
2.3.1. Quy trình sử dụng CH, BT giúp học sinh tự học kiến thức
mới phần Sinh lý học động vật ............................................................... 39
2.3.2. Quy trình sử dụng câu hỏi, bài tập giúp học sinh củng cố và
nâng cao kiến thức phần Sinh lý học động vật ....................................... 41
2.3.3. Thiết kế một số giáo án sử dụng trong dạy học phần sinh lý
học động vật lớp 11 trung học phổ thông chuyên ................................... 41
Tiểu kết chƣơng 2............................................................................................ 42
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ................................................... 43
3.1. Mục đích thực nghiệm ......................................................................... 43
3.2. Nội dung tiến hành thực nghiệm .......................................................... 43
3.3.1. Chọn trƣờng và học sinh thực nghiệm .......................................... 43
3.3.2. Bố trí thực nghiệm ........................................................................ 43

3.4. Kết quả và biện luận............................................................................. 44
3.4.1. Kết quả định tính ........................................................................... 44

vi


3.4.2. Kết quả định lƣợng ........................................................................ 45
Tiểu kết chƣơng 3............................................................................................ 52
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 55
PHỤ LỤC

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Đất nƣớc ta đã và đang trong xu thế tồn cầu hóa, hội nhập mạnh mẽ và
sự bùng nổ của cách mạng 4.0. Nền giáo dục nƣớc nhà đang trong xu thế đổi
mới căn bản và tồn diện, giáo dục phổ thơng cần giải quyết đƣợc những mâu
thuẫn sau: Lƣợng tri thức do con ngƣời tạo ra ngày càng tăng, tuổi thọ của tri
thức ngày càng ngắn (các tri thức con ngƣời phát hiện ra nhanh chóng trở lên
lạc hậu và bị thay thế bởi các nguồn tri thức mới), trong khi đó thời gian để
học sinh lĩnh hội các tri thức khi ngồi trên ghế nhà trƣờng là có hạn. Giáo dục
tạo cần đáp ứng đƣợc nhu cầu phát triển nguồn nhân lực, đào tạo ra những
con ngƣời có tri thức khoa học, có năng lực để thực hiện nghề nghiệp cho bản
thân, có khả năng hội nhập cạnh tranh với quốc tế, có tính năng động, sáng
tạo giúp giải quyết tốt những khó khăn gặp phải trong thực tiễn.
Đất nƣớc ta là một nƣớc đang phát triển với sự lạc hậu, thua kém cả về
kinh tế, khoa học kĩ thuật so với nhiều nƣớc phát triển trên thế giới. Đặc biệt

trong xu thế bùng nổ của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật 4.0 chúng ta đang
đứng trƣớc cơ hội lớn cho sự hòa nhập, phát triển để theo kịp các nƣớc phát
triển. Tuy nhiên, đó cũng là thách thức khơng nhỏ đòi hỏi chúng ta phải bắt
kịp xu thế, đi tắt đón đầu, nếu khơng nguy cơ tụt hậu sẽ càng xa hơn nữa, giáo
dục khơng nằm ngồi xu thế đó. Thực tế, trong nhiều năm qua, giáo dục nƣớc
ta liên tục đổi mới về chƣơng trình, phƣơng thức tiếp cận, phƣơng pháp giảng
dạy, phƣơng pháp kiểm tra – đánh giá. Dù vậy, nhiều ngƣời cho rằng việc đổi
mới của chúng ta chƣa thực sự hiệu quả, càng đổi mới càng hỏng, dƣ luận
phàn nàn về chƣơng trình học nặng nề về kiến thức, nhiều mơ hình giáo dục
mới cịn cồng kềnh kém hiệu quả,... Hiện nay, việc đổi mới căn bản toàn diện
trong giáo dục hi vọng mang lại những bƣớc tiến vƣợt bậc, hƣớng tới phát
triển tối đa năng lực ngƣời học, định hƣớng phân luồng nghề nghiệp sớm đáp
ứng nguồn nhân lực phù hợp với kỉ nguyên 4.0. Việc đổi mới này chỉ thực sự

1


hiệu quả khi ta thực hiện tốt việc xây dựng chƣơng trình, có đƣợc phƣơng
pháp giảng dạy và học tập hiệu quả nhằm phát huy đƣợc những năng lực tiềm
ẩn của ngƣời học.
Theo luật giáo dục 2005: “ Phƣơng pháp giáo dục phải phát huy đƣợc
tính tích cực, chủ động, sáng tạo của ngƣời học; bồi dƣỡng cho ngƣời học có
khả năng tự học, khả năng thực hành, lịng say mê học tập và ý chí vƣơn lên”.
Chƣơng trình giáo dục phổ thông cũng khẳng định: “Đối với học sinh có năng
khiếu cần vận dụng hình thức tổ chức dạy học và hoạt động giáo dục phù hớp
nhằm phát triển năng khiếu, bổi dƣỡng tài năng THPT”. Riêng hệ thống
trƣờng chuyên có nhiệm vụ đặc biệt là bồi dƣỡng nguồn nhân tài, nhân lực
chất lƣợng cao, tạo ra các nhà khoa học tƣơng lai cho đất nƣớc nhằm đáp ứng
nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, khoa học – giáo dục cho đất nƣớc. Chúng
ta đã xây dựng chƣơng trình chuyên sâu 2009 và gần đây là chƣơng trình

2019 nhằm đáp ứng mục tiêu nói trên. Tuy nhiên, cần có những sự thay đổi
mạnh mẽ về phƣơng pháp dạy và phƣơng pháp học để học sinh chuyên có khả
năng phát triển tốt nhất, đặc biệt là phát triển việc đào tạo bồi dƣỡng học sinh
giỏi các cấp.
Đối với hệ thống các trƣờng Chuyên, sự bổ sung của các nguồn học
liệu bổ trợ là vơ cùng cần thiết ví trên thực tế yêu cầu của các kì thi học sinh
giỏi khu vực, quốc gia, quốc tế còn cao hơn nhiều so với chƣơng trình chuyên
sâu đã xây dựng. Những nội dung này biến đổi cả về mức độ và phạm vi theo
từng năm. Do vây, khi giảng dạy cho học sinh chuyên Sinh, đặc biệt là bồi
dƣỡng học sinh giỏi môn Sinh học cần lựa chọn các nội dung phù hợp từ các
tài liệu khoa học khác nhau, xây dựng hệ thống CH và BT giúp giảng dạy và
học tập có hiệu quả.
Bên cạnh đó, khả năng tự học, tự nghiên cứu của học sinh hiện đang
còn rất hạn chế. Đứng trƣớc nguồn học liệu vô cùng đa dạng và phong phú,
nhiều học sinh không biết lựa chọn tài liệu nào để học tập, có đƣợc tài liệu rồi

2


cũng chƣa chắc đã sử dụng chúng một cách hiệu quả. Điều này sẽ là một trở
ngại lớn cho hành trình trở thành các học sinh giỏi của các em. Do đó cần
phải có một nguồn tài liệu cụ thể, có định hƣớng cho việc tự rèn luyện và học
tập của học sinh khi tham gia bồi dƣỡng HSG.
Xuất phát từ yêu cầu tham gia các kì thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh,
khu vực và cấp quốc gia với yêu cầu ngày càng cao. Với CH “làm thế nào để
đạt hiệu quả cao trong công tác bồi dƣỡng học sinh giỏi mơn Sinh học?” Với
mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé vào công cuộc phát triển nền giáo dục
nƣớc nhà, với kinh nghiệm dạy học của bản thân, tôi đã lựa chọn đề tài “Thiết
kế và sử dụng CH, BT dạy học chuyên đề Sinh lý học động vật – Sinh học
11, THPT Chuyên”

2. Mục đích nghiên cứu.
Xây dựng hệ thống CH, BT phần chuyên đề sinh lý học động vật, Sinh
học 11, THPT chuyên nhằm cung cấp nguồn tài liệu cho học sinh tự học và
giúp giáo viên vận dụng vào dạy học, bồi dƣỡng nâng cao chất lƣợng học tập
của học sinh chuyên sinh học, đáp ứng yêu cầu sinh giỏi Quốc gia.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu.
3.1. Đối tượng nghiên cứu.
Thiết kế và sử dụng hệ thống CH, BT phần chuyên đề sinh lý động vật,
Sinh học 11, THPT chuyên.
3.2. Khách thể nghiên cứu.
Quá trình dạy học, bồi dƣỡng học sinh giỏi tại trƣờng THPT Chuyên
Hƣng Yên.
4. Giả thuyết khoa học.
Nếu xây dựng đƣợc hệ thống CH, BT phần Sinh lý học động vật sẽ
giúp học sinh có khả năng tự học, ơn tập tốt hơn và nâng cao hiệu quả công
tác bồi bồi dƣỡng học sinh giỏi tại trƣờng THPT.

3


5. Nhiệm vụ nghiên cứu.
5.1 Nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài.
Nghiên cứu các khái niệm về CH và BT, ý nghĩa của việc sử dụng hệ
thống hệ thống CH BT trong dạy học sinh học.
Cấu trúc của CH BT, các yêu cầu sƣ phạm của CH, BT.
Phân loại CH, BT và các nguyên tắc xây dựng CH BT,…
Quy trình xây dựng hệ thống CH, BT.
Sử dụng hệ thống CH, BT trong dạy học, bồi dƣỡng học sinh giỏi.
5.2 Phân tích thực trạng việc học tập nội dung Sinh lí học động vật trong
cơng tác bồi dưỡng học sinh giỏi tại trường THPT Chuyên Hưng Yên.

Thực tế giảng dạy tại trƣờng THPT Chuyên Hƣng yên cho thấy một số
năm học sinh thực hiện khá tốt phần thi nhƣng cũng nhiều năm học sinh thực
hiện chƣa tốt nhiệm vụ của mình. Việc học tập của học sinh đơi khi còn chƣa
đạt hiệu quả cao do phƣơng pháp học tập chƣa phù hợp, thiếu các CH định
hƣớng, ôn tập chuyên sâu và kiểm tra lại kiến thức của học sinh hoặc CH
chƣa đƣợc thiết kế phù hợp và chƣa sử dụng hiệu quả. Từ thực tế đó địi hỏi
cần phải nghiên cứa để thiết kế và sử dụng hệ thống CH phần sinh lý học
động vật hiệu quả hơn góp phần nâng cao chất lƣợng công tác bồi dƣỡng
HSG quốc gia.
5.3 Nghiên cứu hệ thống kiến thức cơ bản và chuyên sâu phần Sinh lý học
động vật.
Sinh lý học động vật thuộc phần sinh học cơ thể sinh vật của sinh học
11. Trong chƣơng trình chuyên, tài liệu đƣợc viết sâu hơn theo các chun đề,
có tính hệ thống, logic, có tính thực tiễn cao, nhiều kiến thức vận dụng địi hỏi
tƣ duy sâu sắc của học sinh. Vì vậy, cần có hệ thống CH phù hợp giúp giảng
dạy và học tập tốt các nội dung kiến thức này.

4


5.4. Phân tích quy trình xây dựng CH, BT Sinh học
Để có đƣợc hệ thống CH, BT phù hợp, sử dụng hiệu quả trong giảng
dạy, cần nghiên cứu kĩ càng qui trình để biết đƣợc yêu cầu, cách thức xây
dựng một CH, đánh giá xem CH có phù hợp khơng.
5.5. Xây dựng hệ thống CH và BT phần Sinh lí học động vật.
Hệ thống CH,BT phần sinh lý học động vật đƣợc xây dựng theo bài và
theo chuyên đề giúp giảng dạy, học tập và ôn luyện nâng cao nhằm đạt hiệu
quả cao trong học tập và thi cử.
5.6. Thực nghiệm sư phạm để khẳng định giả thuyết khoa học của đề tài.
Sau khi xây dựng hệ thống CH,BT cần tiến hành thực nghiệm tại các

lớp chuyên và có tiến hành so sánh đối chứng để xem xét mức độ phù hợp và
hiệu quả của đề tài, đánh giá mức độ hoàn thành giả thuyết đã đặt ra.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu.
6.1 Phương pháp nghiên cứu lí thuyết:
Tìm hiểu, thu thập, đọc các tài liệu có liên quan làm cơ sở lí luận cho
đề tài.
6.2. Phương pháp điều tra
Sử dụng hệ thống các phiếu hỏi để điều tra ý kiến của giáo viên về thực
trạng xây dựng và sử dụng CH trong dạy học sinh học phần sinh lý học động
vật.
Sử dụng phiếu hỏi để điều tra ý kiến của học sinh về thực trạng học tập,
vai trò của CH đối với hoạt động nhận thức.
6.3. Phương pháp chuyên gia.
Hỏi ý kiến chuyên gia về phƣơng pháp nghiên cứu, thực hiện đề tài, xin
ý kiến về các nội dung kiến thức liên quan đến đề tài, cách thức xử lí số liệu.
6.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm:
- Xây dựng hệ thống CH, BT từ cơ bản đến nâng cao thuộc nội dung
chuyên đề Sinh lí ngƣời và động vật.

5


- Thực nghiệm:
Đối tƣợng: Học sinh lớp 11 chuyên sinh, đội dự tuyển lớp 11 Sinh, học
sinh đội tuyển HSG QG của một số trƣờng THPT Chuyên.
6.5 Phương pháp thống kê toán học
- Sử dụng toán thống kê để phân tích, xử lí số liệu thu thập đƣợc.
7. Dự kiến đóng góp của luận văn.
Xây dựng đƣợc hệ thống CH BT có tính logic phù hợp cho bồi dƣỡng
và tự bồi dƣỡng học sinh giỏi phần Sinh lí ngƣời và động vật.

8. Cấu trúc của luận văn.
- Phần I: Mở đầu.
- Phần II: Nội dung.
- Phần III: Kết luận và kiến nghị.
Ngồi ra cịn có tài liệu tham khảo và phụ lục.
Phần nội dung chính có 3 phần: Bao gồm:
+ Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của đề tài.
+ Chƣơng 2: Xây dựng hệ thống CH, BT phần Sinh lý học động vật
dùng cho bồi dƣỡng học sinh giỏi.
+ Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm.

6


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1. 1 Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Trên thế giới
Trên thế giới, các nội dung về dạy – học đã đƣợc nghiên cứu từ rất
sớm. John Dewey (1859-1952) đã phát biểu: “Học sinh là mặt trời, xung
quanh nó quy tụ mọi phƣơng tiện giáo dục”. Và một loạt các PPDH theo quan
điểm này đã đƣợc sử dụng: Phƣơng pháp dạy học hợp tác; phƣơng pháp dạy
học nêu vấn đề; phƣơng pháp dạy học dự án; phƣơng pháp công não; các
phƣơng pháp dạy học tích cực khác. Đây là các phƣơng pháp mà GV tổ chức
các hoạt động hoặc sử dụng hệ thống CH để để kích thích hoạt động học tập
của HS và lĩnh hội tri thức.
Những năm đầu thế kỉ XX, các nhà sƣ phạm Mỹ đã xây dựng lí luận
cho PPDH dự án. Để thực hiện phƣơng pháp này, ngƣời học cần phải thực
hiện một chuỗi các nhiệm vụ học tập gồm: xác định mục đích, lập kế hoạch
sau đó thực hiện dự án. Học sinh cũng phải kiểm tra lại, điều chỉnh, đánh giá quá

trình và kết quả thực hiện dự án đã đề ra.
Phƣơng pháp sử dụng sơ đồ tƣ duy đƣợc Tony Buzan đã đề xuất giúp
ngƣời học phát triển tƣ duy. Ngƣời học có thể hệ thống hóa các kiến thức, mở
rộng và nhấn mạnh các ý tƣởng, kết nối chúng với nhau từ đó có thể bao quát
đƣợc kiến thức trên một phạm vi sâu rộng. [31]
Năm 1984, dựa trên kết quả về việc "Khảo sát nhiệm vụ thực hành trong
các môn khoa học bậc ĐH". Spickler và một số nhà giáo dục Bắc Mỹ đã chỉ ra
rằng: Cần thiết phải đƣa HS tham gia vào q trình học tập tích cực; nâng cao
trách nhiệm của học sinh, HS lựa chọn và thực hiện các thí nghiệm một cách
hứng thú; đồng thời HS phải sử dụng nhiều kỹ năng xử lý thí nghiệm, đáp ứng
đƣợc yêu cầu tự nghiên cứu, tự học, phát triển năng lực tƣ duy và phát huy tính
sáng tạo khi thực hiện nhiệm vụ học tập.

7


Năm 1930, Alex Born đã đƣa ra kĩ thuật công não - một kĩ thuật đề cập
đến việc tìm ra lời giải cho vấn đề nào đó bằng cách tập hợp tất cả các ý kiến
của mọi ngƣời phát sinh trong cùng một khoảng thời gian theo một quy tắc
đƣợc đề ra từ trƣớc.
Năm 2008, tác giả Adam Khoo xuất bản Cuốn sách Tôi tài giỏi, bạn cũng
thế! Nội dung cuốn sách đã phản ánh tiềm năng trí tuệ, sự thông minh, sang tạo
của con ngƣời vƣợt xa khỏi những gì chúng ta đã biết tới và đang suy nghĩ.
1.1.2. Ở Việt Nam
Việc xây dựng và sử dụng CH của giáo viên trong quá trình dạy học là
một yếu tố vô cùng quan trọng. Những giáo viên giảng dạy nhiều năm cho
rằng, thiết kế và sử dụng CH trong quá trình giảng dạy là vấn đề hết sức khó
khăn, phức tạp. CH khơng chỉ là kiến thức mà cịn là kinh nghiệm sống, là
nghệ thuật trong tình huống cụ thể. Vì vậy, nhiều ngƣời cho rằng, thơng qua
CH ta có thể biết ngay trí tuệ của một ngƣời nào đó. Bên cạnh đó, lƣợng kiến

thức Sinh học rất đa dạng, thể hiện ở nhiều lĩnh vực, điều đó dễ khiến học
sinh quá tải và dần lãng quên. Do đó, cần thiết xây dựng một hệ thống CH
giúp học sinh có thể dễ dàng hệ thống hóa các nội dung bài học, khắc sâu kiến
thức. Khi nghiên cứu về việc sử dụng hệ thống CH, BT, chúng tơi đã tìm
đƣợc một số nguồn tài liệu nhƣ sau:
Tác giả Trần Bá Hoành, với “Dạy học lấy ngƣời học làm trung tâm” đã
đề cập đến các kĩ thuật đặt CH sử dụng trong dạy học nhằm phát huy tính tích
cực của học sinh. [20]
Trong “Kĩ thuật dạy học sinh học” tác giả Trần Bá Hoành đã đề cập
đến việc cần phải chú ý rèn luyện phƣơng pháp tự học cho HS.[23]
Các luận văn, luận án và tài liệu khác tơi có tham khảo:
Luận án: “Sử dụng CH, BT trong dạy học sinh học” của tác giả Đinh
Quang Báo (1991) đã cung cấp những cơ sở lí thuyết quan trọng về việc sử
dụng CH, BT trong dạy học sinh học.

8


Luận án tiến sỹ: “Sử dụng CH, BT để tích cực hoá hoạt động của HS
trong dạy học sinh thái học 11- THPT” của Lê Thanh Oai (2003) cũng là một
tài liệu giúp định hƣớng cho GV về các phƣơng pháp và kĩ năng thiết kế CH,
BT trong các bƣớc của quá trình lên lớp.
Chuyên đề: “CH, BT trong dạy học sinh học” (dùng cho cao học). [9]
của PGS. TS Lê Đình Trung cũng rất hữu ích.
+ Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Bích Ngọc “Sử dụng CH, BT để
rèn luyện năng lực tự học SGK sinh học THPT cho học sinh qua dạy học
phần sinh học vi sinh vật” (2008)
Luận văn thạc sĩ của Đặng Thị Giao Thủy: “Xây dựng và sử dụng hệ
thống CH, BT rèn luyện năng lực sáng tạo cho HS qua dạy học phần Sinh học
tế bào - chƣơng trình Trung học phổ thơng” (2016)

Trong kết quả nghiên cứu của mình, các tác giả đều chỉ ra rằng việc sử
dụng hệ thống CH, BT trong dạy học là phƣơng pháp, phƣơng tiện hiệu quả để
ngƣời dạy tổ chức hoạt động học tập cho HS. Đồng thời các tác giả cũng đƣa ra
các nguyên tắc, qui trình xây dựng cũng nhƣ biện pháp sử dụng CH, BT trong
DHSH nói chung và trong DH từng phần khác nhau của chƣơng trình sinh học
THPT nói riêng. Tuy nhiên, các đề tài cũng chƣa đƣa ra đƣợc qui trình cụ thể
về thiết kế, sử dụng CH/BT theo các bƣớc để giáo viên có thể vận dụng. Đặc
biệt, cho đến nay chƣa có một đề tài nào nghiên cứu một cách hệ thống về cơ
sở lí luận, thiết kế và sử dụng CH, BT trong dạy học chuyên đề sinh lí học
động vật – sinh học 11, THPT chuyên. Vì vậy, tác giả tiến hành nghiên cứu để
xây dựng các qui trình thiết kế, sử dụng CH, BT đồng thời tiến hành xây dựng
hệ thống CH, BT để đƣa vào sử dụng trong học tập và giảng dạy.
1. 2. Cơ sở lý luận của đề tài
1.2.1. Khái niệm câu hỏi, bài tập
1.2.1.1 Câu hỏi
Theo cuốn Từ điển Tiếng Việt của tác giả Hoàng Phê chủ biên, Trung
tâm Từ điển ngơn ngữ, Hà Nội – 1992, (trang 455) thì “Hỏi” có nghĩa là:

9


- Bày tỏ những điều mình mong muốn thơng qua việc trả lời.
- Nói ra những điều mình cần ngƣời ta đáp ứng.
Theo Đại từ điển tiếng Việt, “CH là câu biểu thị sự cần biết hoặc
không rõ với những đặc trƣng của ngữ điệu và từ hỏi”.
Trên thế giới, Socrate ngày trƣớc đƣợc biết đến là ngƣời thuyết phục
giỏi nhất thế giới. Ơng đã rất thành cơng trong việc bán những ý kiến của
mình đến nỗi ngày nay ngƣời ta vẫn cịn học hỏi ơng. Yếu tố quyết định lớn
nhất đến sự thành cơng của ơng chính là đƣa ra những CH.
Aristotle cho rằng, đặc trƣng cơ bản của CH chính là ngƣời hỏi cần

phải lựa chọn các cách thức có tính trái ngƣợc nhau, từ đó giúp con ngƣời
phải có cách hiểu khác nhau. Theo Aristotle, CH là một mệnh đề trong đó
phải chứa đựng cả cái đã biết và cái chƣa biết.
Đềcac lại cho rằng, nếu không có CH thì sẽ khơng thể xuất hiện tƣ duy
cá nhân và cũng khơng có tƣ duy nhân loại. Ơng đã chỉ ra dấu hiệu bản chất
của CH, đó là CH phải có mối quan hệ giữa những cái đã biết và cái cần biết.
Chủ thể nhận thức chỉ xác định đƣợc phƣơng hƣớng cần làm để trả lời đƣợc
CH khi có tỉ lệ phù hợp giữa hai yếu tố này. Khi chủ thể nhận thức xác định
đƣợc cái mình đã biết và cái mình cần biết thì lúc đó mới đƣợc đặt CH và khi
đó CH mới thực sự trở thành sản phẩm của quá trình nhận thức.
Theo GS Trần Bá Hồnh, khi sử dụng CH kích thích tƣ duy tích cực
của HS là phải đặt ra cho HS một nhiệm vụ chinh phục tri thức, vừa khích lệ
vừa địi hỏi HS phải nỗ lực với trí tuệ cao nhất, tự mình tìm ra câu trả lời
thơng qua việc sử dụng các kĩ năng tƣ duy so sánh, phân tích, tổng hợp, khái
qt hố để chiếm lĩnh kiến thức mới và đƣợc làm quen với các phƣơng pháp
nghiên cứu[22].
Thuật ngữ CH có nghĩa là: Một u cầu, một địi hỏi, một mệnh lệnh đòi
hỏi phải trả lời, phải thực hiện. Về cách thức biểu diễn đạt thì ngơn ngữ sử dụng
trong CH đều có dạng một mệnh đề nghi vấn, chứa động từ nghi vấn.

10


Ngồi ra, cịn có những cách hiểu khác nhau về CH. Tuy nhiên, dù hiểu
nhƣ thế nào thì CH cần thể hiện đƣợc một số yêu cầu sau:
+ Thể hiện đƣợc sự tƣơng quan giữa cái đã biết và cái chƣa biết, từ những
điều đã biết xuất hiện điều cần biết, cần tìm. Nội dung cái đã biết phải phù hợp với
cái chƣa biết, đủ để kích thích và tìm ra cái chƣa biết.
+ Về hình thức biểu đạt ngơn ngữ, CH là một mệnh đề nghi vấn hay đƣợc
diễn đạt bằng một ngữ điệu đặc trƣng.

+ CH là một phạm trù khái niệm rộng rãi, với mỗi CH cần một lƣợng
thơng tin thích hợp. Đồng thời, thái độ, trạng thái tâm lí của ngƣời đƣợc hỏi
trƣớc những thơng tin cũng khác nhau.
Các CH vô cùng quan trọng trong cuộc sống nói chung và trong q
trình dạy học nói riêng. Trong quá trình dạy học, sử dụng CH chỉ là một yếu
tố vô cùng quan trọng. Khi giáo viên sử dụng CH phù hợp, hiệu quả sẽ giúp
học sinh hiểu bài nhanh chóng và hình thành các kĩ năng tƣ duy ở mức độ
cao, hình thành năng lực cho học sinh từ đó sẽ nâng cao chất lƣợng dạy học.
1.2.1.2. Bài tập
BT là nhiệm vụ, yêu cầu mà giáo viên đƣa ra cho HS, yêu cầu HS phải
biết sử dụng các kiến thức đã biết hoặc các kinh nghiệm thực tiễn, sử dụng
các thao tác tƣ duy hay hành kinh nghiệm để giải quyết các nhiệm vụ đó
nhằm chiếm lĩnh tri thức. BT có thể là một CH, một thí nghiệm, một bài toán
hay một bài toán nhận thức.BT chỉ ra một định hƣớng nhận thức cho ngƣời
học để ngƣời học hƣớng tới việc tìm hiểu, sử dụng vốn hiểu biết tri thức, định
hƣớng bổ sung thêm những kiến thức mới từ tài liệu sách giáo khoa. Từ đó
HS thu đƣợc một lƣợng kiến thức mới từ BT.
Về cấu trúc của CH và BT: Mỗi CH, BT đều chứa đựng những điều đã
biết và điều chƣa biết, nó kích thích sự tìm tịi, khám phá, vận dụng các kiến
thức, các kĩ năng đã biết để giải quyết vấn đề đặt ra trong CH, BT. Trong CH,
nội dung CH và động từ nghi vấn xác định mức độ cần hỏi. Cấu trúc BT
thƣờng dƣới dạng bài tốn, có giả thiết và kết luận.

11


1.2.2. Vai trò của CH, BT trong dạy học Sinh học
Đối với học sinh
CH, BT giúp HS chủ động tham gia vào bài học, trao đổi sôi nổi, tâm
thế học tập tốt chứ không chỉ đơn thuần là tiếp thu kiến thức một chiều.

Định hƣớng cho học sinh, giúp học sinh chinh phục tri thức
Thông qua CH, học sinh rèn khả năng ngôn ngữ, tập trung hiểu ý nghĩa
các CH và tìm cách biểu đạt hiệu quả vấn đề cần trả lời, phát triển kic năng
giao tiếp và cách thức làm việc chung với thầy cô và bạn bè…
Liên tục phát triển tƣ duy logic cho học sinh thông qua các CH từ thấp
đến cao.
Việc trả lời đúng các CH và nhận đƣợc những lời khen, phần thƣởng
khích lệ kịp thời sẽ giúp HS đƣợc thỏa mãn, ngày càng tích cực hơn trong
việc tham gia vào các hoạt động học tập. Thông qua hệ thống CH, BT cũng
giúp đánh giá kịp thời mức độ tiến bộ của HS từ đó có thể thay đổi các mức
độ nhận thức.
Đối với giáo viên
Trong quá trình dạy học, sử dụng các CH, BT giúp giáo viên có đƣợc
những buổi dạy sơi nổi, hấp dẫn hơn.
CH, BT giúp giáo viên kịp thời nắm bắt tình hình học sinh, đánh giá
mức độ hiểu bài và tập trung của học sinh, giúp dẫn dắt học sinh chiếm lĩnh
các tri thức nhằm đạt mục tiêu dạy học đã đề ra.
Thông qua việc sử dụng CH, BT giáo viên cố thể truyền đạt kiến
thức. Không chỉ thế, CH, BT giúp giáo viên lôi kéo học sinh tham gia vào
tiết học một cách dễ dàng,, kịp thời điều chỉnh học sinh, điều chỉnh bài
giảng cho phù hợp.
CH cũng giúp GV phát hiện ra nhữn sai sót, những lỗ hổng kiến thức
của HS. Đồng thời nó cũng giúp giáo viên có những điều chỉnh phù hợp theo
tiến trình bài dạy nhằm đáp ứng mục tiêu dạy học.

12


Thơng qua các CH, BT giáo viên có thể làm cho tiết học thêm hứng thú,
sôi nổi, HS thêm tập trung và nâng cao dần mức độ chú ý, phát triển tƣ duy.

Trong mỗi hoạt động, các CH giúp khởi động tâm thế học sinh, định
hƣớng HS trong suôt chủ đề hoặc tiết học.
Cuối cùng, thơng qua CH, BT thì GV thƣờn xuyên có sự tƣơng tác với
học sinh từ đó nắm bắt đƣợc tâm lí, sinh lí và nhận thức của học sinh, tăng
tƣơng tác và giúp đỡ học sinh.
1.2.3. Vai trò của tổ chức dạy học Sinh học thơng qua câu hỏi, bài tập
Đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục là một mực tiêu quan trọng
hàng đầu trong giai đoạn hiện nay, mà quan trọng nhất là đổi mới PPDH. Có
thể nói, cốt lõi của đổi mới PPDH là hướng tới hoạt động học tập chủ động,
sáng tạo, hướng tới phát triển tối ưu năng lực người học.
Sinh học là môn học chứa đựng phần lớn các kiến thức lí thuyết và một
số BT vận dụng. Để thực hiện tốt việc dạy học Sinh học, GV cần lựa chọn
PPDH, phƣơng tiện và hình thức tổ chức DH phù hợp. Trong DH Sinh học có
thể sử dụng đa dạng các phƣơng pháp, phƣơng tiện và hình thức tổ chức dạy
học khác nhau trong đó có sử dụng CH, BT.
CH, BT đƣợc sử dụng chủ yếu là CH định hƣớng, dẫn dắt, CH tìm tịi,
củng cố, BT, bài tốn có vấn đề…
Thiết kế hệ thống phiếu học tập, trong đó có chứa đựng đầy đủ những
yêu cầu dƣới dạng CH, bài toán nhận thức một hệ thống. Các phiếu học tập phải
có mục đích rõ ràng, đƣợc diễn đạt ngắn gọn và chính xác, u cầu của cơng
việc khơng q dễ cũng khơng q khó để tránh tình trạng nhàm chán cho HS.
Nếu xây dựng đƣợc những CH, BT tốt sẽ giúp HS có đƣợc khả năng
khai thác, sử dụng tốt SGK, tài liệu học tập và kiến thức thực tế bằng những
phƣơng pháp, biện pháp tích cực. Đồng thời, cũng có thể giúp HS dần hình
thành khả năng tự học, không những giúp HS chủ động để lĩnh hội kiến thức
mà còn rèn luyện đƣợc cho HS khả năng phản ứng, tốc độ tƣ duy, phân tích,

13



rèn tính độc lập, khả năng sáng tạo và phƣơng pháp học tập. Trong đổi mới
PPDH bộ môn Sinh học, sử dụng CH, BT có giá trị thiết thực, góp phần nâng
cao hiệu quả dạy và học, làm cho quá trình dạy học có sự tƣơng tác thƣờng
xun giữa GV và HS.
Tổ chức dạy học SH thông qua CH và BT giúp thƣờng xuyên kiểm tra
đƣợc ghi nhớ kiến thức (Khái niệm, quá trình định luật,..), kiểm tra đƣợc sự
nắm vững bản chất kiến thức, học sinh giải thích kiến thức kĩnh hội một cách
logic, kiểm tra đƣợc khả năng vận dụng kiến thức giải quyết nhiệm vụ nhận
thức mới, giúp kiểm tra mức độ nắm vững giá trị kiến thức về lí luận và thực
tiễn, ngƣời học có thể chủ động đề xuất các phƣơng án mới, kiểm tra đƣợc
thái độ, hành vi ngƣời học khi học hoặc tiếp thu vấn đề nào đó.
1.2.4. Phân loại câu hỏi, bài tập
Các nhà nghiên cứu lí luận dạy học đã đƣa ra nhiều cách khác nhau để
phân loại hệ thống CH, BT trong dạy - học. Mỗi cách phân loại lại dựa trên
những tiêu chí cụ thể, hoặc là dựa vào yêu cầu năng lực nhận thức của học
sinh, hoặc là dựa vào mục đích lí luận dạy học.
1.2.4.1 Dựa vào mục đích sử dụng các câu hỏi có thể phân loại câu hỏi, bài
tập thành các loại sau:
Loại CH BT xây dựng với mục đích hình thành và phát triển năng lực
người học: Là những CH, BT rèn luyện khả năng quan sát, phân tích, so sánh,
tổng hợp, trừu tƣợng hóa, khái quát hóa, cụ thể hóa, quy nạp, diễn dịch.
Loại CH, BT sử dụng trong quá trình dạy học: Là những CH, BT hình
thành kiến thức mới, củng cố hoàn thiện kiến thức nhằm đánh giá hiệu quả
dạy học, từ đó điều chỉnh việc dạy và học nhàm đạt đến giá trị tối ƣu.
Loại CH, BT theo nội dung phản ánh từ học sinh: Là những CH, BT
yêu cầu học sinh nêu đƣợc các sự kiện, xác định dấu hiệu bản chất của sự vật
hiện tƣợng, xác định mối quan hệ trong cấu trúc, trong cơ chế, trong qui luật,
xác định phƣơng pháp, kế hoạch để tìm ra bản chất của sự vật hiện tƣợng, xác

14



định ý nghĩa lí luận và thực tiễn của kiến thức tiếp thu đƣợc để ứng dụng vào
thực tiễn.
Loại CH, BT trình bày theo câu trả lời của học sinh: Là những CH, BT
mở là các CH tự luận, BT mà học sinh có thể diễn đạt theo các cách khác nhau,
CH trắc nghiệm khách quan mà học sinh chỉ có thể lựa chọn đáp án có sẵn.
Loại CH, BT xây dựng theo quan hệ của các CH, BT cần xác định: Là
những CH, BT định tính, định lƣợng vừa định tính vừa định lƣợng
1.2.4.2 Dựa vào các khâu của quá trình dạy học
Loại CH, BT dùng để dạy bài mới
Đây là CH, BT dùng để tổ chức và hƣớng dẫn HS nghiên cứu tài liệu
mới. Khi HS đƣa ra đƣợc đáp án của CH, BT thì sẽ chiếm lĩnh đƣợc kiến thức
mới. Do vậy, mỗi CH, BT đƣợc dùng để dạy bài mới phải mã hóa đƣợc một
nội dung kiến thức. Trong những trƣờng hợp cần thiết, GV có thể nêu thêm
các CH, BT phụ để gợi ý, các CH, BT phụ có tác dụng cung cấp thêm dữ
kiện, giúp HS giải quyết vấn đề học tập dễ dàng hơn. Do đó, tùy từng đối
tƣợng HS mà tính chất của CH, BT phụ là khác nhau.
Loại CH, BT dùng để ơn tập, củng cố, hồn thiện và nâng cao kiến thức
Đây là loại CH, BT đƣợc thiết kế dựa trên những tri thức HS đã có,
nhƣng các kiến thức đó cịn rời rạc và tản mạn, chƣa thành hệ thống. Do đó,
loại CH, BT này khơng những có tác dụng củng cố kiến thức đã học mà cịn
có tác dụng khái quát hóa và hệ thống hóa các kiến thức đó, đồng thời rèn
luyện các thao tác tƣ duy logic phát triển cao hơn.
Loại CH, BT dùng để ôn tập, KT – ĐG
Loại CH, BT dùng để ôn tập và để KT - ĐG khả năng lĩnh hội tri thức
của HS có thể đƣợc dùng sau một bài học, sau một chƣơng hay sau một phần
của chƣơng trình. GV cần lƣu ý CH, BT phải vừa sức với HS, đồng thời phải
phù hợp với thời gian quy định để ôn tập và kiểm tra đƣợc những kiến thức
trọng tâm cũng nhƣ những thành phần kiến thức khác nhau của chƣơng trình.


15


1.2.4.3 Dựa vào các hình thức diễn đạt
- CH, BT tự luận (trắc nghiệm chủ quan): Đây là dạng trắc nghiệm dùng
những CH, BT mở để yêu cầu HS xây dựng câu trả lời. Dạng CH, BT này là
dạng truyền thống quen thuộc, nó đƣợc gọi là trắc nghiệm chủ quan vì quá trình
đánh giá phụ thuộc rất nhiều vào chủ quan của ngƣời hỏi và ngƣời chấm.
- CH, BT trắc nghiệm khách quan: Đây là dạng trắc nghiệm mà trong
đó mỗi CH, BT đều có kèm theo những câu trả lời sẵn. Loại CH, BT này sẽ
cung cấp cho HS một phần hoặc tất cả thông tin cần thiết, HS chỉ phải chọn
câu trả lời hoặc điền thêm một vài từ. Loại CH, BT này đƣợc gọi là CH, BT
đóng và đƣợc xem là khách quan, vì chúng đảm bảo tính khách quan khi đánh
giá mà khơng phụ thuộc vào ý kiến đánh giá của ngƣời chấm.
1.2.4.4 Dựa vào yêu cầu năng lực nhận thức
Cách 1: Dựa vào chất lƣợng CH, về yêu cầu năng lực nhận , CH và BT
đƣợc chia thành hai loại chính[9]:
● Loại CH, BT có u cầu thấp: chỉ địi hỏi tái hiện các kiến thức và sự
kiện; nhớ lại và trình bày một cách có hệ thống, có chọn lọc.
● Loại CH, BT có u cầu cao: địi hỏi phải có sự thơng hiểu, phân
tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái qt hóa và vận dụng kiến thức.
Khi dạy học theo hƣớng dạy học phát huy tính tự học của HS, GV
cần chú trọng loại CH, BT thứ 2 tuy nhiên cũng không nên xem nhẹ loại CH,
BT thứ nhất, bởi nó là tiền đề để HS có thể trả lời loại CH, BT thứ hai.
Cách 2:
Loại CH kích thích sự tập trung, chú ý quan sát.
Loại CH phân tích, so sánh:
Loại CH này nhằm hƣớng HS tới việc nghiên cứu chi tiết, tỉ mỉ, chính
xác những vấn đề phức tạp, nắm vững đƣợc những sự vật, hiện tƣợng gần

giống nhau và những khái niệm có nội hàm chồng chéo một phần.
● Loại CH địi hỏi HS biết tổng hợp, khái qt hóa, hệ thống hóa:

16


×