Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Luận văn thạc sĩ quản lý việc thiết kế và sử dụng giáo án dạy học tích cực điện tử ở các trường trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 118 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NÔI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN DUY BỈNH

QUẢN LÝ VIỆC THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG
GIÁO ÁN DẠY HỌC TÍCH CỰC ĐIỆN TỬ
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số:
: 60 14 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGÔ QUANG SƠN

HÀ NỘI – 2009


MỤC LỤC
Trang
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................
1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................
2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .....................................................
3
4. Giả thuyết khoa học ..............................................................................
3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...........................................................................


3

6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ...........................................................

3

7. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................
8. Cấu trúc của luận văn ...........................................................................

4
5

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VIỆC THIẾT KẾ VÀ
SỬ DỤNG GIÁO ÁN DẠY HỌC TÍCH CỰC ĐIỆN TỬ Ở CÁC
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ..............................................
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu .......................................................

6
6

1.2. Một số khái niệm ...............................................................................
1.2.1. Quản lý ..........................................................................................
1.2.2. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường ........................................

8
8
11

1.2.3. Quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường ..................................


13

1.2.4. Biện pháp, biện pháp quản lý ..........................................................
1.3. Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học ...........

14
15

1.3.1. Một số khái niệm ............................................................................
..............................................................................

15
16

1.3.3. Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học ........
1.3.4. Giáo án dạy học tích cực và giáo án DHTCĐT ..............................

19
21

1.4. Quản lý việc thiết kế và sử dụng giáo án dạy học tích cực điện tử ....
1.4.1. Quản lý việc thiết kế giáo án DHTCĐT ..........................................

25
25

1.4.2. Quản lý việc sử dụng giáo án DHTCĐT ........................................

30


Tiểu kết chương 1 ....................................................................................

33

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ VIỆC THIẾT KẾ VÀ SỬ
DỤNG GIÁO ÁN DẠY HỌC TÍCH CỰC ĐIỆN TỬ Ở CÁC
TRƢỜNG THPT THỊ XÃ SƠN TÂY ...................................................
2.1. Đặc điểm tình hình địa phương ..........................................................

35
35


2.2. Đặc điểm tình hình các trường THPT ở Thị xã Sơn Tây, Hà Nội ......

36

2.2.1. Lịch sử phát triển ............................................................................

36

2.1.2. Quy mô và chất lượng ....................................................................
2.1.3. Đội ngũ cán bộ giáo viên ................................................................
2.1.4. Thực trạng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của các trường ..............
2.3. Thực trạng thiết kế và sử dụng giáo án DHTCĐT ở các trường

38
40
42


THPT Thị xã Sơn Tây, Hà Nội .................................................................
2.3.1. Nhận thức của giáo viên đối với việc thiết kế và sử dụng giáo án

44

DHTCĐT hiện nay.............................................................. .......................
2.3.2. Thực trạng việc thiết kế và sử dụng giáo án DHTCĐT của giáo viên .........

44
47

2.4. Thực trạng công tác quản lý việc thiết kế và sử dụng giáo án

52

DHTCĐT ở các trường THPT Thị xã Sơn Tây, Hà Nội ...........................
2.4.1. Nhận thức .......................................................................................
2.4.2. Quản lý việc thiết kế và sử dụng giáo án DHTCĐT ........................

52
54

2.4.3. Phân tích mặt mạnh và hạn chế .......................................................
Tiểu kết chương 2 ....................................................................................

62
65

Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ VIỆC THIẾT KẾ VÀ SỬ
DỤNG GIÁO ÁN DẠY HỌC TÍCH CỰC ĐIỆN TỬ Ở CÁC

TRƢỜNG THPT THỊ XÃ SƠN TÂY ...................................................
3.1. Định hướng đề xuất các biện pháp .....................................................

67
67

3.1.1. Các văn kiện của Đảng, Nhà nước và ngành GD&ĐT về ứng dụng
CNTT&TT ...............................................................................................

67

3.1.2. Quan điểm chỉ đạo phát triển GD&ĐT của Thành phố Hà Nội và
định hướng phát triển các trường THPT trên địa bàn Thị xã Sơn Tây
giai đoạn 2008 – 2012 ..............................................................................
3.2. Những nguyên tắc trong việc đề xuất các biện pháp ..........................

69
71

3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ...................................................
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .................................................

71
72

3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ...................................................
3.3. Một số biện pháp quản lý việc thiết kế và sử dụng giáo án dạy học

72


tích cực điện tử nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THPT
Thị xã Sơn Tây .........................................................................................

73


3.3.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và giáo viên
về tầm quan trọng của việc thiết kế và sử dụng giáo án DHTCĐT ...........

73

3.3.2. Biện pháp 2: Bồi dưỡng trình độ tin học cơ bản cho CBQL và GV
3.3.3. Biện pháp 3: Xây dựng quy trình và QL quy trình thiết kế giáo án
DHTCĐT .................................................................................................
3.3.4. Biện pháp 4: Xây dựng quy trình và QL quy trình sử dụng giáo án

76

DHTCĐT trong môi trường dạy học đa phương tiện ................................
3.3.5. Biện pháp 5: Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và thiết bị dạy học

85
88

80

hiện đại, xây dựng phòng học đa phương tiện ..........................................
3.3.6. Biện pháp 6: Kiểm tra đánh giá việc thiết kế và sử dụng giáo án
DHTCĐT ...............................................................................................


93

3.3.7. Biện pháp thứ 7: Tổ chức hội thảo, hội giảng, trình diễn việc thiết
kế và sử dụng giáo án DHTCĐT, tham quan, học tập kinh nghiệm các
trường THPT của các tỉnh khác ................................................................

97

3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp .......................................................
3.5. Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các biện

98

pháp đã nêu .............................................................................................
Tiểu kết chương 3 ....................................................................................

100
106

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................
1. Kết luận ................................................................................................
2. Khuyến nghị .........................................................................................

107
107
109

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................

111


PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhân loại đã bƣớc sang thế kỷ XXI, với những bƣớc tiến nhảy vọt của
cuộc cách mạng khoa học - công nghệ, làm biến đổi nhanh chóng và sâu sắc
đời sống vật chất và tinh thần của xã hội; kinh tế tri thức ngày càng đóng vai
trò quan trọng, thúc đẩy sự phát triển của lực lƣợng sản xuất. Đó là những cơ
hội và cũng là những thách thức lớn cho mọi quốc gia.
Công nghệ thông tin và truyền thông (CNTT&TT) có ảnh hƣởng sâu sắc
đến mọi hoạt động của đời sống xã hội ở tất cả các quốc gia trên thế giới. Đặc
biệt với tốc độ phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật thì yêu cầu cấp
thiết là trang bị kiến thức nền tảng, kỹ năng cơ bản, đồng thời dạy cách học
cho ngƣời học, tạo cho họ khả năng, thói quen và niềm say mê học tập suốt
đời. Sự thay đổi này đã làm thay đổi không chỉ cách giảng dạy mà còn thay
đổi cả việc tổ chức quá trình giáo dục.
Chính phủ đã thấy rõ vai trò của CNTT&TT đối với sự phát triển xã hội nói
chung và giáo dục nói riêng nên đã có nhiều văn bản chỉ đạo đẩy mạnh việc
ứng dụng CNTT&TT trong dạy học. Quyết định 698/QĐ-TTg ngày 21 tháng
6 năm 2009 của Thủ Tƣớng chính phủ phê duyệt kế hoạch tổng thể phát triển
nguồn nhân lực CNTT đến năm 2015 và định hƣớng đến năm 2020 nêu rõ:
“Đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong trường phổ thông nhằm đổi mới
phương pháp dạy và học theo hướng giáo viên tự tích hợp CNTT vào từng
môn học thay vì học trong môn tin học. Giáo viên các bộ môn chủ động tự
soạn và tự chọn tài liệu và phần mềm (mã nguồn mở) để giảng dạy ứng dụng
CNTT”(13, tr.7).
Bắt đầu từ năm học từ 2005 Bộ Giáo dục và đào tạo ra chỉ thị đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Năm học 2008 - 2009 lấy chủ đề là đẩy

mạnh ứng dụng công nghệ thông tin. Trong hƣớng dẫn thực hiện nhiệm vụ CNTT

1


năm học 2009- 2010 nêu rõ: “tổ chức hướng dẫn cụ thể cho GV các môn học tự
triển khai việc tích hợp, lồng ghép việc sử dụng các công cụ CNTT vào quá trình
dạy các môn học của mình nhằm tăng cường hiệu quả dạy học qua các phương
tiện nghe nhìn, kích thích sự sáng tạo và độc lập suy nghĩ, tăng cường khả năng tự
học, tự tìm tòi của người học”. [ 9,tr.5]
Nhận thức rõ tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT&TT vào dạy học
nhiều năm qua các trƣờng trên địa bàn Thị xã Sơn Tây đã triển khai nhiều biện
pháp nhằm đẩy mạnh ứng dụng CNTT&TT trong dạy học và quản lý (QL) việc
ứng dụng CNTT&TT trong dạy học, bƣớc đầu đạt đƣợc một số kết quả. Tuy
nhiên việc ứng dụng CNTT&TT cũng còn nhiều hạn chế: GV ngại tiếp cận với
CNTT&TT, CSVC phục vụ ứng dụng CNTT&TT còn thiếu thốn, các nhà QL
còn lúng túng trong QL ứng dụng CNTT&TT trong quá trình DHTC. Đặc biệt
việc QL thiết kế, sử dụng giáo án DHTCĐT còn nhiều khó khăn. Hiện nay ở
các trƣờng THPT mới chỉ khuyến khích CBGV tích cực ứng dụng CNTT&TT
trong dạy học mà chƣa có cơ chế, cách thức QL một cách thống nhất, đồng bộ
mang tính pháp quy. Việc thiết kế, sử dụng giáo án DHTCĐT còn mang tính tự
phát, chất lƣợng giáo án DHTCĐT phụ thuộc chủ yếu vào trình độ tin học của
GV. Có nhiều CBQL giáo dục do không có kiến thức và kỹ năng tin học nên
rất khó khăn trong chỉ đạo dẫn tới buông lỏng việc QL hoặc không có những
đánh giá, chính xác, không chấn chỉnh và xử lý kịp thời, những thiếu sót trong
ứng dụng CNTT&TT vào quá trình dạy học.
Với lý do trên, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý việc thiết kế và
sử dụng giáo án dạy học tích cực điện tử ở các trường trung học phổ thông”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề xuất một số biện pháp QL việc thiết kế và sử dụng giáo án

DHTCĐT ở các trƣờng THPT Thị xã Sơn Tây.

2


3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác QL việc thiết kế và sử dụng giáo án DHTCĐT ở các trƣờng
THPT Thị Xã Sơn Tây.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số biện pháp QL việc thiết kế và sử dụng giáo án DHTCĐT ở các
trƣờng THPT Thị Xã Sơn Tây.
4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay việc thiết kế và sử dụng giáo án DHTCĐT ở các trƣờng THPT
còn nhiều bất cập trong nhận thức, trong thiết kế và sử dụng. Nếu lựa chọn và
đề xuất các biện pháp QL việc thiết kế và sử dụng giáo án DHTCĐT ở các
trƣờng THPT một cách phù hợp với thực tế nhà trƣờng thì sẽ góp phần nâng
cao chất lƣợng giáo dục ở trƣờng phổ thông nói chung và chất lƣợng dạy học
nói riêng.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu, đề tài đặt ra một số nhiệm vụ sau:
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý việc thiết kế và sử dụng giáo án
DHTCĐT nhằm đổi mới phương pháp dạy học.
5.2. Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý việc thiết kế và sử dụng giáo án
DHTCĐT tại các trường THPT thị xã Sơn Tây, Hà Nội.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý việc thiết kế và sử dụng giáo án DHTCĐT tại
nhằm đổi mới phương pháp dạy học ở các trường THPT Thị xã Sơn Tây Hà Nội.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Do thời gian có hạn nên luận văn chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng QL
việc thiết kế và sử dụng giáo án DHTCĐT ở các trƣờng THPT thị xã Sơn


3


Tây, từ đó đề ra một số biện pháp QL việc thiết kế và sử dụng giáo án
DHTCĐT ở các trƣờng THPT Thị xã Sơn Tây, Hà Nội.
7. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài đã kết hợp các phƣơng pháp nghiên cứu sau :
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí luận
- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng và nhà nƣớc về ứng dụng
CNTT&TT trong dạy học.
- Sƣu tầm giáo trình, đề tài khoa học, sách, báo, các tài liệu có liên quan
đến vấn đề nghiên cứu.
- Đọc, phân tích, tổng hợp các tài liệu để xây dựng cơ sở lí luận của
luận văn.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phƣơng pháp điều tra giáo dục: Thông qua các phiếu trƣng cầu ý kiến,
tìm hiểu nhận thức, tâm trạng, nguyện vọng của lãnh đạo các cấp, của Hiệu
trƣởng, Phó hiệu trƣởng, tổ trƣởng chuyên môn các trƣờng THPT.
- Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm: Tìm hiểu bản chất, nguồn gốc,
nguyên nhân và cách giải quyết những khó khăn trong quản lí việc thiết kế và
sử dụng giáo án DHTCĐT.
- Phƣơng pháp lấy ý kiến chuyên gia: Thu thập các thông tin khoa học,
các nhận định, đánh giá của những ngƣời am hiểu sâu sắc về chuyên môn để
có ý kiến đa số, khách quan về vấn đề cần xin ý kiến.
7.3. Nhóm các phương pháp khác
- Thống kê toán học: Sử dụng các công thức toán học để nghiên cứu đối
tƣợng khoa học, tính toán các thông số liên quan đến đối tƣợng, xử lí các số
liệu do kết quả điều tra đem lại.


4


- Phƣơng pháp so sánh: Đối chiếu, xem xét các hiện tƣợng để tìm ra sự
giống nhau, khác nhau hoặc hơn kém nhau từ đó rút ra các kết luận cần thiết.
- Phƣơng pháp dự báo: Phân tích hiện trạng, xác định các nhân tố ảnh
hƣởng để tìm ra trạng thái quán tính của hệ thống từ đó xác định các trạng
thái tƣơng lai cần dự báo.

5


Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VIỆC THIẾT KẾ VÀ SỬ
DỤNG GIÁO ÁN DẠY HỌC TÍCH CỰC ĐIỆN TỬ Ở CÁC TRƢỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Ứng dụng CNTT&TT trong dạy học ở nƣớc ta đã đƣợc đề cập từ những
năm 90 của thế kỷ trƣớc và hiện đang tiếp tục đƣợc nghiên cứu, ứng dụng
trong giảng dạy ở mọi cấp học của hệ thống giáo dục. Đã có những đề tài
nghiên cứu về ứng dụng CNTT&TT trong dạy học bƣớc đầu thu đƣợc những
kết quả hết sức khả quan, thúc đẩy việc ứng dụng CNTT&TT vào dạy học
góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục.
Trong nhiều năm qua, việc nghiên cứu QL và ứng dụng CNTT&TT trong hệ
thống giáo dục ở Việt Nam đã đƣợc nhiều đơn vị quan tâm hơn. Gần đây các hội
nghị, hội thảo hay trong các đề tài nghiên cứu khoa học về CNTT&TT và giáo
dục đều có đề cập nhiều đến vấn đề QL ứng dụng CNTT&TT trong giáo dục và
khả năng áp dụng vào môi trƣờng GD&ĐT ở Việt Nam nhƣ:
*Hội thảo nâng cao chất lượng đào tạo tại ĐHQG Hà Nội năm 2000.
*Hội thảo khoa học quốc gia lần thứ nhất về nghiên cứu phát triển và
ứng dụng CNTT & TT 2/2003.

*Hội thảo khoa học “Nghiên cứu và triển khai E-learning” do Viện
Công nghệ Thông tin (ĐHQG Hà Nội) và Khoa Công nghệ Thông tin (Đại
học Bách khoa Hà Nội) phối hợp tổ chức đầu tháng 3/2005 là hội thảo khoa
học về ứng dụng trong hệ thống giáo dục đầu tiên đƣợc tổ chức tại Việt Nam.
*Hội thảo khoa học toàn quốc về CNTT&TT “Các giải pháp công nghệ
và quản lý trong ứng dụng CNTT&TT vào đổi mới phương pháp dạy học”
Trƣờng ĐHSP Hà Nội phối hợp với Dự án Giáo dục đại học tổ chức từ 910/12/2006 tại Trƣờng ĐHSP Hà Nội.
Các cuộc hội thảo trên đều tập trung bàn về vai trò của CNTT&TT trong
giáo dục và các giải pháp đẩy nhanh việc ứng dụng CNTT&TT trong DH.

6


Đề cập đến việc ứng dụng CNTT&TT trong dạy học và phát triển giáo
án DHTCĐT tác giả Ngô Quang Sơn có viết : ''Trong hệ thống các loại hình
thiết bị dạy học bộ môn hiện nay ở nước ta và các nước khác, giáo án
DHTCĐT được coi là một loại hình trong 13 loại hình thiết bị dạy học bộ
môn. Giáo án DHTCĐT vừa là giáo án vừa là một loại hình TBDH hiện đại TBDH có ứng dụng CNTT&TT. Các giáo viên phổ thông, giảng viên đại học,
cao đẳng cần nghiên cứu việc thiết kế và sử dụng hiệu quả giáo án DHTCĐT
trong môi trường dạy học đa phương tiện'' [29].
Năm 2006, sinh viên Nguyễn Văn Dũng đã bảo vệ thành công luận văn
tốt nghiệp Đại học chuyên ngành QLGD với đề tài : “Một số biện pháp quản
lý việc thiết kế và sử dụng giáo án điện tử nhằm nâng cao chất lượng dạy học
ở Trường Tiểu học Quỳnh Thắng A”
Cũng năm 2006, học viên Hoàng Bình đã bảo vệ thành công luận văn
thạc sỹ QLGD với đề tài: “Một số biện pháp quản lý việc thiết kế và sử dụng
giáo án điện tử ở Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học tỉnh Bắc Giang”.
Những nghiên cứu này chỉ dừng lại ở việc QL thiết kế và sử dụng GAĐT,
chủ yếu là cách thiết kế và sử dụng bài trình chiếu bằng Microsoft Office
PowerPoint và Violet. Còn việc tích hợp giáo án DHTC vào môi trƣờng

CNTT&TT để đem lại hiệu quả thì lại chƣa có tác giả nào nghiên cứu.
Qua lịch sử nghiên cứu vấn đề thấy rằng các hội thảo, các đề tài về ứng dụng
CNTT&TT từ trƣớc đến nay, đều khẳng định vai trò của ứng dụng CNTT&TT
trong DH. Thực tế việc đƣa CNTT&TT vào hoạt động của nhà trƣờng nói chung
và hoạt động dạy học nói riêng còn tồn tại nhiều vấn đề cần đƣợc tiếp tục nghiên
cứu giải quyết. Giáo viên còn nhiều lúng túng khi thiết kế và sử dụng giáo án
DHTCĐT nhằm góp phần đổi mới PPDH. Cho đến nay chƣa có công trình
nghiên cứu nào đề cập đến vấn đề QL thiết kế và sử dụng giáo án DHTCĐT ở
các trƣờng THPT. Việc nghiên cứu, tìm ra các biện pháp QL việc thiết kế và

7


sử dụng giáo án DHTCĐT nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học ở cấp THPT
đang là vấn đề cần thiết và tập trung giải quyết.
1.2. Một số khái niệm
1.2.1. Quản lý
* Khái niệm
Khái niệm “quản lý” đƣợc định nghĩa theo nhiều cách khác nhau dựa
trên cơ sở những cách tiếp cận khác nhau.
Có thể tiếp cận khái niệm về “quản lý” theo các nhà nghiên cứu sau:
- Theo F.W.Tay lor (nhà quản lý ngƣời Mỹ 1856 - 1915). Ông cho rằng
“Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái đó
bằng phương pháp tốt nhất và rẻ nhất”.[15]
- Theo H.Fayol (1841-1925), kỹ sƣ ngƣời Pháp - Ông quan niệm: “Quản lý
hành chính là kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm tra”[15] và đƣợc
thể hiện trên 14 nguyên tắc quản lý của ông. Trong học thuyết quản lý của mình
H. Fayol đƣa ra 5 chức năng cần thiết của một nhà quản lý là:
Dự báo và lập kế hoạch; Tổ chức; Chỉ huy; Phối hợp; Kiểm tra và sau này
đƣợc kết hợp thành 4 chức năng: Lập kế hoạch; Tổ chức; Chỉ đạo; Kiểm tra.

- Theo Đặng Vũ Hoạt, Hà Thế Ngữ trong “Những vấn đề cốt yếu trong
quản lý”: Quản lý là một quá trình định hƣớng, quá trình có mục tiêu QL một
hệ thống nhằm đạt đƣợc những mục tiêu nhất định.
- Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang : “Quản lý là sự tác động có mục
đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (khách
thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến.” [26, tr. 14]
Với những khái niệm trên ta thấy về bản chất quá trình QL có thể đƣợc
biểu diễn dƣới dạng sơ đồ sau:

8


Sơ đồ 1.1: Bản chất quá trình quản lý
Môi trƣờng bên ngoài
Lập kế hoạch

Tổ chức

Kiểm tra

Lãnh đạo

Nhƣ vậy, đối với mỗi hệ thống hoạt động, QL có thể chia ra 4 nội dung lớn:
Lập kế hoạch; Tổ chức; lãnh đạo việc thực hiện kế hoạch; Kiểm tra, đánh giá các
hoạt động và việc thực hiện các mục tiêu đề ra.
Quản lý là sự tác động của chủ thể QL lên đối tƣợng bị QL nhằm đạt
đƣợc mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trƣờng.
Với khái niệm trên QL bao gồm các điều kiện sau:
- Phải có một chủ thể QL là tác nhân tạo ra các tác động, và một đối tƣợng
bị QL phải tiếp nhận các tác động của chủ thể QL tạo ra. Tác động có thể chỉ là

một lần mà cũng có thể là liên tục nhiều lần.
- Phải có một mục tiêu đặt ra cho cả đối tƣợng và chủ thể, mục tiêu này
là căn cứ để chủ thể tạo ra các tác động.
- Chủ thể có thể là một ngƣời, nhiều ngƣời, một thiết bị. Còn đối tƣợng
có thể là con ngƣời (một hoặc nhiều ngƣời) hoặc giới vô sinh (máy móc, thiết
bị, đất đai, thông tin, hầm mỏ v.v…) hoặc giới sinh vật (vật nuôi, cây trồng).
Sơ đồ 1.2: Mô hình quản lý
Chủ thể
quản lý
Mục tiêu
Đối
tƣợng bị
quản lý
quản lý
9


* Cơ sở khoa học quản lý
Bất cứ một tổ chức nào, cho dù cơ cấu và quy mô hoạt động ra sao đều phải
có sự QL và có ngƣời QL thì mới đạt đƣợc mục đích tồn tại và phát triển của tổ
chức đó. Vậy hoạt động QL (Management) là gì?
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc: Đó là tác động có
định hƣớng, có chủ đích của chủ thể QL (ngƣời quản lý) đến khách thể QL (ngƣời
bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt đƣợc mục
đích của tổ chức .[15]
Nói cách khác hoạt động QL là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng
cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh
đạo) và kiểm tra. Ngƣời QL (Manager) là nhân vật có trách nhiệm phân bố nhân
lực và các nguồn lực khác, chỉ dẫn sự vận hành của một bộ phận hay toàn bộ tổ
chức để tổ chức hoạt động có hiệu quả và đạt đến mục đích.

Cũng theo tác giả Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì QL có bốn
chức năng chủ yếu, cơ bản: Kế hoạch hóa (Planning), Tổ chức (Organizing), Chỉ
đạo - Lãnh đạo (Leading) và Kiểm tra (Controlling).
Kế hoạch hóa (Planning): Đó là xác định mục tiêu, mục đích cho những hoạt
động trong tƣơng lai của tổ chức và xác định các biện pháp, cách thức để đạt đƣợc
mục đích đó.
Tổ chức (Organizing): Khi ngƣời QL đã lập xong kế hoạch, họ cần phải
chuyển hóa những ý tƣởng ấy thành những hoạt động hiện thực.Tổ chức là quá
trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận
trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện thành công các kế hoạch và đạt
đƣợc mục tiêu tổng thể của tổ chức. Ngƣời QL phải phối hợp, điều phối tốt các
nguồn nhân lực của tổ chức.
Lãnh đạo (Chỉ đạo) - (Leading) : Sau khi kế hoạch đã đƣợc lập, cơ cấu bộ
máy đã hình thành, nhân sự đã đƣợc tuyển dụng thì phải có ngƣời đứng ra lãnh
đạo, dẫn dắt tổ chức. Đó là quá trình liên kết, liên hệ với ngƣời khác, hƣớng dẫn

10


và động viên họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt đƣợc mục tiêu của
tổ chức. Tất nhiên việc lãnh đạo không chỉ bắt đầu sau khi việc lập kế hoạch và
thiết kế bộ máy đã hoàn tất, mà nó xuyên suốt trong hoạt động QL.
Kiểm tra (Controlling): Đây là hoạt động theo dõi, giám sát các thành quả
hoạt động và tiến hành những hoạt động sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết.
1.2.2.Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
* Quản lý giáo dục
Cũng nhƣ khái niệm QL nói chung, khái niệm “quản lý giáo dục” cũng
có nhiều quan niệm khác nhau tùy theo cách tiếp cận của nhà nghiên cứu về
QLGD. Có thể nêu một vài quan điểm nhƣ sau:
- Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang, khái niệm QLGD là khái niệm đa

cấp (bao hàm cả QL hệ giáo dục quốc gia, QL các phân hệ của nó, đặc biệt là
QL trƣờng học).
“Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế
hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo
đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của
nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy
học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng
thái mới về chất”. [27].
- Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục là tổ chức các hoạt
động dạy học. Có tổ chức được các hoạt động dạy học, thực hiện được các
tính chất của nhà trường phổ thông Việt Nam xã hội chủ nghĩa, mới quản lý
được giáo dục, tức là cụ thể hoá đường lối giáo dục của Đảng và biến đường
lối đó thành hiện thực, đáp ứng nhu cầu của nhân dân, của đất nước” [17].
- Theo tác giả Trần Kiểm: Quản lý giáo dục đƣợc thực hiện ở hai cấp độ
vĩ mô và vi mô:
Đối với cấp vĩ mô, "Quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự
giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ

11


thể quản lý đến toàn bộ hệ thống (từ Trung ương, địa phương đến các cơ sở
giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu
phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành Giáo dục.
Đối với cấp vi mô, "Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những tác
động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, có quy luật) của
chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ
học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có
chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường”. [23 tr. 27-37]
QLGD là sự tác động có ý thức của chủ thể QL đến khách thể quản lý nhằm

đƣa hoạt động sƣ phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn một
cách hiệu quả nhất. QLGD theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành, phối hợp
các lực lƣợng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát
triển xã hội.
Khái quát lại, nội hàm của khái niệm QLGD chứa đựng những nhân tố đặc
trƣng bản chất sau: Phải có chủ thể QLGD, ở tầm vĩ mô là QL của nhà nƣớc mà
cơ quan trực tiếp QL là Bộ, Sở, Phòng Giáo dục, ở tầm vi mô là QL của Hiệu
trƣởng nhà trƣờng.
Nhà trƣờng là đối tƣợng cuối cùng và cơ bản nhất của QLGD, trong đó đội
ngũ GV và HS là đối tƣợng QL quan trọng nhất.
* Quản lý nhà trường
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý trường học (nhà trường) là
tập hợp những tác động tối ưu của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học
sinh và cán bộ khác, nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do nhà nước đầu tư, lực
lượng xã hội đóng góp và do lao động xây dựng vốn tự có. Hướng vào việc đẩy
mạnh mọi hoạt động của nhà trường mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ
trẻ. Thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến
lên trạng thái mới" .[27].
- Theo tác giả Phạm Viết Vƣợng: Quản lý trƣờng học là hoạt động của

12


các cơ quan QL nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của GV- HS và các
lực lƣợng giáo dục khác cũng nhƣ huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để
nâng cao chất lƣợng GD&ĐT trong nhà trƣờng.
Quản lý nhà trƣờng bao gồm:
- Quản lý toàn bộ CSVC thiết bị nhà trƣờng nhằm phục vụ tốt nhất cho
việc giảng dạy và giáo dục HS.
- Quản lý nguồn tài chính của nhà trƣờng theo đúng nguyên tắc QL tài

chính.
- Tổ chức đội ngũ các thầy giáo, cô giáo, cán bộ công nhân viên và tập thể
HS thực hiện tốt các nhiệm vụ trong chƣơng trình công tác của nhà trƣờng.
- Chỉ đạo tốt các hoạt động chuyên môn theo chƣơng trình giáo dục của
Bộ GD&ĐT, của Sở GD&ĐT và của nhà trƣờng.
- Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho tập thể GV, CNV.
QLGD là sự tác động có ý thức của chủ thể QL đến khách thể QL nhằm
đƣa hoạt động sƣ phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn một
cách hiệu quả nhất. QLGD theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành, phối
hợp các lực lƣợng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu
cầu phát triển xã hội.
Khái quát lại, nội hàm của khái niệm QLGD chứa đựng những nhân tố
đặc trƣng bản chất sau: Phải có chủ thể QLGD, ở tầm vĩ mô là QL của nhà
nƣớc mà cơ quan trực tiếp QL là Bộ, Sở, Phòng Giáo dục, ở tầm vi mô là QL
của Hiệu trƣởng nhà trƣờng.
Nhà trƣờng là đối tƣợng cuối cùng và cơ bản nhất của QLGD, trong đó đội
ngũ GV và HS là đối tƣợng quản lý quan trọng nhất.
1.2.3. Quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường
Theo tác giả Phan Thị Hồng Vinh: “Quản lý các hoạt động dạy học và giáo
dục là những hoạt động có mục đích, có kế hoạch của Hiệu trưởng đến tập thể
GV, HS và những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động

13


họ tham gia, cộng tác, phối hợp trong các hoạt động của nhà trường giúp quá
trình dạy học và giáo dục vận động tối ưu tới các mục tiêu dự kiến.” [42].
Dạy học bao gồm hai hoạt động thống nhất biện chứng: hoạt động dạy
của GV và hoạt động học của HS. Trong đó dƣới sự lãnh đạo, tổ chức, điều
khiển của GV, ngƣời học tự giác, tích cực tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động

học tập của mình nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học. Trong hoạt động
dạy học, hoạt động dạy của GV có vai trò chủ đạo, hoạt động học của HS có
vai trò tự giác, chủ động, tích cực. Hoạt động dạy của GV và hoạt động học
của HS có liên hệ, tác động lẫn nhau. Nếu thiếu một trong hai hoạt động đó
việc dạy học không diễn ra.
Nội dung quản lý hoạt động dạy học:
- Lập kế hoạch: Xây dựng kế hoạch năm học, kế hoạch hoạt động của các
tổ, nhóm chuyên môn, các đoàn thể, hội cha mẹ học sinh.
- Tổ chức: Hoàn thiện cơ cấu các tổ chức, huy động các nguồn nhân lực,
vật lực, tài lực để thực hiện kế hoạch.
- Chỉ đạo: Việc thực hiện mục tiêu chƣơng trình DH, hoạt động bồi dƣỡng
năng lực sƣ phạm cho GV, xây dựng nề nếp DH, đổi mới phƣơng pháp DH.
- Kiểm tra đánh giá kết quả DH và việc thực hiện mục tiêu, kế hoạch DH.
1.2.4. Biện pháp, biện pháp quản lý
Theo từ điển tiếng Việt: “Biện pháp là cách làm, cách thức tiến hành một
công việc cụ thể nào đó”.
Trong QL, biện pháp QL là tổ hợp nhiều cách thức tiến hành của chủ thể
QL nhằm tác động đến đối tƣợng (khách thể) QL để giải quyết những vấn đề
trong công tác QL, làm cho quá trình QL vận hành đạt mục tiêu mà chủ thể QL
đã đề ra và phù hợp với quy luật khách quan.
Nhƣ vậy, biện pháp QL là việc ngƣời QL sử dụng các chức năng QL, công
cụ QL một cách phù hợp cho từng tình huống vào đối tƣợng mà mình QL để

14


đƣa đối tƣợng, đơn vị mình QL đạt đƣợc mục tiêu mà chủ thể QL xây dựng,
đƣa chất lƣợng QL lên một vị trí mới, tình trạng mới tốt hơn hiện tại.
Do vậy đòi hỏi ở ngƣời QL phải có kiến thức sâu rộng, có kinh nghiệm để
gắn kết những biện pháp với nhau, giải quyết các mâu thuẫn giữa các biện pháp,

biết tiên liệu trƣớc các hoàn cảnh, tình huống mà đối tƣợng QL đặt ra.
1.3. Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học
1.3.1. Một số khái niệm
(Informatic)
c phƣơ
ch t đ ng.

tx
thông tin (Information Technology)
CNTT

t ng


xây d ng, s

ng đ

nh
nh th c đ

s

.
t

ph


phươ

n thông nh

ch

c phươn
-

s
m nă

ng

c



nh v

a con

i.

*

n thông
ng đ

h pt
s


c, x

n,
truy n thông tin.

đ
nh đ n t

cs

c thông tin
t ch ng m
nh Đ n t
t

m lƣu tr , s
tc đ



tc

coi CNTT&TT

n thông. Khi thông tin, d


nh x

15


o.
s
t con ng
im




a

o theo s

m con ng
đ nt đ

x

p con ng

đ đ

ch t đ

ix
u th

công s
đ nt


n c ng

a con ng



ươ

nh
ng, đ u

i.
nh

nh

i chung
m.

.

,

DH.
Nhƣ vậy có thể hiểu: TBDH là hệ thống đối tƣợng vật chất và tất cả
những phƣơng tiện kỹ thuật đƣợc GV và HS sử dụng trong quá trình DH.
Việc đổi mới PPDH hiện nay là một yêu cầu hàng đầu đặt ra cho ngành giáo
dục ở tất cả các quốc gia trên thế giới. Với sự phát triển nhƣ vũ bão của CNTT&TT,
khả năng lƣu giữ và phổ biến thông tin ngày càng đa dạng, đơn giản, nhanh chóng
và rất hiệu quả thông qua mạng Lan, Wan và Internet, việc DH do đó cũng phải

thích ứng đƣợc với những điều kiện công nghệ mới và tận dụng đƣợc những thành
tựu công nghệ này trong quá trình DH tại các trƣờng phổ thông.
Để đáp ứng yêu cầu đổi mới về nội dung chƣơng trình, PPDH cần thiết
phải đƣa vào các TBDH mới, nhất là các TBDH hiện đại. Ngƣời ta nhận thấy
các TBDH có khả năng to lớn trong việc giúp cho GV và HS tổ chức các hoạt

16


động học tập nhằm phát huy tính tích cực của HS, góp phần nâng cao hiệu quả
của việc DH. TBDH là phƣơng tiện, là một trong những điều kiện cần thiết để
GV thực hiện đƣợc các nội dung giáo dục, giáo dƣỡng và phát triển trí tuệ, khơi
dậy tố chất thông minh của HS. Trong quá trình DH, TBDH vừa là công cụ
giúp GV chuyển tải thông tin, điều khiển hoạt động nhận thức của HS, vừa là
nguồn tri thức đa dạng và phong phú.
1.3.2.1. Vai trò, vị trí và ý nghĩa của TBDH trong mối quan hệ đối với hoạt
động giáo dục và dạy học
- TBDH không thể thiếu đƣợc vì nó đóng vai “ngƣời minh chứng khách
quan” những vấn đề lý luận, liên kết giữa lý luận và thực tiễn.
- TBDH là một bộ phận của nội dung và PPDH.
- TBDH là nhân tố quan trọng để đổi mới PPDH.
- TBDH góp phần vào việc thực hiện đa dạng hoá các hình thức dạy học.
- TBDH là nhân tố đảm bảo chất lƣợng dạy học.
- Góp phần đảm bảo chất lƣợng các kiến thức trong dạy học
- Góp phần nâng cao hiệu quả sƣ phạm.
Hệ thống TBDH hiện đại khả năng xây dựng, hình thành, củng cố, hệ
thống hoá, vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
TBDH chẳng những tạo điều kiện đi sâu vào các sự vật và hiện tƣợng,
mà còn cho phép trình bày các vấn đề trừu tƣợng một cách sinh động, do khả
năng sƣ phạm to lớn hỗ trợ cho ngƣời dạy và ngƣời học nhƣ: tăng tốc độ

truyền tải thông tin mà không làm giảm chất lƣợng thông tin; thực hiện các
PPDH tích cực nhằm: tạo ra và mở rộng những vùng cộng tác giữa ngƣời dạy
và ngƣời học, tạo ra khả năng thực hành, củng cố kiến thức, rèn luyện kỹ
năng làm việc, học tập, sự khéo léo chân tay, bồi dƣỡng khả năng tự học, tự
chiếm lĩnh tri thức, tạo ra sự hứng thú, lôi cuốn khi học, tiết kiệm thời gian
trên lớp, cải tiến các hình thức lao động sƣ phạm, tạo khả năng tổ chức và
điều khiển hoạt động DH.

17


1.3.2.2. Các loại hình TBDH
Các loại hình thiết bị DH ở trƣờng phổ thông có thể chia ra 2 nhóm lớn:
TBDH ở trường phổ thông = PTKTDH + TBDH bộ môn
- PTKTDH (Thiết bị dạy học dùng chung) là: máy tính, máy chiếu đa
năng, máy chiếu qua đầu, vô tuyến truyền hình, đầu Video...
- TBDH bộ môn bao gồm các loại hình chính nhƣ sau:
1. Tranh ảnh giáo khoa
2. Bản đồ, biểu bảng giáo khoa
3. Mô hình, Mẫu vật
4. Dụng cụ, hoá chất thí nghiệm
5. Phim đèn chiếu
6. Bản trong dùng cho máy chiếu qua đầu
7. Băng, đĩa ghi âm
8. Băng, đĩa hình
9. Phần mềm dạy học
10. Giáo án điện tử/Giáo án kỹ thuật số, Bài giảng điện tử,
11. Website học tập
12. Phòng thí nghiệm ảo
13. Mô hình dạy học điện tử

.....
Trong 13 loại hình TBDH chính đã nêu ở trên thì 4 loại hình TBDH đầu
thƣờng đƣợc gọi là TBDH truyền thống với các đặc điểm sau:
+ TBDH truyền thống đã đƣợc GV và HS sử dụng từ rất lâu ngay từ khi
nghề DH phát triển.
+ Giá thành các TBDH truyền thống không đắt nên có thể trang bị đại
trà cho các trƣờng.
+ GV và HS dễ sử dụng và dễ bảo quản.

18


Các loại hình TBDH từ 5 đến 13 có đặc điểm chung và khác biệt là muốn
khai thác lƣợng thông tin chứa đựng trong từng TB phải có thêm các máy
móc chuyên dùng tƣơng ứng. Tất cả các hệ thống đó ngƣời ta quen gọi là hệ
thống dạy học đa phƣơng tiện (DHĐPT).
So với các TBDH truyền thống thì các hệ thống DHĐPT có một số đặc
điểm khác, đó là:
1.Mỗi hệ thống DHĐPT bao gồm 2 khối: Khối mang thông tin và Khối
chuyển tải thông tin tƣơng ứng.
Khối mang thông tin
Khối chuyển tải thông tin tƣơng ứng
Phim Slide, phim chiếu bóng ----> Máy chiếu Slide, máy chiếu phim
Bản trong

----> Máy chiếu qua đầu

Băng, đĩa ghi âm

----> Radio Cassette, Đầu đĩa CD, Máy tính


Băng, đĩa ghi hình

----> Video, Đầu đĩa hình, Máy tính, Máy
đa năng, Màn chiếu

Phần mềm dạy học

----> Máy tính, Máy chiếu đa năng, Màn chiếu,
Bảng kỹ thuật số

Giáo án điện tử/Giáo án
kỹ thuật số, Bài giảng điện tử,
Trang Web học tập

----> Máy tính, Máy chiếu đa
năng, Màn chiếu, Bảng kỹ thuật số

2. Phải có điện lƣới quốc gia.
3. Đắt gấp nhiều lần các TBDH truyền thống.
4. Phải có trình độ sử dụng và bảo quản tốt.
5. Phải có phòng ốc chuyên biệt để lắp đặt, sử dụng và bảo quản.
1.3.3. Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học
Ứng dụng CNTT&TT nhằm đổi mới PPDH
nh th c đƣ

nh chƣơ

19


nh tr

đ l n
c ng

ng c


UNESCO d đ


thay đ

n

nh h

ch că
.

Trong thời đại CNTT&TT với sự chuyển mình nhanh chóng của nền
kinh tế tri thức, KH&CN phát triển nhƣ vũ bão và sự bùng nổ thông tin thì
các bài giảng có nội dung phong phú mới đáp ứng mục tiêu đặt ra. Với PPDH
truyền thống độc thoại với mối tƣơng tác hai chiều, HS sẽ mất dần khả năng
làm việc theo nhóm, tính thích nghi kém, vì vậy tính tích cực chủ động tiếp
nhận tri thức giảm sút, không đáp ứng đƣợc yêu cầu truyền tải nội dung kiến
thức bài giảng có tính cập nhật và thời sự, không đƣa ngƣời học tiếp cận đƣợc
tới KH&CN hiện đại. Trong bối cảnh đó, nền giáo dục của các nƣớc phát
triển trên thế giới đã ứng dụng CNTT&TT trong quá trình dạy học một cách
phổ biến và đã đạt đƣợc những kết quả mong muốn.

Ở Việt Nam, từ những năm 90 của thế kỷ XX Đảng và Chính phủ đã rất
quan tâm đến ứng dụng CNTT&TT vào các lĩnh vực cuộc sống nhằm đẩy mạnh
công nghiệp hóa và hiện đại hoá đất nƣớc. Trong 20 năm đổi mới nghị quyết của
Đảng, Chính phủ và chỉ thị Bộ GD&ĐT về ứng dụng CNTT&TT vào quá trình
dạy học đã định hƣớng quan trọng giúp các trƣờng THPT xây dựng kế hoạch,
tăng kinh phí đầu tƣ CSVC, chỉ đạo, triển khai thực hiện việc ứng dụng và phát
triển ứng dụng CNTT&TT trong quá trình dạy học.
Với cƣơng vị ngƣời QLGD phải thấy rằng ứng dụng CNTT&TT vào quá
trình dạy học để nâng cao chất lƣợng giáo dục vừa là nhu cầu vừa là động lực
phát triển của giáo dục. Nó đòi hỏi phải có sự định hƣớng chiến lƣợc và sự chỉ
đạo thống nhất của các nhà QL các cấp từ Trung ƣơng đến các cơ sở giáo dục.
Mỗi thầy cô giáo phải nhận thức sâu sắc đƣợc vai trò và trách nhiệm tích cực
tham gia vào quá trình đổi mới giáo dục ở bậc THPT. Đây là nghĩa vụ, trách
nhiệm và cũng chính là lƣơng tâm của mỗi chúng ta trƣớc những thử thách to
lớn trong công cuộc đổi mới, hội nhập và phát triển của đất nƣớc.

20


Để ứng dụng CNTT&TT vào hoạt động DH nhƣ thế nào cho hợp lý và
đạt hiệu quả đang là vấn đề đƣợc đặt ra.
Ứng dụng CNTT&TT trong dạy học là tạo ra môi trƣờng dạy học đa
phƣơng tiện. Môi trƣờng dạy học ĐPT là môi trƣờng ở đó diễn ra quá trình
giảng dạy và học tập đƣợc sự hỗ trợ của CNTT&TT, ở đó diễn ra tƣơng tác đa
chiều:
Tƣơng tác hai chiều giữa giáo viên – học sinh ;
Tƣơng tác hai chiều giữa phƣơng tiện – học sinh ;
Tƣơng tác hai chiều giữa giáo viên – phƣơng tiện;
Tƣơng tác hai chiều giữa học sinh – học sinh.
Chiều thứ ba bao gồm: những tác động qua lại giữa giáo viên và mối

quan hệ học sinh–phƣơng tiện, giữa học sinh và mối quan hệ giáo viên –
phƣơng tiện, giữa phƣơng tiện với mối quan hệ giáo viên – học sinh, giữa
phƣơng tiện với mối quan hệ học sinh – học sinh.
Trong môi trƣờng dạy học ĐPT với máy vi tính và mạng thì ngƣời học càng
có điều kiện tích cực hóa quá trình nhận thức, quá trình tƣ duy của họ.
1.3.4. Giáo án dạy học tích cực và giáo án dạy học tích cực điện tử
1.3.4.1. Dạy học tích cực
* Đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực
Có thể nêu 4 dấu hiệu đặc trƣng cơ bản sau đây của dạy học tích cực:
- Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh:
Ngƣời học là đối tƣợng của hoạt động “Dạy” đồng thời là chủ thể của hoạt
động “Học” đƣợc cuốn hút vào các hoạt động học tập do GV tổ chức chỉ đạo,
từ đó khám phá ra những vấn đề mình chƣa rõ.
- Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học: Trong các phƣơng
pháp học thì cốt lõi là phƣơng pháp tự học. Nếu rèn luyện cho ngƣời học có
đƣợc phƣơng pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ lòng ham
học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con ngƣời, kết quả học tập sẽ đƣợc
nhân lên gấp bội.

21


×